Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Biện pháp marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Sao Mai dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay với sự ra tăng nhanh chóng trong thu nhập của người dân, khi đời sống về cơ bản đáp ứng đầy đủ thì du lịch trở thành một nhu cầu thiết yếu với mọi người trong xã hội. Những năm qua, du lịch là ngành có tốc độ phát triển mạnh và chiếm 65% tổng sản phẩm quốc dân của toàn thế giới, cụ thể ở một nước đang phát triển như Việt Nam mà ngành du lịch đóng góp khoảng 800.000 tỷ VNĐ vào GDP trong năm 2014, và dự kiến tốc độ tăng trưởng ngành vào khoảng 7,3 % trong 20 năm tới. Cùng với sự phát triển không ngừng nghỉ của ngành du lịch trong cả nước là sự ra đời của hàng loạt khách sạn trong khắp các thành phố, các tỉnh thành lớn nhỏ. Từ đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa các khách sạn không chỉ ở mức giá mà còn cạnh tranh về chất lượng phục vụ. Để đáp ứng được nhu cầu của khách trong quá trình tham quan, tìm hiểu, khám phá những danh lam thắng cảnh tự nhiên, những di tích lịch sử văn hóa, nhiều khách sạn nhà nghỉ đã mọc lên khắp nơi nhằm thu hút khách đến với mình. Để tồn tại và phát triển nhiều khách sạn đã nâng cấp xây dựng mới, tạo lại những vị trí thuận lợi nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh cho khách sạn. Vì thế trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thì khách sạn Sao Mai phải có những biện pháp Marketing làm mục tiêu cạnh tranh với các đối thủ khác. Với đề tài “Biện pháp Marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Sao Mai” trong phạm vi này, và bên cạnh đó là những đề xuất ý kiến để hoàn thiện chất lượng dịch vụ của khách sạn góp phần gia tăng vị thế cạnh tranh cũng như giữ vững hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng mà khách sạn Sao Mai đã phấn đấu thực hiện.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Ngành Quản Trị Doanh Nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn.

Tìm hiểu các hoạt động và dịch vụ của khách sạn Sao Mai.

Tìm hiểu và đi sâu vào hoạt động Marketing từ đó rút ra những nhận định, đánh giá để tìm ra phương pháp, ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời củng cố bổ sung các kiến thức đã học tại nhà trường vào cách xử lý các tình huống vào thực tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Đối tượng của đề tài là: “Biện pháp Marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Sao Mai” trong đó là các vấn đề lien quan đến nghiệp vụ, tổ chức hoạt động, chất lượng của dịch vụ mà khách sạn Sao Mai mang đến cho khách hàng. Bên cạnh đó cần có chức năng, nhiệm vụ và vai trò cũng như mối quan hệ của bộ phận này với bộ phận khác.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các khái niệm, cơ sở lý thuyết về Marketing, dịch vụ, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, qua sách báo, internet, các tài liệu chuyên ngành cũng như tài liệu các môn đã học được, đồng thời ghi chép, thu thập thông tin qua quá trình thực tập và làm việc thực tế tại khách sạn Sao Mai, từ đó rút ra những nhận định, đánh giá. Từ các nhận định, đánh giá chắt lọc được kết hợp với kiến thức và ý kiến bản thân đề ra các kiến nghị nâng cao chất lượng.

5. Bố cục đề tài

Bài khóa luận có ba nội dung chính được chia làm ba chương:

Chương 1: Khái quát về Marketing của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng Marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Sao Mai

Chương 3: Giải pháp Marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Sao Mai

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Marketing của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

1.1.1 Khái niệm về marketing

Khi nhắc đến Marketing nhiều nguời liên tưởng đến những anh chàng, những cô nàng tay xách những sản phẩm đi chào hàng, quảng bá. Một số khác nghĩ rằng đây là công việc đăng quảng cáo, hoặc các chương trình khuyến mại…

Marketing là một thuật ngữ, nên Marketing không có tên gọi tương đồng trong tiếng Việt. Theo một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là “tiếp thị” tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì “tiếp thị” không bao hàm được hết ý nghĩa của Marketing.

Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing tuy nhiên định nghĩa của Philip Kotler (Principles of Marketing) cho đến thời điểm hiện tại được cho là chính xác nhất.

Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra (Theo Philip Kotler).

