Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Phú Thành dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính nói riêng tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.
3.1.1. Ưu điểm: Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính
Về tổ chức bộ máy quản lý :
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ thống nhất từ trên xuống dưới, Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng và hạch toán phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Ngoài chức năng nhiệm vụ của mình các phòng ban còn giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty có 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng cùng 2 kế toán viên và 1 thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ, giá thành. Kế toán trưởng là người có kinh nghiệm, năng lực và trình độ trong lĩnh vực kế toán. Các nhân viên đều là người có chuyên môn và được phân công đúng trách nhiệm và năng lực của mình. Công ty lựa chọn loại hình tổ chức kế toán tập trung phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán nhanh chóng và chính xác.
Với mô hình kế toán này, việc hạch toán đảm bảo tập trung thống nhất và chặt chẽ giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo kịp thời.
Về hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty đã áp dụng hình thức “ Nhật ký chung” – đây là hình thức đơn giản, dễ làm. Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo hoạt động của Công ty và tạo được mối quan hệ mật thiết với các bộ phận trong toàn hệ thống kế toán tại Công ty. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán kế toán được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
- Công ty đã lập Báo cáo tình hình tài chính theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính.
- Trước khi tiến hành lập bảng Báo cáo tình hình tài chính, kế toán đã tiến hành kiểm tra lại chứng từ, số liệu trên các sổ kế toán đảm bảo tính chính xác về nội dung và số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công tác kiểm tra tính chính xác, trung thực của các nghiệp vụ kinh tế được tiến hành thường xuyên liên tục là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho công tác lập Báo cáo tình hình tài chính của công ty được nhanh chóng, chính xác và phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế toán.
- Việc lập Báo cáo tình hình tài chính được lên kế hoạch cụ thể, chia thành các bước rõ ràng. Trước khi lập Báo cáo tình hình tài chính, kế toán tổng hợp đã tiến hành kiểm tra các chứng từ sổ sách đảm bảo tính chính xác về số liệu, nội dung. Sự kiểm tra chính xác, trung thực đã giúp cho công tác lập Báo cáo tình hình tài chính của công ty được nhanh chóng, chính xác và phản ánh đúng tình hình tài chính của công ty trong kỳ kế toán.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.1.2. Nhược điểm: Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành còn mắc phải những mặt hạn chế:
Về công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính.
Công ty chưa quan tâm đến việc phân tích Báo cáo tình hình tài chính nói riêng và Báo cáo tài chính nói chung. Như vậy, Công ty đã bỏ qua một công cụ đắc lực hỗ trợ, giúp đỡ cho công tác quản lý tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty một cách tốt nhất. Đồng thời nếu chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu trên Báo cáo tình hình tài chính thì chưa thấy rõ được các khía cạnh của tình hình tài chính của Công ty như là sự biến động, tính cân đối của tài sản và nguồn vốn của Công ty. Vì vậy khiến cho người sử dụng thông tin khó nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty và việc đề ra những biện pháp khắc phục những hạn chế của Công ty còn yếu, chưa mang lại hiệu quả cao.
Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Hiện tại, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty làm kế toán thủ công và lập chương trình kế toán trên Excel để hỗ trợ làm việc chứ không dùng phần mềm kế toán chuyên dụng nên việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn chậm và hay sai sót, mất nhiều thời gian, phải lập nhiều sổ, đôi khi đối chiếu còn dẫn đến nhầm lẫn, đôi khi làm cho việc cung cấp thông tin chưa nhanh chóp kịp thời.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.
Kiến thứ nhất: Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty.
Để nâng cao hiệu quả cho công tác phân tích Báo cáo tình hình tài chính, Ban lãnh đạo và phòng kế toán công ty nên lập kế hoạch phân tích cụ thể. Theo em, ta có thể tiến hành phân tích theo trình tự như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích
- Chỉ rõ nội dung cần phân tích: Nội dung phân tích có thể bao gồm:
- Phân tích mức độ biến động và cơ cấu biến động của tài sản và nguồn vốn trong Công ty.
- Phân tích khả năng tự chủ về vấn đề tài chính của Công ty.
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua các tỷ số tài chính cơ bản.
- Lựa chọn phương pháp phân tích: Để phục vụ cho công tác Phân tích ta có thể sử dụng các phương pháp như: phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
Bước 2: Thực hiện quá trình phân tích
Xác định nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích:
Ta sử dụng nguồn tài liệu hạch toán Như Báo cáo tình hình tài chính của hai năm gần nhất với năm cần phân tích, số liệu của các doanh nghiệp cùng ngành, những thông tin kinh tế trong và ngoài nước (đã được kiểm tra tính xác thực) để phục vụ cho nội dung cần phân tích….
