Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Phú Thành dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành

Thông tin khái quát chung về công ty.

  • Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành
  • Đăng ký kinh doanh ngày: 08/04/2011
  • Giấy phép kinh doanh: 0201158653 – ngày cấp: 08/04/2011
  • Mã số thuế : 0201158653
  • Địa chỉ: Thôn 3, Xã. Tân Dương, Huyện. Thủy Nguyên, Thành phố. Hải Phòng
  • Điện thoại : 0225 3282 107

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Ngành Kế Toán – Kiểm toán

2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Trong quá trình phát triển không ngừng của thị trường, Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành hoạt động theo phương châm nếu không tự mình tạo lập nên nền tảng vững chắc cho chính mình thì sẽ tự đào thải và không thể tồn tại trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.

Được thành lập từ năm 2011 theo giấy phép thành lập số 0201145653 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 08 tháng 04 năm 2011. Công Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo và đầy nhiệt huyết đơn vị đã đạt được những bước phát triển đáng kể trong công việc. Công ty có lực lượng thiết bị máy móc, phương tiện kỹ thuật đa dạng về chủng loại, hiện đại tiên tiến về công nghệ đáp ứng được nhu cầu thi công xây lắp các loại công trình có quy mô lớn đòi hỏi kỹ thuật cao, có tinh chất và điều kiện thi công phức tạp.

Mặc dù được thành lập và hoạt động chưa lâu nhưng đơn vị đã tạo được nền tảng phát triển cho mình, các công trình do công ty thi công được đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công tiêu biểu là một số công trình như: Nhà máy Xi Măng Cẩm Phả, nhà máy xi măng Hải Phòng, Công ty Đỉnh Vàng, Xưởng cơ khí công ty đóng tàu Thành Long ….

Bên cạnh đó công ty còn là đơn vị cung cấp nguyên vật liệu xây dựng chính cho các công trình như: Trường tiểu học trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tỉnh Quảng Ninh, Công ty CP Hàng Kênh, Công ty TNHH Quốc Tế Vĩnh Chân, nhà xưởng công ty TNHH Well Power Việt Nam, ….

Chỉ tiêu kế hoạch công ty đặt ra: tăng trưởng năm sau cao hơn so với năm trước, với tỷ lệ từ 20% đến 25%. Đến năm 2018, sau bẩy năm hoạt động công ty đã đưa giá trị sản lượng thực hiện đạt trên ba mươi tỷ đồng. Trong đó sản lượng kinh doanh chiếm 70%, sản lượng xây lắp chiếm 30%. Nộp ngân sách Nhà nước tăng 10%, nâng cao thu nhập cán bộ công nhân viên của công ty. Đảm bảo việc làm cho người lao động với mức thu nhập ổn định.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Hiện nay công ty dự định thành lập chi nhánh tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình… với các ngành nghề kinh doanh chính để mở rộng tại thị trường và phù hợp với chiến lược phát triển của công ty – sản xuất kinh doanh đa ngành nghề:

Về kinh doanh thương mại:

Kinh doanh vật liệu xây dựng: Các loại sắt, thép hình, tôn mạ màu, xi măng, cát, đá…

Công ty là đầu mối chuyên thu mua sắt thép phế liệu các loại, cung cấp lại cho các nhà máy sản xuất phôi thép. Đồng thời công ty là bạn hàng truyền thống của các công ty thép: Công ty CP thép và vật tư Hải Phòng, công ty TNHH Công nghiệp – Thương mại Thái Sơn, công ty CP thép Miền Bắc…để kinh doanh, phục vụ thi công các công trình.

Về xây dựng:

Các lĩnh vực xây lắp công ty đảm nhận thi công.

Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình giao thông, công trình điện….

Dự án đầu tư:

Đơn vị đang đẩy mạnh vào việc đầu tư kinh doanh các mặt hàng đặc chủng nhằm chiếm lĩnh thị trường và tạo được nền tảng vững mạnh trước khi tăng tốc phát triển vượt trội trên thị trường. Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Công ty có mặt bằng bến bãi rộng lớn phục vụ cho các hoạt động xây dựng, hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng và các hoạt động kinh doanh khác. Có đội xe, máy thi công không những đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, thi công cơ giới cho các công trình của công ty mà còn làm dịch vụ cho các công trình của các đơn vị khác có nhu cầu sử dụng.