Ngoài ra còn nhiều khái niệm định nghĩa về Marketing khác.

Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm(concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định (Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ).

Marketing là sự kết hợp của nhiều hoạt động liên quan đến công việc kinh doanh nhằm điều phối sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp đến người tiêu dung. (Theo trường Đại Học Tài Chính-Marketing thành phố Hồ Chí Minh).

1.1.2 Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Hiểu theo nghĩa rộng, toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động marketing từ hình thành ý tưởng sản xuất một loại hàng hóa đó thực sự bán được trên thị trường. Việc quảng cáo, xúc tiến, định giá và phân phối là những chức năng cơ bản để tiêu thụ hàng hóa đó. Vì vậy các doanh nghiệp phải marketing nếu muốn thành công trong cơ chế thị trường.

Marketing giúp sáng tạo ra nhiều loại và chủng loại hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của từng nhóm khách hàng, thậm chí từng khách hàng. Marketing nghiên cứu xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về sản phẩm với hình thức và đặc tính cụ thể để định hướng cho những người lập kế hoạch sản xuất thực hiện.

Khi sản phẩm có mặt đúng nơi mà có người muốn mua nó thì sản phẩm đó có tính hữu ích về địa điểm.

Việc dự trữ sản phẩm để có sẵn ngay khi người tiêu dùng cần sẽ tạo ra tính hữu ích về mặt thời gian cho khách hàng.

Lợi ích về mặt sở hữu xuất hiện khi kết thúc hành vi mua bán, khi đó người mua có toàn quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm.

Những người làm thị trường còn tạo ra tính hữu ích về thông tin bằng việc cung cấp thông tin cho khách hàng qua các thông điệp quảng cáo, thông việc của người bán hàng. Người mua không thể mua được sản phẩm trừ khi họ biết nó có ở đâu, khi nào, với giá bao nhiêu… Phần lớn các tính hữu ích này được tạo ra bởi các hoạt động marketing.

Vai trò của marketing đối với xã hội.

Trên quan điểm xã hội, marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong xã hội. Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.

Những nước đang phát triển như Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu bán buôn, bán lẻ, vận tải kho tang và các khía cạnh phân phối khác là nguyên tắc cơ bản để nâng cao mức sống của xã hội. Để có thể đạt tới mức phúc lợi xã hội như mong muốn, một đất nước phải buôn bán trao đổi với các nước khác hoặc phát triển các nguồn lực trong nước. Buôn bán quốc tế được thực hiện và được tạo điều kiện hoạt động dễ dàng thông qua hoạt động marketing quốc tế. Trong nhiều trường hợp, các nước kém phát triển nghèo khổ là do hệ thống marketing quá thô sơ không cung cấp được một chất lượng cuộc sống cao hơn.

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng

1.2.1 Nguồn lực tài chính Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Là kho tồn trữ các vật có giá gồm của cải và nguồn tiền tài, của cải là nguồn vốn phiếu khoán có giá trị tiền tệ tương lai, còn tiền tài là nguồn vốn sản xuất bao gồm các tài sản có giá trị để thanh toán ngay.

Tài chính là hành vi hỗ trợ một chương trình chi tiêu đã được dự toán bằng cách thiết lập một ngân quỹ trong đó nguồn vốn sản xuất được tích lũy từ các khoản thu hay từ các thặng dư có được từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước đây.

Đối với luật pháp, tất cả các vật có giá trị thuộc về một người gọi là tài sản sở hữu, sản nghiệp là quyền mà luật pháp dành cho một người đối với tài sản sở hữu của mình làm vật hoàn giá trong các giao dịch trao đổi lấy các vật có giá thuộc sở hữu của người khác thì tài sản sở hữu có giá trị phản hoàn đó gọi là tài sản có.

Tùy vào việc người ta có sẵn sàng chấp nhận như vật hoàn giá hay không, mà một hạng mục thuộc tài sản có sản phẩm được xem là một thanh khoản hay một sản nghiệp khó thanh lý. Theo nghĩa rộng tính chất tài sản thanh khoản đều là tiền.

Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng để xem xét tiềm lực của khách sạn Sao Mai là mạnh hay yếu. Trong tiêu chí này có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu sau:

Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nguồn vay từ bên ngoài. Tỷ lệ này cần duy trì ở mức độ trung bình của ngành là hợp lý. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán tiền mặt

Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền hiện có. Hệ số này càng cao cang tốt, tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản phải thu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động bình thường thì hệ số này thường bằng 1.

Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài sản lưu động. Nếu hệ số này quá nhỏ khách sạn sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Hệ số này quá cao tức khách sạn đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều không mang lại hiệu quả lâu dài. Mức hợp lý bằng 2.

Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

Chỉ số này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được. Chỉ số này càng cao càng tốt.

Các chỉ tiêu trên tốt sẽ giúp khách sạn SaoMai có được năng lực cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh so với các đối thủ của mình.

1.2.2 Nguồn lực con người

Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con người lên vị trí số một trên cả vốn và tài sản. Khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con người là yếu tố quyết định ưu thế cạnh tranh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại để cung ứng các dịch vụ cho khách hàng hiệu quả nhất.

Nguồn lực về con người được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức khỏe, văn hóa lao động. Doanh nghiệp có được tiềm lực về con người như có được đội ngũ lao động trung thành, trình độ chuyên môn cao, cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

1.2.3 Thương hiệu

Là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được ủy quyền cho người đại diện thương mại chính thức.

Đối với ngành dịch vụ thương hiệu được tạo nên bởi sự hoạt động uy tín lâu năm, mang lại cho khách hàng sự hài lòng cả về cung cách phục vụ và giá thành.

Thương hiệu là một dạng tài sản phi vật chất, phải qua một thời gian dài ( 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn) mới có được. Thương hiệu vốn là những gì người sở hữu thương hiệu muốn người khách hàng tiềm năng tin vào. Vì vậy cần phải xây dựng một thương hiệu riêng để khách hàng có thể dễ dàng nhận diện.

1.2.4 Tổ chức quản lý điều hành Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Trình độ tổ chức quản lý là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên tính cạnh tranh cao của sản phẩm. Muốn tổ chức và quản lý tốt thì trước hết doanh nghiệp phải có ban lãnh sđạo giỏi và có tâm. Ban lãnh đạo của một số tổ chức có vai trò rất quan trọng, là bộ phận điều hành, nắm toàn bộ nguồn lực của tổ chức vạch ra đường lối chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của các phòng, ban để đưa hoạt động của tổ chức do mình quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Ban lãnh đạo có vai trò rất quan trọng, nên phải trọn lựa người lãnh đạo, người đứng đầu ban lãnh đạo đảm bảo đủ các tiêu chuẩn để có thể điều hành quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Nhìn chung người lãnh đạo giỏi là người có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng về quan hệ với con người, hiểu con người và biết thu phục lòng người, có kỹ năng nhận thức chiến lược, tức là nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh doanh để dự báo và xây dựng chiến lược thích ứng.

Để tổ chức quản lý tốt thì vấn đề thứ hai mà doanh nghiệp cần phải có là một phương pháp quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh tốt. Đó là phương pháp quản lý hiện đại mà nhiều khách sạn trên thế giới đã áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo chất lượng.

Ngoài ra để tổ chức quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tì doanh nghiệp cần phải có hệ thống tổ chức gọn nhẹ là hệ thống tổ chức ít cấp, linh hoạt, dễ thay đổi khi môi trường kinh doanh thay đổi, quyền lực được phân chia để mệnh lệnh truyền đạt được nhanh chóng, góp phần tạo ra năng suất cao.

Mặt khác, doanh nghiệp cần có văn hóa doanh nghiệp tốt, vững mạnh và có bản sắc, cố kết được các thành viên trong tổ chức nhìn về một hướng, tạo ra một tập thể mạnh. Nghĩa là có cam kết chất lượng minh bạch giữa doanh nghiệp và xã hội, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải theo pháp luật, có lương tâm và đạo đức trong kinh doanh, làm kinh tế giỏi và tham gia tích cực các họa động kinh tế xã hội, môi trường bên trong và bên ngoài phải xanh, sạch, đẹp.