Chỉnh lý, xử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu và tiến hành phân tích:
Do tài liệu được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau vì vậy trước khi tính toán các chỉ tiêu và đánh giá tình hình phải đối chiếu, kiểm tra tính trung thực, hợp lý các số liệu đưa vào tính toán, lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp để đảm bảo đánh giá được tình hình, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và cung cấp thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý. Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính
Trên cơ sở mục tiêu và nguồn số liệu, bộ phận phân tích cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên, hệ thống này không nên quá nhiều nhằm giảm bớt thời gian tính toán, việc phân tích cần phân tích đi vào chiều sâu, các chỉ tiêu cần bám sát mục tiêu cần phân tích. Đặc biệt chú trọng những chỉ tiêu có sự biến đổi lớn (mang tính bất thường) và những chỉ tiêu quan trọng, phải bám sát thực tế Công ty và các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tránh việc kết luận một cách phiến diện thiếu chính xác.
Đây là khâu quan trọng nhất, quyết định chất lượng của công tác phân tích.
Bước 3 : Lập báo cáo phân tích (kết thúc quá trình phân tích):
Báo cáo phân tích phải bao gồm:
- Đánh giá được ưu điểm, khuyết điểm chủ yếu trong công tác quản lý tài sản, nguồn vốn của Công ty.
- Chỉ ra được những nguyên nhân cơ bản đã tác động tích cực, tiêu cực đến việc phân bổ tài sản, nguồn vốn của đơn vị.
- Nêu được các biện pháp cụ thể để cải tiến công tác đã qua động viên khai thác khả năng tiềm tàng trong kỳ tới.
Với việc tổ chức công tác phân tích này, nội dung phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo tình hình tài chính của Công ty sẽ được phân tích kĩ hơn, sâu hơn, và đánh giá được toàn diện hơn về tài chính của Công ty. Vận dụng vào thực trạng công tác hạch toán kế toán của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành và để công tác phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo tình hình tài chính được tốt, ta nên thực hiện các nội dung phân tích cụ thể sau đây:
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản
Phân tích tình hình biến động tăng giảm và cơ cấu tài sản là thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản giữa cuối năm so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là hợp lý hay chưa từ đó đưa ra các giải pháp về vốn cũng như cơ cấu vốn thời gian tới phù hợp. Biểu số liệu 3.1 dưới đây sẽ đi vào phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.
Qua số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 đã tăng lên 1.985.520.145 đồng, tương ứng tăng 15,8%. Như vậy có thể nhận thấy Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành đã quan tâm tới việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ta cần xem xét đến các khoản mục cụ thể trong tổng tài sản để thấy được sự tác động của chúng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Nhận thấy, chỉ tiêu này cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 tăng 1.064.348.039 đồng, tương ứng tăng 174,7 % (tiền tăng là ro cuối năm Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành lấy tiền từ các khách hàng). Điều này cho thấy tiền của doanh nghiệp tăng lên làm cho khả năng thanh toán nhanh và thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp tăng, đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.
Các khoản phải thu: Các khoản phải thu cuối năm 2017 là 2.585.442.003 đồng, chiếm 20,6% trong tổng tải sản, cuối năm 2018 khoản nợ phải thu là 3.212.536.592 đồng chiếm 22,1%, tăng 627.094.589 đồng, tương đương với tăng 24,3%, tỷ trọng tăng 1,5%. Các khoản nợ phải thu của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành tại thời điểm đầu năm và cuối năm đều chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản và năm sau lại cao hơn năm trước điều này cho thấy công ty đã không làm tốt công tác thu hồi nợ dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Trong thời gian tới Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành cần:
- Có những biện pháp để thu hồi vốn nhanh như áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng trả nợ sớm.
- Thường xuyên đối chiếu công nợ để chốt số dư nợ với khách hàng từ đó có cơ sở để đôn đốc thu hồi nợ.
- Tiến hành tính toán và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản nợ quá hạn.
- Xóa sổ những khoản nợ được xác định là không đòi được để số liệu trên Báo cáo tình hình tài chính phản ánh đúng tình hình thực tế nợ phải thu tại đơn vị.