2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tạo nên sự thống nhất nhịp nhàng giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra giám sát chỉ đạo và nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp đã thiết lập một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhất.

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Hội Đồng Quản Trị:

Do Đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ:

  • Quyết định chiến lược phát triển công ty
  • Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức
  • Quyết định phương án đầu tư
  • Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích của cán bộ quản lý đó.
  • Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bô công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp khác.
  • Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
  • Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những vi phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty…

Giám đốc:

Do HĐQT bổ nhiệm là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, giám đốc công ty có quyền và nghĩa vụ sau:

  • Quyết định tất cả các vấn để liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
  • Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
  • Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh về phương án đầu tư của công ty.
  • Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.

Phó giám đốc:

Do HĐQT bổ nhiệm có quyền lợi và nghĩa vụ: Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

  • Tham mưu cho giám đốc trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh.
  • Ngoài các công tác được phân công cụ thể thì cần có sự trao đỏi nắm bắt nội dung công việc có liên quan để giải quyết công việc khi cần, đảm bảo mọi hoạt động tiến độ nhịp nhàng và sự điều hành của giám đốc.
  • Tổ chức thực hiện quản lý các nguồn lực của công ty. Xây dựng quy chế điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
  • Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt kỹ thuật công nghệ, kinh doanh…Chỉ đạo sản xuất thực hiện theo kế hoạch mà ban lãnh đạo công ty đề ra. Giám sát giải quyết các công việc hàng ngày của đơn vị về: Kế toán, thống kê tài chính, kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo việc thực hiện các phương án đấu thầu, các mối quan hệ kinh doanh trong và ngoài nước, thay mặt giám đốc ký các hợp đồng kinh tế có giá trị đến 200 triệu đồng, đề xuất các phương án tổ chức sắp xếp lại lao động, sửa đổi bổ sung các quy chế quy định của công ty về lĩnh vực mình phụ trách.

Phòng Kế toán:

Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của bộ tài chính, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hóa trong kinh doanh. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.

Phòng Tổ chức Hành chính:

Có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính như tiếp nhận, phát hành và lưu trữ công văn, giấy tờ tài liệu. Quản lý nhân sự, nghiên cứu, xây dựng cơ cấu tổ chức công ty. Thực hiện một số công việc về chế độ chính sách cũng như vấn đề lương bổng khen thưởng. Quản trị tiếp nhận lưu trữ công văn từ trên xuống, chuyển giao cho các bộ phận có liên quan.

Phòng Kinh doanh và Marketing:

Nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường, phân đoạn thị trường phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty, quảng cáo sản phẩm mới, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý công ty, thực hiện các giao dịch và hoạt động sản xuất trong và ngoài nước. Thu thập các thông tin trên thị trường về các lĩnh vực kinh doanh của công ty, nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm kiếm thị trường mới, đồng thời hỗ trợ giám đốc kỹ hợp đồng.

Phòng Thi công Xây dựng:

Quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng cơ bản theo quy chế và pháp luật của nhà nước hiện hành, đồng thời nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào thi công, hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhằm tăng khả năng nghiệp vụ cho nhân viên. Theo dõi bám sát tiến độ thi công, quản lý kiểm tra số lượng nguyên vật liệu nhập và xác định mức vật liệu tiêu hao ổn định hợp lý. Tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, duyệt quyết toán công trình hình thành.

Trực tiếp tổ chức các đội thi công, xây dựng các công trình theo bản vẽ, tiến độ dưới sự phối hợp hướng dẫn của phòng kỹ thuật và sự chỉ đạo của Giám đốc.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty, thực hiện mọi công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính.

Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nghĩa vụ phụ trách hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, đồng thời giúp Giám đốc tổ chức lãnh đạo thực hiện công tác thống kê.

Kế toán tài sản cố định và giá thành kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Là người quản lý số tiền mặt, rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ.

Kế toán bán hàng và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của sản phẩm, hàng hóa xuất bán; theo dõi các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến công tác bán hàng; theo dõi công nợ phải thu của các khách hàng. Có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng về công nợ, thanh toán các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách Nhà nước.

Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi việc trả lương đối với cán bộ, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, hàng hóa. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho về cả số lượng và giá cả, cuối tháng lập bảng phân bổ chuyển cho kế toán tổng hợp tập hợp chi phí và tính giá thành.

2.1.4.2. Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty. Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

  • Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chung.
  • Kỳ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12 năm dương lịch.
  • Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
  • Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng.
  • Phương pháp tính thuế GTGT: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
  • Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp Bình quân liên hoàn.
  • Chế độ kế toán áp dụng: theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.