1.2.5 Hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing

Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng. Để kinh doanh thành công, khách sạn Sao Mai phải thực hiện nghiên cứu thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu. Nếu thực hiện việc nghiên cứu thị trường một cách có bài bản giúp khách sạn Sao Mai giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giảm được các chi phí không cần thiết, đưa ra được các quyết định tập trung vào phân khúc khách hàng nào, khuyến mại và định giá như thế nào, sử dụng sản phẩm phục vụ cho khách sạn của nhà cung cấp nào, sẽ gặp khó khăn gì về pháp luật thủ tục hành chính và làm thế nào để xác định những cơ hội mới hoặc những lỗ hổng trong thị trường. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thong tin không chính xác, không phản ánh đúng tình hình thực tế thị trường và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động của khách sạn Sao Mai sẽ không hiệu quả, gây ra lãng phí nhân, vật lực.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay hoạt động Marketing trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Marketing tốt là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đảm bảo được cung cấp sản phẩm dịch vụ ổn định với chất lượng theo yêu cầu giá cả phù hợp giúp khách sạn Sao Mai giành được thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Marketing giúp cho khách sạn Sao Mai lựa chọn được khách hàng, xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, khuếch trương được hình ảnh uy tín của khách sạn Sao Mai trên thị trường. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi rộng bao nhiêu doanh nghiệp càng có thể tạo ra các lợi thế chiến thắng đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu.

1.2.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ

Công nhệ là phương pháp, là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để sử dụng công nghệ có hiệu quả khách sạn SaoMai cần lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu chung của ngành du lịch lữ hành như quản lý công nhân viên, phòng, giá phòng,… đào tạo nhân viên để điều khiển và kiểm soát những hoạt động đó, nếu không thì dù công nghệ có hiện đại vẫn tạo ra những lỗ hổng gây hậu quả khó kiểm soát và khắc phục.

1.3 Môi trường Marketing

1.3.1 Khái niệm môi trường Marketing Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Môi trường Marketing của một công ty (DN) là tập hợp tất cả các chủ thể, các lực lượng bên trong và bên ngoài công ty, mà bộ phận ra quyết định Marketing của công ty không thể khống chế được và chúng thường xuyên tác động tốt hoặc không tốt tới các quyết định Marketing của công ty.

Thành phần thuộc môi trường Marketing : các tác nhân bên trong ( bên trong doanh nghiệp nhưng bên ngoài bộ phận Marketing)và bên ngoài doanh nghiệp ( môi trường vĩ mô và môi trường vi mô).

Đặc điểm của các tác nhân: bộ phận Marketing không làm thay đổi, không có khả năng tác động vào vào các tác nhân đó mà bộ phận Marketing có trách nhiệm theo dõi, lường trước và chuẩn bị phương án ứng phó với sự thay đổi của môi trường điều chỉnh chương trình Marketing mix để làm giảm nhẹ những tác động xấu và tận dụng khai thác tối đa những tác động tốt.

Bản chất của Marketing là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận phụ trách Marketing cần phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới sự biến đổi về nhu cầu của thị trường và tới các biến số Marketing Mix của công ty.

1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu môi trường Marketing

Giúp các nhà quản trị Marketing dự báo chính xác các cơ hội, rủi ro Marketing.

Đánh giá khách quan năng lực của doanh nghiệp.

Đề xuất các giải pháp Marketing có tính khả thi và có tính cạnh tranh, phát huy được lợi thế để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu rủi trước sự biến đổi của môi trường Marketing.

1.3.3 Phân loại môi trường Marketing

Môi trường Marketing được phân loại thành hai nhóm chính:môi trường Marketing vi mô và môi trường Marketing vĩ mô.

1.3.3.1 Môi trường vi mô

Khái niệm

Môi trường Marketing vi mô là những lực lượng, những yếu tố có quan hệ trực tiếp với từng công ty và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của nó. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Các lực lượng, yếu tố thuộc môi trường Marketing vi mô

Các lực lượng bên trong công ty: ngoài bộ phận Marketing

Các lực lượng bên ngoài công ty:

  • Nhà cung ứng
  • Công chúng trực tiếp
  • Môi giới trung gian
  • Khách hàng
  • Đối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp có khả năng tác động ngược trở lại với mmoi trường vi mô.

Mức độ tác động của các yếu tố thuộc môi trường vi mô tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô, vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.3.3.2 Môi trường Marketing vĩ mô

Khái niệm

Môi trường Marketing vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn nó tác động đến quyết định Marketing của các doanh nghiệp trong toàn ngành, thậm trí trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và do đó ảnh hưởng đến cả lực lượng thuộc môi trường Marketing vi mô( giữa các lực lượng, yếu tố trong môi trường vĩ mô cũng có sự ảnh hưởng qua lại với nhau.

Các lực lượng, yếu tố thuộc môi trường Marketing vĩ mô.

  • Nhân khẩu học
  • Kinh tế
  • Điều kiện tự nhiên
  • Công nghệ
  • Văn hóa xã hội
  • Pháp luật
  • Quốc tế

1.3.4 Chiến lược Marketing 7P Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Mô hình Marketing 7P là một trong những lý thuyết theo xu hướng nâng cao vị thế của Marketing trong quản trị doanh nghiệp và quản trị tổ chức.

Mô hình Marketing 7P này bao gồm 3 nấc: nấc 1 là “4P” tức là bón yếu tố cơ bản trong quản trị Marketing. Đó là nhóm các giải pháp sản phẩm, từ ý tưởng cho đến sản xuất ra sản phẩm là một tập hợp các lợi ích. Nhóm kế tiếp là các giải pháp (giá) từ chi phí cho đến chiết khấu phân phối và giá tiêu dùng. Kế đến là các giải pháp về phương pháp và bán hàng và sau cùng là các giải pháp quảng bá thương hiệu (quảng bá thương hiệu trong đó có sản phẩm, chứ không phải quảng bá sản phẩm).

P1 Sản phẩm

Sản phẩm là tập hợp các lợi ích, định nghĩa này áp dụng cho mọi thể loại và dạng thức sản phẩm, mặc dù định nghĩa sản phẩm theo cách phân loại luôn cần thiết, nhưng một định nghĩa chung này sẽ bao quát Marketing cho tất cả lĩnh vực, miễn là nó xác lập sứ mệnh phục vụ cho con người.

Theo định nghĩa này chúng ta không phải tách biệt Marketing cho sản phẩm hay dịch vụ, Marketing cho công nghiệp hay B2B và Marketing cho hàng tiêu dùng và B2C. Một số sản phẩm khi được khách hàng công nhận, cụ thể hơn là sự dịch chuyển lợi ích sang khái niệm giá trị của cùng một thực thể, và bắt đầu hình thành trạng thái thương hiệu theo mức giá mà khach hàng công nhận.

P2 Giá bán

Định nghĩa mở rộng của khái niệm giá bán sẽ trở thành chuỗi giá trị hay dung hơn là chuỗi chi phí. Chẳng hạn trong nông nghiệp, chuỗi này bắt đầu từ sản phẩm nông nghiệp cơ bản bao gồm chi phí đầu vào của giống, đất đai, chăm sóc canh tác và chi phí thu hoạch. Sau đó là chi phí chế biến thành các sản phẩm tinh hơn và sau cùng chi phí cho quảng bá và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.

Trong ngành dịch vụ, chuỗi này bắt đầu từ chi phí đầu vào như tiền lương công nhân viên phục vụ, bảo vệ, chi phí đầu tư xây dựng khách sạn, lãi vay ngân hàng, thiết bị công nghệ hay văn phòng phẩm,… Sau đó là chi phí cho quảng bá về sản phẩm đến khách hàng.

Toàn bộ quá trình này đều ảnh hưởng chuỗi chi phí và đó là vấn đề chiến lược cạnh tranh của giá. Gía bán, được tóm gọn là lợi ích kinh tế mang lại cho khách hàng và người tiêu dùng. Hơn nữa nhận thấy mối tương quan giữa P1 và P2 rất mật thiết và tương hỗ thông qua khái niệm phân khúc và định vị, theo đó sản phẩm định vị cho phân khúc cao cấp yêu cầu những lợi ích cao hơn với chi phí sản xuất và dịch vụ cao hơn và ngược lại một sản phẩm hướng đến khách hàng bình dân sẽ cần có chi phí thấp hơn để kiếm lãi khi giá thấp.

P3 Phân phối

Được nâng cấp từ khái niệm ( place) là nơi chốn bán hàng, phân phối là cả một hệ thống hay mạng lưới bán hàng được tổ chức chuyên nghiệp và hiệu quả.