- Hàng tồn kho cuối năm 2017 là 3.772.991.220 đồng đến cuối năm 2018 của
Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành tăng lên là 4.579.448.228 đồng, chiếm 31,5%. Như vậy, hàng tồn kho năm 2018 so với 2017 đã tăng lên 806.457.008 đồng, tương đương tăng 21,4% và cơ cấu hàng tồn kho năm 2018 so với năm 2017 cũng tăng 1,4%. Hàng tồn kho của công ty bao gồm giá trị sản phẩm dở dang đối với hoạt động xây lắp và giá trị hàng hóa mua về để bán. Trong khi giá trị sản phẩm dở dang không biến động nhiều giữa đầu kỳ và cuối kỳ thì hàng hóa mua về kinh doanh có sự biến động lớn giữa hai thời điểm. Hàng hóa tồn kho tăng thể hiện công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty gặp khó khăn, hàng hóa mua về tồn kho sẽ làm tăng chi phí lưu kho lưu bãi do vậy công ty cần có chính sách bán hàng hợp lý để tăng khối lượng hàng bán ra, giảm chi phí lưu kho; các giải pháp cụ thể:
- Áp dụng phương thức bán hàng linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng để khuyến khích khách hàng mua hàng của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành như phương thức bán trực tiếp, bán giao tay ba…
- Áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Tài sản cố định: Qua bảng cơ cấu tài sản, tài sản cố định của Công ty Cổ phần
- Xây lắp và Thương mại Phú Thành năm 2018 so với năm 2017 giảm 774.164.939 đồng. Giá trị tài sản cố định giảm là do chi phí khấu hao doanh nghiệp trích trong năm 2018. Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành không mua thêm tài sản cố định trong năm 2018. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã không chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
- Tài sản khác của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành chiếm tỷ trong tương đối nhỏ, đầu năm là 213.672.880 đồng, chiếm 1,9%, cuối năm là: 475.458.328 đồng, chiếm 3,3%, cuối năm so với đầu năm tăng 261.785.448 đồng, tương đương 122,5%. Đây là khoản chi phí về công cụ dụng cụ của công ty cần phân bổ tiếp trong các kỳ tiếp theo. Cơ cấu này là hợp lý đối với Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Đồng thời qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, sẽ giúp cho chúng ta nắm được cơ cấu nguồn vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung ứng, người lao động, ngân sách. Sau đây là bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.
Qua bảng phân tích tình hình biến động vốn và cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành, cho ta thấy:
Nợ phải trả:
Nợ phải trả cuối năm 2018 so với năm 2017 của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành tăng 364.209.845 đồng, tương đương tăng 9,4%. Tuy nhiên, xét về cơ cấu cuối năm 2018 chiếm 29,1%, cuối năm 2017 chiếm 30,7%, năm 2018 so với 2017 giảm 1,7%. Như vậy, xét về cơ cấu thì nợ phải trả chiểm tỷ trọng nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm và cơ cấu này là hợp lý đối với doanh nghiệp vì tỷ lệ nợ phải trả nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm tăng khả năng tự chủ về tài chính cho Công ty, doanh nghiệp có khả năng độc lập về tài chính. Tuy nhiên ta cần xem xét đến các khoản mục cụ thể trong tổng nợ phải trả để thấy được sự tác động của chúng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính
Nợ phải trả người bán: Qua số liệu ta thấy nợ phải trả người bán chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ phải trả của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành; cụ thể: cuối năm 2017 là: 1.766.388.266 đồng, chiếm 45,7% trong tổng nợ; sang đến cuối năm 2018 giảm xuống còn là: 1.015.696.496 đồng, chiếm 24,0% trong tổng nợ phải trả; Xét về số tuyệt đối, nợ phải người bán trả giảm 750.691.770 đồng, tương đương giảm 42.5%, tỷ trọng giảm 21,7%. Như vậy, cả số tuyệt đối và số tương đối đều giảm cho thấy quan hệ thanh toán của Công ty với nhà cung cấp đã được cải thiện đáng kể, công ty cần phát huy hơn nữa.
Đối với khoản người mua trả tiền trước: Chỉ tiêu người mua trả tiền trước cuối năm là 850.000.000 đồng, chiếm 20.1%. Do là đặc thù của doanh nghiệp xây lắp nên Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành sẽ được ứng trước một phần tiền nhất định khi thực hiện hợp đồng.
Đối với khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, đầu năm 2018 Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành không nợ NSNN, cuối năm nợ 223.959.974 đồng, chiếm 5,3% xét về tỷ trọng thì chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong nợ phải trả nhưng xét về số tuyệt đối thì khoản này cuối năm so với đầu năm tăng 223.959.974 đồng. Khoản thuế tăng lên là hợp lý bởi thời điểm báo cáo được lập là khi doanh nghiệp chưa nộp một phần thuế thu nhập doanh nghiệp (khoản nợ này chưa quá hạn) nên làm cho chỉ tiêu này tăng lên.