2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản

Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư số 133/2016/QĐ-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách và hình thức kế toán

Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hệ thống sổ sách mà Công ty đang sử dụng bao gồm:

  • Sổ Nhật ký chung.
  • Sổ cái các tài khoản.
  • Các sổ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung sau đó căn cứ vào số liệu của sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.

Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.

2.1.4.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.

Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

  • Bảng cân đối tài khoản.
  • Báo cáo tình hình tài chính – Mẫu B01a- DNN.
  • Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu B02 – DNN.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – Mẫu B03 – DNN

Thuyết minh báo cáo tài chính      – Mẫu B09 – DNN.

Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo kế toán khác theo yêu cầu của nhà nước như báo cáo thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… và theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp như: Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước…

2.2 Thực trạng công tác lập Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.

2.2.1 Căn cứ lập Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành. Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản.

Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản như Bảng tổng hợp phải thu khách hàng,

Bảng tổng hợp phải trả người bán…

Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính năm trước.

2.2.2 Trình tự lập Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.

Hiện nay Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành thực hiện lập

Báo cáo tình hình tài chính theo các bước sau:

Bước 1: Kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán

Bước 2: Tạm khóa sổ kế toán và đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán.

Bước 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ kế toán chính thức.

Bước 4: Lập Bảng cân đối tài khoản.

Bước 5: Lập Báo cáo tình hình tài chính theo thông tư 133/2016/TT-BTC.

Bước 6: Thực hiện kiểm tra và ký duyệt

2.2.2.1. Kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán

Định kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghĩa là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán phản ánh vào sổ sách có đầy đủ chứng từ hay không, chứng từ có đảm bảo tuân theo quy định của Nhà nước hay không. Nếu có sai sót trong khâu này thì kế toán công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời. Trình tự kiểm tra được tiến hành như sau:

  • Sắp xếp bộ chứng từ kế toán theo thứ tự thời gian nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
  • Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký chung.
  • Đối chiếu số lượng chứng từ với số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trong sổ Nhật ký chung.
  • Đối chiếu ngày tháng chứng từ với ngày tháng trong sổ Nhật ký chung.
  • Đối chiếu nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ được phản ánh trong sổ Nhật ký chung.
  • Kiểm tra số tiền theo từng chứng từ và số tiền từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trong sổ Nhật ký chung.
  • Kiểm soát quan hệ đối ứng trong sổ Nhật ký chung.

Ví dụ 1: Ngày 03/12/2018 Công ty mua Gạch 4040 và bồn nước Inox của Công ty cổ phần Nam Việt theo hóa đơn số 0000987, tổng giá thanh toán: 25.410.000 đồng, chưa thanh toán.

Kế toán tiến hành kiểm tra các chứng từ phát sinh và việc ghi vào sổ sách kế toán có liên quan, gồm:

  • Hóa đơn GTGT (Biểu 2.1)
  • Biên bản bàn giao hàng hóa ( Biểu 2.2)
  • Phiếu Nhập kho (Biểu 2.3)
  • Sổ Nhật ký chung (Biểu 2.5)
  • Sổ cái TK 133 (Biểu 2.6), sổ cái TK 156 (Biểu 2.7), sổ cái TK 331 (Biểu 2.8)

Ví dụ 2: Ngày 10/12/2018, theo hóa đơn GTGT số 0001812 bán hàng cho Công ty TNHH Thái Vân, tổng giá thanh toán 148.041.300 đồng, chưa thu được tiền.

Kế toán tiến hành kiểm tra các chứng từ phát sinh và việc ghi vào sổ sách kế toán có liên quan, gồm:

  • Hóa đơn GTGT (Biểu 2.4)
  • Sổ Nhật ký chung (Biểu 2.5)
  • Sổ cái TK 131 (Biểu 2.9), sổ cái TK 511 (Biểu 2.10), sổ cái TK 333 (Biểu 2.11)

2.2.2.2. Tạm khóa sổ kế toán và đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán. Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Sau bước kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán, kế toán tiến hành khóa sổ kế toán. Khóa sổ kế toán ở đây tức là cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ của các tài khoản kế toán, đồng thời tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản có số dư cuối kỳ. Số liệu sẽ được đối chiếu giữa số dư, số cộng phát sinh trên sổ cái với số cộng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Trong trường hợp Công ty không lập Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản do chỉ phát sinh một đối tượng chi tiết thì có thể đối chiếu số liệu trực tiếp trên sổ cái với sổ chi tiết.