Phân phối là mang sản phẩm đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất, nhưng có thể mang khách hàng đến với sản phaame một cách tiện lợi nhất. Qúa trình này nên gọi là chiến lược phân phối hai chiều. Trong định nghĩa mới không thể thiếu khái niệm kênh phân phối, là định nghĩa của chiều dọc hay liên kết dọc. Mỗi một kênh thích hợp với một định vị sản phẩm khác nhau, đó là tính ưu việt của Marketing khi tập hợp cả hệ thống chức năng Marketing khác nhau định hướng bởi cặp khái niệm kỳ diệu là phân khúc và định vị, hơn thế là phân khúc và định vị đa sản phẩm. Bổ sung vào khái niệm phân phối là quản trị bán hàng, một tập hợp các tầng nấc nhân sự theo địa bàn, theo kênh và theo chức năng, còn kể đến trách nhiệm phối hợp với lực quản trị Marketing trung tâm hài hòa lực đẩy(P3) và lực kéo (P4).

P4 Quảng cáo

Giới truyền thông hay nhầm lẫn Marketing với quảng cáo do chỉ nhận thấy trách nhiệm Marketing là quảng cáo truyền thông, đây là thiếu sót rất phổ biến. Quảng bá là sứ mệnh cấp tiến khi hình thành bởi Marketing và bị lạm dụng bởi quảng cáo thường bị những quan điểm bảo thủ chỉ trích vì cho rằng có khả năng lừa dối hay tang chi phí. Đó là những quan điểm hình thành khi chưa nắm được chiến lược tổng quan hay bị phân tích bởi những người làm Marketing thiếu kinh nghiệm hay phiến diện.

Với định nghĩa thương hiệu bao trùm sản phẩm( khác với định nghĩa thương hiệu của WIPO), quảng bá thương hiệu chính là quảng bá một sản phẩm, hay đưa ra lời hứa với khách hàng một cách sáng tạo. Thương hiệu chính là quảng bá một sản phẩm, hay đưa ra lời hứa với khách hàng một cách sáng tạo. Riêng điều này cũng cần đánh giá liên quan đến đạo đức và trách nhiệm của thương hiệu hay doanh nghiệp. Chính yếu tố sáng tạo gây tranh cãi nhiều nhất và cũng là yếu tố hấp dẫn của Marketing.

Cuối cùng quảng bá với chức năng quản trị tạo ra lực kéo, cần hài hòa mật thiết với lực đẩy.

Cấp độ 2 ( nấc 2) chúng ta quan tâm đến hai nhóm giải pháp lột tả tinh thần cơ bản của quản trị, đó là yếu tố con người (P5) và yếu tố hệ thống(P6).

P5 Con người

Chiến lược nhân sự ở mỗi công ty cần phải được nhìn nhận dưới góc độ Marketing. Ngày càng có nhiều các phương pháp tiếp thị định hướng con người. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

PR được vận dụng triệt để ngay từ những năm đầu hoạt động được phân tích bởi PR đối ngoại và PR đối nội. PR đối ngoại nhắm đến việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ và hệ thống chăm sóc khách hàng đối với nhà phân phối, giới báo chí, các liên đoàn thể thao và các đơn vị sở hữu truyền thông, PR đối nội nhắm đến việc chăm sóc từng cá nhân và gia đình nhân viên tùy theo quá trình cống hiến của họ, những nhân viên làm việc gắn bó với công ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó với công ty. Đặc biệt ngày hội gia đinh hàng năm của toàn thể cán bộ nhân viên công ty tổ chức hết sức ấn tượng tạo ra không khí đoàn kết thân mật… tất cả tạo ra niềm kiêu hãnh của nhân viên và gia đình họ đối với những người xung quanh.

Theo hệ thống 7P nhóm giải pháp này nằm trong phạm trù P5 (con người) và nói theo ngôn ngữ brand mar thì mỗi cá nhân và gia đình nhân viên cũng được “ gắn nhãn” với thương hiệu chung của doanh nghiệp cũng như các thương hiệu sản phẩm mà họ đang nỗ lực gây dựng từng ngày ở mọi lúc mọi nơi.

P6 Quy trình

Gộp chung gồm quy trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp. Doanh nghiệp phát triển luôn đặt những quy trình quản trị điển hình là (ISO: 9001) làm hệ thống quản trị làm nền tảng để thể hóa bộ máy làm việc, giúp luật hóa trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trò và phạm vi trách nhiệm của từng người để cá nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong tập thể quản trị. Tuy nhiên sự vận dụng hệ thống quản trị chuẩn mực ( theo ISO) một số doanh nghiệp có hàm lượng chất xám và hàm lượng dịch vụ cao hay mang nhiều tính sáng tạo nhưng không chứng minh được hiệu quả.

Marketing 7P giải thích hiện tượng này bằng một luận điểm rất cơ bản đó là xem tổ chức doanh nghiệp cũng là một sản phẩm trong đó người lao động thụ hưởng hai nhóm lợi ích. Nếu một doanh nghiệp có hệ thống quản trị (thể hiện qua sản phẩm đầu cuối mà doanh nghiệp tạo ra) thiên về lý tính hơn thì khả năng áp dụng các quy trình ISO (kinh điển) sẽ hiệu quả hơn, ngược lại nếu hệ thống quản trị doanh nghiệp thiên về sản xuất ra các sản phẩm cảm tính( dịch vụ, văn hóa, nghệ thuật, truyền thống…) thì khả năng áp dụng quy trình quản trị khinh điển cần phải kết hợp với các biện pháp kích thích sáng tạo và mở rộng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc (tức sản phẩm làm ra) một cách linh hoạt hơn thì nhân viên (người lao động trí tuệ) sẽ không cảm thấy bị gò bó và cảm nhận được đẳng cấp của nhà quản trị, từ đó mới thu hút họ làm việc.

Nói cách khác một quy trình. ISO kinh điển liệu có thể quản lý quy trình sáng tạo (sản xuất) ra một tác phẩm âm nhạc hay không? Đó là một trong những tình huống thử thách điển hình đối với các quy trình chuẩn hóa quản trị theo tư tưởng thuần lý tính mà các mô hình quản trị Marketing ngày nay có thể khắc phục, trong đó “7P” là một điển hình.

P7 Triết lý

Ở cấp độ 3 (nấc 3) chúng ta tìm hiểu vai trò của tư tưởng, triết lý. Văn hóa trong một tổ chức, hay cụ thể trong một doanh nghiệp. Các giải pháp ở cấp độ này thể hiện sứ mệnh hay tầm nhìn của doanh nghiệp, của thương hiệu, văn hóa, những thói quen ứng xử và chuẩn giá trị trong doanh nghiệp, cũng như giữ thương hiệu ứng xử trước cộng đồng, tư tưởng tầm nhìn và giá trị của tổ chức cũng cần phải được thông đạt một cách hiệu quả đến với toàn thể cá nhân trực thuộc và kể cả đối với cộng đồng trong đó có khách hàng, người tiêu dùng, đối tác, người thân của họ, hay nói rộng hơn là toàn xã hội.

1.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.4.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác va sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.

1.4.2 Phương pháp tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.4.2.1 phương pháp thứ nhất

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số.

Công thức:

Hiệu quả hoạt động SXKD= Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào

Phương pháp này đơn dianr dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ, không thể dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời kỳ nghiên cứu khác nhau.

1.4.2.2 phương pháp thứ hai Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh theo 2 dạng:

Dạng thuận:

Kết quả đầu ra

Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức sinh lợi của các yếu tố đầu ào của quá trình sản xuất. Dạng nghịch

Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra được một đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.

1.4.2.3 Kết quả sản xuất

  • Chỉ tiêu khối lượng hiện vật và hiện vật quy ước đã sản xuất.
  • Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp.
  • Chỉ tiêu giá trị gia tăng. (VA)
  • Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần. (NVA)

1.4.2.4 Kết quả kinh doanh

  • Chỉ tiêu khối lượng sản xuất tiêu thụ.
  • Chỉ tiêu doanh thu.
  • Chỉ tiêu lợi nhuận.

Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm ba nhóm:

1.4.2.5 Chi phí về lao động

  • Tổng số giờ – người làm việc thực tế trong kỳ.
  • Tổng số ngày – người làm việc thực tế trong kỳ.
  • Số lượng lao động bình quân trong kỳ.
  • Tổng quỹ lương.

1.4.2.6 Chi phí về vốn

  • Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ.
  • Vốn cố định bình quân trong kỳ.
  • Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
  • Tổng giá trị khấu hao trong kỳ.
  • Tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
  • Tổng chi phí trung gian trong kỳ.

1.4.2.7 Chi phí về đất đai Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

  • Tổng diện tích mặt bằng của khách sạn.
  • Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của khách sạn.

Dựa vào các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu ci phí thu nhập được, ta sẽ tính được một só chỉ tiêu hiệu quả. Giả sử ta thu nhập được các chỉ tiêu kết quả là giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), lợi nhuận kinh doanh (LN) vv… và các chỉ tiêu chi phí là giá trị tài sản cố định bình quân ( GBQ).

Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí doanh nghiệp phải chi ra để có 1 đồng doanh thu thuần

Công thức:

Chi phí trên 1 đồng doanh thu= các khoản chi phí sxkd :doanh thu thuần

Chi phí trên 1 đồng doanh thu càng gần đến 1 hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.

1.4.2.4 Lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Công thức:

Lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần= Lợi nhuận: Doanh thu thuần

Trong đó

Lợi nhuận là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế tùy theo mục đích phân tích.

Doanh thu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc bao gồm cả thu nhập khác.

1.4.2.5 Hệ thống doanh lợi của vốn kinh doanh

Chỉ tiêu hệ số doanh lợi cả vốn kinh doanh, cho biết cứ một đơn vị vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Công thức:

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh= lợi nhận : vốn kinh doanh

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại.

1.4.2.6 Hệ số khả năng sinh lợi của tài sản

Hệ thống này phản ánh khả năng sinh lời của vốn, tồn tại dưới hình thức vật chất của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.

Công thức:

Hệ số khả năng sinh lời của tài sản= (LNST+ Số tiền lãi vay phải trả): tổng tài sản bình quân

Hệ số khả năng sinh lời của tài sản,không phụ thuộc vào cơ cáu vốn và cho biết cứ 1 đơn vị tài sản đầu tư vào kinh doanh, đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế và nguồn trả lãi ngân hàng.

1.4.2.7 Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu, tham giavaof quá trình sản xuát kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.

Công thức:

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu= lợi nhuận: vốn chủ sở hữu

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng lớn, thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doang nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

1.4.2.8 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thu đc trong kỳ so với số vốn cố định bình quân, mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.

Công thức:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định= doanh thu thuần : vốn cố định bình quân

Cứ một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đông doanh thu.

1.4.2.9 Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả

Công thức:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định= vốn cố định bình quân : doanh thu thuần

Để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp phải sừ dụng bao nhiêu đồng vốn cố định.

1.4.2.10 Khả năng sinh lời của tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Công thức:

Hệ số khả năng sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận: nguyên giá bình quân của TSCĐ

Khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

1.4.3 Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn lưu động

1.4.3.1 Số vòng quay của vốn lưu động Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Công thức: L = M/VLĐBQ

Trong đó:

  • Số vòng quay của vốn lưu động
  • Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ( doanh thu thuần)

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân trong năm vốn lưu động quay bao nhiêu vòng.

Vốn lưu động bình quân được xác định theo công thức:

Vốn lưu đọng ít biến động, không theo dõi được thời gian biến động

Công thức:

Trong đó:

  • Vđk: vốn lưu động có đầu kỳ
  • VCK: vốn lưu động có cuối kỳ

Vốn lưu động biến đổi tăng giảm tại nhiều thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau

Công thức:

VLĐBQ=((V1/2)+V2+V3+…..+(Vn/2))/(n-1)

Trong đó: V1,V2,….,Vn: vốn lưu động có ở từng thời điểm trong kỳ nghiên cứu.

1.4.3.2 Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động.

Công thức:

K= T/(M/VLĐBQ)

Trong đó:

  • K : kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động
  • T : số ngày dương lịch trong kỳ ( T=360ngày)
  • Hoặc Kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ= (T x số VLĐBQ)/ DTT

Chủ tiêu này cho biết bình quân vốn lưu dộng quay 1 vòng thì mất bao nhiêu ngày.

1.4.3.3 Khả năng sinh lời của tài sản lưu động Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

Chỉ tiêu này này cho biết, một đơn vị vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Công thức:

Hệ số KNSL của TSLĐ= LN/ giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ

Khả năng sinh lợi của tài sản lưu động càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

1.4.3.4 Mức đảm nhiệm của vốn lưu động

Công thức:

Mức đảm nhiệm của vốn lưu động=DTT / vốn lưu động bình quân

Để có được một đơn vị doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì cần phải chi bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Thực trạng hiệu quả marketing của khách sạn Sao Mai

One thought on “Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng marketing

  1. Pingback: Khóa luận: Giảp pháp phát triển kinh doanh của Sao Mai

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464