Đối với khoản phải trả người lao động tại thời điểm đầu năm và cuối năm là số tiền lương tháng 12 Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành chưa trả cho người lao động và khoản nợ này vẫn nằm trong phạm vi cho phép về thời gian (doanh nghiệp tổng hợp số liệu chốt đến ngày 31/12/2018).
Đối với khoản phải trả khác chiếm tỷ trọng hợp lý trong nợ phải trả của Công ty.
Đối với khoản Vay và nợ thuê tài chính: Cuối năm so với đầu năm khoản này đã tăng 610.000.000 đồng, tương đương tăng 50.8%; tỷ trọng tăng 11.8% điều này cho thấy Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành đã tiếp tục đi vay bên ngoài để bổ sung số vốn thiếu hụt cho kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu
Xét về giá trị, vốn chủ sở hữu cuối năm 2018 tăng so với cuối năm 2017 là 1.621.310.300 đồng, tương đương tăng 18,6% (khoản tăng này là do lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong năm 2018). Xét về cơ cấu, vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành cuối năm 2018 chiếm 70,9%, cuối năm 2017 chiếm 69,3%, như vậy cuối năm 2018 đã tăng lên so với năm 2017 là 1,7%. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lớn hơn nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vấn đề tài chính, doanh nghiệp ít phải lệ thuộc nhiều vào bên ngoài. Bên cạnh đó, xét về xu hướng, thì cơ cấu vốn đang tiếp tục có xu hướng biến động theo chiều hướng tích cực hơn.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn coi trọng các quan hệ tín dụng. Bởi vì nó có thể giúp cho doanh nghiệp mở rộng được quy mô, đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp phát huy được thế mạnh. Muốn vậy các doanh nghiệp đòi hỏi phải có đủ năng lực tài chính đáp ứng các nghĩa vụ đối với các khoản vay tín dụng mà họ nhận được và đặc biệt là khả năng hoàn trả đúng hạn, các khoản vay tín dụng ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, chủ nợ… luôn đặt ra câu hỏi “ Liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn không”? Để đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của Công ty, ta phân tích các hệ số về khả năng thanh toán như Biểu số 3.3 sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Qua bảng số liệu ta thấy Hệ số thanh toán tổng quát củ Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành ty đều lớn hơn 2, cụ thể: Hế số thanh toán tổng quát năm 2017 là: 2,43 năm 2018 là 2,47. Xét cả về mặt lý luận và thực tiễn, điều đó cho thấy công ty có thể sử dụng tài sản của mình để thanh toán các khoản nợ, đây là một dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
Xét sự biến động năm 2018 so với năm 2017 thì ta thấy Hệ số thanh toán tổng quát đã tăng 0.04 lần. Đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành trong quan hệ thanh toán các khoản nợ nói chung, bởi tình hình thanh toán của công ty đã ngày càng được cải thiện.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú
Thành năm 2017 và năm 2018 đều lớn hơn 1; cụ thể: năm 2017 là 1,51 và năm 2018 là 1,61 điều đó cho thấy trong các năm này Công ty đều có khăng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình. Hơn thế nữa, Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2018 đã tăng lên so với năm 2017 là 0,1 lần. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ngày càng khả quan hơn. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần điều chỉnh hệ số này lớn hơn hoặc bằng 2 để đảo bảo tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn được tốt hơn.
Hệ số khả năng thanh nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành năm 2017 chỉ đạt 0,84 lần và năm 2018 tăng lên là 1,08 lần điều đó cho thấy trong năm 2017 doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Tuy nhiên, Hệ số thanh toán nhanh năm 2018 đã tăng so với năm 2017 là 0,24 lần. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2018 đã được cải thiện so với năm 2017, đây là một dấu hiệu tốt.
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2017 là 0.59 và 2018 là: 0,60. Như vậy vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành đã chiếm trên 50% giá trị tổng tài sản của Công ty. Điều này đánh giá công ty có khả năng tự chủ về tài chính cao.
Kiến thứ hai: Ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác ghi chép sổ sách kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.
Tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành, công tác hạch toán kế toán được thực hiện thủ công. Máy tính chỉ dùng để soạn thảo văn bản, kẻ mẫu sổ sách và ứng dụng Excel tính lương trong bảng thanh toán lương, khấu hao TSCĐ hàng tháng. Công việc kế toán sẽ được tổng hợp dồn vào cuối tháng sẽ làm gia tăng công việc phải hoàn thiện, ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán. Khi sử dụng phần mềm kế toán, việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tiết kiệm sức lao động mà hiệu quả công việc cao, các dữ liệu được lưu trữ và bảo quản thuận lợi, an toàn hơn.
Vì vậy, Công ty cần quan tâm hơn trong việc đầu tư các phần mềm kế toán cho phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty.
Trong điều kiện hiện nay các phần mềm kế toán có trên thị trường hết sức phong phú và đa dạng như phần mềm MISA SME.NET, phần mềm SAS INOVA, phần mềm FAST, phần mềm METADATA… với nhiều tính năng đầy đủ cho công tác kế toán cùng với đó giá cả của một phần mềm giao động từ 7 đến 10 triệu.
Sau đây, em xin giới thiệu một số phần mềm kế toán thông dụng trên thị trường hiện nay như:
Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2018
Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2018 được thiết kế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 13 phân hệ: ngân sách, quỹ tiền mặt, ngân hàng, mua hàng, bán hàng, kho, tài sản cố định, tiền lương, giá thành, thuế, hợp đồng, cổ đông và tổng hợp. Với những tính năng nổi bật như lập dự toán ngân sách, kiểm soát chi tiêu, phân tích tài chính, tính giá thành theo các phương pháp khác nhau, in báo cáo thuế kèm mã vạch, thanh toán ngân hàng trực tuyến… Hơn nữa, với phần mềm MISA SME.NET 2018 đã tích hợp sẵn một số mẫu hóa đơn cho phép các doanh nghiệp có thể chỉnh sửa cho phù hợp với đặc thù của đơn vị mình như: chèn thêm hình ảnh, logo, thay đổi màu sắc, font chữ….Phần mềm này còn hỗ trợ đánh số hóa đơn theo đúng quy định của Bộ Tài chính, tránh nhầm lẫn hoặc trùng lập hóa đơn. Bên cạnh đó phần mềm MISA SME.NET 2018 còn có các chức năng quản lý hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP như hủy hóa đơn, báo mất, hỏng, cháy hóa đơn. Đặc biệt, phần mềm này có tính năng theo dõi hóa đơn và tự động cảnh báo cho người sử dụng biết mình dã in hóa đơn ra chưa và hóa đơn đã được in bao nhiêu lần. Điều này giúp kế toán viên giảm thiểu những sai sót khi in hóa đơn. Dưới đây là giao diện phần mềm MISA SME.NET 2018
Phần mềm kế toán BRAVO
Phần mềm kế toán BRAVO được xây dựng và phát triển trên cơ sở thực tế quản trị – quản lý tài chính của doanh nghiệp và các quy định của Bộ Tài chính cuàng với các Chuẩn mực kế toán mới nhất của Việt Nam. Phần mềm kế toán BRVO không chỉ đáp ứng những yêu cầu quản lý thông thường mà còn cung cấp cho khách hàng các giải pháp quản trị tài chính toàn diện. Với BRAVO các công việc tập hợp và liên kết dữ liệu giữa các bộ phận trong doanh nghiệp được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và không bị chồng chéo (dữ liệu được nhập tại một đầu và “một công đoạn của một bộ phận” và sử dụng qua bộ phận với nhiều kết quả báo cáo đầu ra). Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính
Giá bán của phần mềm BRAVO hiện nay trên thị trường là: 7.603.500 đồng.
Dưới đây là giao diện của phần mềm kế toán BRAVO:
Phần mềm kế toán FAST
Fast Accounting (phiên bản 10.0) là dòng snar phẩm truyền thống của Fast , Fast Accounting cho đến nay đã trải qua nhiều thế hệ khác nhau. Đây là sản phẩm phổ biến nhất đối với doanh nghiệp cũng như sinh viên chuyên ngành tài chính kế toán. Cho đến nay thì phiên bản mới nhất là Fast Accounting 10.0 mang những tính năng nổi bật như: Có thể chạy trên mạng với nhiều người sử dụng hoặc các máy đơn lẻ, tự động hóa xử lý số liệu (tự động phân bổ chi phí bán hàng, chi phí thu mua nguyên vật liệu, hàng hóa….), quản lý số liệu năm giúp thuận lợi trong so sánh số liệu giữa các kỳ kế toán, quản lý số liệu của nhiều cơ sở, tiện ích khi nhập số liệu, xem báo cáo trong khi đang nhập số liệu, giao diện bằng hai ngôn ngữ Anh và Việt…
Fast Business (phiên bản 3.1): được viết trên ngôn ngữ lập trình VB.NET mục tiêu là các doanh nghiệp lớn. Đây là giải pháp quản trị toàn diện doanh nghiệp với 5 module: tài chính kế toán, quản lý phân phối, quản lý sản xuất, quản lý nhân sự và quản lý mối quan hệ khách hàng.