Ví dụ:

  • Kế toán tiến hành khóa sổ cái tài khoản 156 và đối chiếu số liệu giữa số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ và số cộng phát sinh trên Sổ cái TK 156 (Biểu 2.12) với số cộng trên Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hóa (Biểu 2.13). Số liệu ở đây là khớp đúng.
  • Kế toán tiến hành khóa sổ cái tài khoản 131. Do có tính chất lưỡng tính trên

Bảng tổng hợp phải thu khách hàng nên chỉ có thể đối chiếu số phát sinh trên Sổ cái TK 131 (Biểu 2.14) với Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng (Biểu 2.15).

  • Kế toán tiến hành khóa sổ cái tài khoản 331. Do không có tính chất lưỡng tính trên Bảng tổng hợp phải trả người bán nên có thể đối chiếu số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ và số cộng phát sinh trên Sổ cái TK 331 (Biểu 2.16) với Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán (Biểu 2.17).

2.2.2.3. Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ kế toán

Tiếp theo, công ty tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh. Số liệu được tổng hợp qua sơ đồ 2.4 sau:

2.2.2.4. Lập Bảng cân đối tài khoản tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành

Bảng cân đối tài khoản là phương pháp kỹ thuật dùng để kiểm tra một cách tổng quát số liệu kế toán đã ghi trên các tài khoản tổng hợp.

Bảng cân đối tài khoản được xây dựng trên 2 cơ sở:

  • Tổng số dư bên Nợ đầu năm và cuối năm của tất cả các tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số dư bên Có đầu năm và cuối năm của tất cả các tải khoản tổng hợp.
  • Tổng số phát sinh bên Nợ của các tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số phát sinh bên Có của các tài khoản tổng hợp.
  • Cột số thứ tự: Dùng để đánh số theo tuần tự cho các tài khoản đã sử dụng trong kỳ từ tài khoản thứ nhất cho tới hết.
  • Cột số hiệu tài khoản: Dùng để ghi số hiệu của các tài khoản từ loại 1 đến loại 9. Mỗi tài khoản ghi trên một dòng, ghi từ tài khoản có số hiệu nhỏ đến tài khoản có số hiệu lớn, không phân biệt tài khoản có còn số dư cuối kỳ hay không hoặc trong kỳ có số phát sinh hay không.
  • Cột tên tài khoản: Dùng để ghi tên của các tài khoản từ loại 1 đến loại
  • Mỗi tài khoản ghi trên một dòng tương ứng với số hiệu tài khoản.
  • Cột số dư đầu kỳ: Số liệu ghi số dư đầu kỳ của các tài khoản được lấy từ các sổ cái tương ứng. Nếu số dư bên Nợ ghi vào cột Nợ, số dư bên Có ghi vào cột Có.
  • Cột số phát sinh trong kỳ: Số cộng phát sinh trên các sổ cái được sử dụng để ghi vào tổng số phát sinh trong kỳ của các tài khoản tương ứng, tổng số phát sinh Nợ ghi vào cột Nợ, tổng số phát sinh Có ghi vào cột Có.
  • Cột số dư cuối kỳ: Số liệu ghi số dư cuối kỳ của các tài khoản được lấy từ các sổ cái tương ứng. Số dư bên Nợ ghi vào cột Nợ, số dư bên Có ghi vào cột Có.
  • Cuối cùng, tính ra tổng của tất cả các cột để so sánh giữa bên Nợ và bên Có của từng cột: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ có bằng nhau từng cặp một hay không.

Ví dụ: Cách lập chỉ tiêu Hàng hóa – TK 156 trên Bảng cân đối tài khoản của Công ty vào năm 2018.

Cột “Số hiệu tài khoản” là: 156

Cột “Tên tài khoản” là: Hàng hóa

Cột “Số dư đầu năm”: Số liệu để ghi vào cột này là số dư Nợ đầu năm trên Sổ cái TK 156, số tiền là: 593.824.899đồng.

Cột “Số phát sinh trong năm”: Số tiền ghi vào cột Nợ căn cứ vào cột cộng phát sinh bên Nợ trên Sổ cái TK 156, số tiền là: 560.282.415 đồng. Số liệu ghi vào cột Có căn cứ vào cột cộng phát sinh bên Có trên Sổ cái TK 156, số tiền là: 10.846.186.891 đồng.

Cột “Số dư cuối năm”: Số liệu để ghi vào cột này là số dư bên Nợ trên

Sổ cái TK 156, số tiền 2.307.920.423 đồng.

Các chỉ tiêu khác trên Bảng cân đối tài khoản được lập tương tự.

Cộng số phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản bằng số cộng trên sổ Nhật ký chung, số tiền: 162.242.739.367 đồng.

2.2.2.5: Lập Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành. Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Cột số đầu năm: Số liệu được lấy từ số liệu cuối năm trên Báo cáo tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành năm 2018.

Cột số cuối năm: Kế toán căn cứ vào các Sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết Tài khoản và Bảng cân đối tài khoản năm 2018 của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành để lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính .

PHẦN TÀI SẢN

Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112 trên Bảng cân đối tài khoản, tổng số tiền: 1.673.575.152 đồng

Phải thu của khách hàng (Mã số 131)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng trên Bảng tổng hợp phải thu khách hàng, số tiền: 3.212.536.592 đồng.

Hàng tồn kho (Mã số 141)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 154+156 trên Bảng cân đối tài khoản, số tiền: 4.579.448.228 đồng.

Nguyên giá (Mã số 151)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211 trên Bảng cân đối tài khoản, số tiền: 7.439.821.220 đồng Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 152)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại thời điểm báo cáo.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141, 2143 trên Bảng cân đối tài khoản và trong ngoặc đơn (…), số tiền: 2.830.386.929

Tài sản khác (Mã số 182) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi đồng.

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước, thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 242 trên Bảng cân đối tài khoản, số tiền: 475.458.328 đồng.

Tổng cộng tài sản (Mã số 200)

Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160 + Mã số 170 + Mã số 180, số tiền: 14.550.452.591 đồng.

PHẦN NGUỒN VỐN:

Nợ phải trả (Mã số 300)

Phải trả người bán (Mã số 311)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán trên Bảng tổng hợp phải người bán hoặc số dư bên Có trên TK 331 trong bảng Cân đối tài khoản (do cuối kỳ TK 331 trên các chi tiết không có số dư bên nợ), số tiền: 1.015.696.496 đồng.

Người mua trả tiền trước (Mã số 312)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng, số tiền: 850.000.000 đồng.

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Mã số 313)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả nộp nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có trên TK 333 trong Bảng cân đối tài khoản, số tiền: 223.959.974 đồng.

Phải trả người lao động (Mã số 314)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 334 trong bảng Cân đối tài khoản, số tiền: 278.203.154 đồng.

Phải trả khác (Mã số 315)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 338 trong bảng Cân đối tài khoản, số tiền: 49.538.054 đồng.

Vay và nợ thuê tài chính (Mã số 316)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 341 trong bảng Cân đối tài khoản, số tiền: 1.810.000.000đồng.

Vốn chủ ở hữu (mã số 400)

Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 411 trong bảng Cân đối tài khoản, số tiền: 9.000.000.000đồng.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 517)

Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421 trong bảng Cân đối tài khoản, số tiền: 1.323.054.913 đồng.

Chỉ tiêu “Tổng cộng Chỉ tiêu “Tổng cộng = Tài sản Mã số 200”  Nguồn vốn Mã số 500”  = 14.550.452.591 đồng

2.2.2.6: Kiểm tra, ký duyệt

Sau khi lập xong Báo cáo tình hình tài chính, kế toán trưởng kiểm tra lại một lần nữa các chỉ tiêu, sau đó ký để chịu trách nhiệm về số liệu làm ra. Cuối cùng, Báo cáo tình hình tài chính và các báo cáo tài chính khác sẽ được kế toán trưởng trình lên Giám đốc xem xét và ký duyệt. Như vậy, công tác lập Báo cáo tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành được hoàn thành.

2.3 Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành.

Phân tích Báo cáo tình hình tài chính là một trong những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị Công ty có thể đưa ra những đánh giá toàn diện và sát thực về tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty.

Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, số nhân viên kế toán ít nên trong những năm qua việc phân tích Báo cáo tình hình tài chính không được thực hiện. Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Những ưu điểm và hạn chế trong báo cáo tài chính

One thought on “Khóa luận: Thực trạnh hình thành và phát triển công ty Phú Thành

  1. Pingback: Khóa luận: Công tác lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464