Fast Financial: là dòng sản phẩm trung gian giữa Fast Accounting và Fast Business hướng tới doanh nghiệp vừa và lớn. Tính năng nổi bật của phần mềm này là: cơ sở dữ liệu có sức chứa lớn, khả năng phân quyền và bảo mật rất cao, kết nối online tốt, tính năng quản trị mạnh, thích hợp với doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, nhà máy, đơn vị bán hàng.
Giá bán của phần mềm BRAVO hiện nay trên thị trường là: 1.200 USD.
Giao diện của phần mềm kế toán Fast:
Phần mềm kế toán METADATA ACCOUNTING
Phần mềm kế toán Metadata Accounting được phát triển trên cơ sở phân tích tỉ mỉ, bao trùm hầu hết các phần hành kế toán của nhiều loại hình doanh nghiệp. Với tiêu chí “đơn giản hóa, dễ sử dụng, đáp ứng tối đa nhu cầu quản lý kế toán của doanh nghiệp”, METADATA được đánh giá là phần mềm có hiệu quả cao trong công tác kế toán tài chính – quản trị doanh nghiệp, phù hợp với các loại hình doanh nghiệp: Thương mại, dịch vụ, xây dựng và xây lắp…
Metadata không những đáp ứng yêu cầu cơ bản về quản lý kế toán tài chính của doanh nghiệp mà nó còn cung cấp cho các nhà quản trị các giải pháp quản lý taofn diện, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật một lần tại các bộ phận tại các bộ phận kế toán khác nhau như bộ phận quản lý kho, bộ phận bán hàng, bộ phận kế toán… được Metadata Accounting xử lý một cách xuyên suốt, tổng hợp số liệu thành các báo cáo đầu ra.
Phần mềm kế toán Metadata được phát triển trên công nghệ tiên tiến mang tính chuyên nghiệp cao, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu Client/Server Interbase/FireBird có thể chạy trên một máy độc lập hay trên mạng nội bộ LAN và Internet, cùng với khả năng lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn đáp ứng nhiều người cùng sử dụng một lúc. Phù hợp với tất cả các doanh nghiệp có quy mô lớn nhỏ khác nhau, xa cách về mặt địa lý.
Công ty thực hiện tốt việc áp dụng phần mềm kế toán giúp cải thiện hiệu quả làm việc của công ty cho dù công ty là nhỏ hay lớn. Ngay cả những phần mềm kế toán đơn giản nhất cũng có thể mang lại điều này. Với việc thay đổi về nhu cầu quản lý tài chính của công ty, hoàn toàn có thể nâng cấp lên phiên bản tốt hơn hay mở rộng quy mô ứng dụng. Phần mềm kế toán giúp tối ưu hóa quá trình kinh doanh để có thể quản lý một cách đơn giản và dễ dàng hơn. Hơn nữa, nó dễ dàng chia sẻ dữ liệu cho các chương trình kinh doanh khác và thực hiện các báo cáo phục vụ cho kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp quản lý các đầu mục chi phí một cách hợp lý.
Khi áp dụng phần mềm kế toán giúp cho bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Bộ máy kế toán sắp xếp đúng người, đúng việc để đảm bảo các đối tượng được theo dõi một cách chính xác. Từ đó, giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả cho công ty.
KẾT LUẬN
Sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác kế toán tại Công ty, cùng với những cơ sở lý thuyết đã học tập, nắm bắt được tại trường lớp, em càng khẳng định thêm việc tổ chức công tác kế toán nói chung, công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính nói riêng có ý nghĩa to lớn và đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Như vậy, khóa luận với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành” đã nêu được những vấn đề cơ bản sau:
- Về lý luận vấn đề: Đã nêu và hệ thống được những vấn đề cơ bản về ông tác kế toán lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo TT số 133/2016/TT-BTC.
- Về thực tiễn: Đã phản ánh được thực trạng công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành và đã chứng minh bằng số liệu năm 2018 cho các lập luận đã nêu ra.
- Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành, khóa luận đưa ra những nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty. Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Công tác lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành