Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Khai thác E-marketing (marketing online) trong quảng bá, xúc tiến du lịch – Áp dụng tại công ty cổ phần du lịch Hạ Long, Quảng Ninh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực mở cửa thị trường hội nhập với nền kinh tế thế giới, nước ta cũng đã xây dựng nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần vận hành dưới cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý và chế độ hậu mãi, chăm sóc khách hàng tận tình. Mặt khác, kể từ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, các hình thức doanh nghiệp, tiếp thị trong tất cả các ngành nghề ở nước ta ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó, Internet và công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là sự dịch chuyển của hình thức kinh doanh truyền thống sang kinh doanh điện tử – E-busines. Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Với những ưu điểm như nhanh, gọn, dễ dàng phục vụ 24/24 và ngày càng thâm nhập sâu vào trong đời sống xã hội của con người, sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng Internet cũng đã đem lại những thay đổi chưa từng có trong lĩnh vực kinh doanh. Sự kết hợp giữa những phương pháp Marketing Online, tiếp thị truyền thống với việc sử dụng Internet làm công cụ quảng bá, quảng cáo đang ngày càng trở nên phổ biến. Như Bill Gates cũng từng có phát ngôn nổi tiếng vào năm 2007: “Từ 5-10 năm nữa nếu không kinh doanh trên mạng thì tốt nhất đừng bao giờ kinh doanh nữa”. Đứng trước thực tế này, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần tích cực hội nhập, học hỏi nhằm thích nghi với xu hướng E-Marketing vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Có thể nói, những hình thức Marketing thông qua Internet dần xuất hiện đã và đang trở thành công cụ hữu hiệu giúp các nhà kinh doanh tìm hiểu thị trường. Hoạt động Marketing Online được ứng dụng trong hầu hết các ngành nghề kinh doanh từ kinh doanh những sản phẩm hàng hóa hữu hình đến những sản phẩm hàng hóa vô hình – dịch vụ. Nằm trong xu thế chung đó, các đại lý lữ hành, các công ty du lịch cũng không thể bỏ qua một cách thức Marketing hiệu quả đến vậy. Nói cách khác, với các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường có tốc độ thay thế và cạnh tranh khốc liệt như du lịch lại càng phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lược E-Marketing phù hợp.
Ngày nay, trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp sử dụng Marketing Online làm công cụ hữu ích để quảng bá hình ảnh công ty và sản phẩm của mình tới người tiêu dùng trong và ngoài biên giới không còn là điều xa lạ, thậm chí đó còn là hình thức quảng cáo mang lại doanh thu lớn với chi phí thấp và hiệu quả cao. Vì vậy có thể nói, Marketing Online đặc biệt cần thiết và phù hợp đối với những công ty du lịch vừa và nhỏ như Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh. Nhận thức được vai trò quan trọng của Marketing trong xúc tiến và quảng bá du lịch nên Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long,Quảng Ninh từ lâu cũng đã vận dụng nhiều biện pháp Marketing quảng bá cho các chương trình du lịch của công ty như xây dựng website, phát tờ roi, tập gấp… Tuy nhiên, những biện pháp quảng bá đó chưa thực sự đem lại những hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, việc tìm ra những hướng đi, những ứng dụng, những giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng Marketing Online vào hoạt động kinh doanh là vô cùng cần thiết đối với Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long hiện nay. Vì những lý do trên, người viết đã lựa chọn nội dung nghiên cứu “Khai thác E-Marketing (Marketing Online) trong quảng bá, xúc tiến du lịch – Áp dụng tại Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh” cho đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn có thể tìm hiểu và ứng dụng thêm các công cụ Marketing Online hữu ích vào hoạt động kinh doanh và xúc tiến du lịch hiện nay của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài trước hết tập trung nghiên cứu các khái niệm cơ bản về E-Marketing, chiến lược E-Marketing, cách thức và hiệu quả hoạt động của các công cụ E-Marketing nhằm dùng các khái niệm này làm cơ sở lý luận vững chắc để phân tích trong những nội dung tiếp theo. Tiếp theo, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng chiến lược Marketing hiện nay tại Công ty để có được những đánh giá chính xác nhất dưới góc nhìn khách quan của một sinh viên, phân tích tính hiệu quả cũng như hạn chế để từ đó đề xuất một chiến lược E-Marketing mới phù hợp hơn đối với Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu thực trạng Marketing trong 5 năm gần đây của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long thông qua việc phân tích tình hình kinh doanh và chiến lược Marketing mà công tyđã thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích những kết quả đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục của việc thực hiện chiến lược Marketing của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long trong thời gian 5 năm trở lại đây.Ngoài ra, dựa trên tình hình thực tế cũng như tiềm lực của Công ty nhằm đề xuất một chiến lược E-Marketing phù hợp hơn và mới mẻ hơn
4. Kết cấu của bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về E-Marketing (Marketing Online)
Chương 2: Tìm hiểu một số mô hình E-Marketing thành công và phân tích thực trạng Marketing du lịch tại Công ty cổ phần du lịch Hạ Long, Quảng Ninh những năm gần đây.
Chương 3: Đề xuất giải pháp vận dụng các công cụ E-Marketing nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch tại Công ty cổ phần du lịch Hạ Long, Quảng Ninh.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ E-MARKETING (MARKETING ONLINE)
1.1. Cơ sở lý luận chung về E-Marketing Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
1.1.1. Khái niệm về E-Marketing
Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ
Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa tiếng Anh là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, vì vậy marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị.
Thuật ngữ marketing đã trở nên quen thuộc đối với hoạt động kinh doanh du lịch từ nhiều năm qua. Được nhắc đến từ những năm 1970, ngày nay hoạt động marketing đã trở nên rất phổ biến đối với các doanh nghiệp. Theo Suzanne Walters “Marketing là những hoạt động tạo ra các sản phẩm tiện ích cho người sử dụng dịch vụ. Nó không chỉ là quảng cáo hay quan hệ công chúng. Nó bao gồm nghiên cứu thị trường, phân tích tiềm năng, các chương trình hiện có và các dịch vụ, thiết lập mục tiêu và đối tượng, sử dụng khả năng thuyết phục trong giao tiếp. Nói cách khác, Marketing là những gì bạn làm hàng ngày để khách hàng đánh giá cao những gì bạn đã làm cho họ và bạn làm điều đó như thế nào”
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.
Trong hai thập niên trở lại đây, với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin mà đặc biệt là Internet, phương thức của marketing nói chung đã thay đổi nhanh chóng, phá bỏ những rào cản cũ của marketing truyền thống để tiếp cận khách hàng bất kể không gian và thời gian. Một loại hình marketing mới dựa trên phương tiện điện tử và Internet đã xuất hiện, đó là E-Marketing.
Dịch một cách đơn giản, E-Marketing hay nói cách khác, Marketing điện tử là cụm từ dành cho các hoạt động marketing thông qua các công cụ điện tử, cụ thể hơn là Internet. Các cụm từ như E-Marketing, Internet Marketing và Marketing online có thể sử dụng thay thế cho nhau vì dường như chúng hoàn toàn đồng nghĩa.
Philip Kotler – nhà kinh tế học nổi tiếng định nghĩa “E-Marketing (hay Marketing điện tử) là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”
Judy Strauss định nghĩa: “E-Marketing là việc sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình tạo ra, giao tiếp và cung cấp giá trị cho khách hàng và để quản lý mối quan hệ khách hàng theo cách có lợi cho tổ chức và các bên liên quan” Ngoài ra, còn có một định nghĩa khác về E-Marketing như sau: E-Marketing bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. (Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).
Mặc dù có khá nhiều quan niệm và định nghĩa về E-Marketing nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: “E-Marketing là quá trình thực hiện Marketing thông qua các công cụ kỹ thuật số, bởi thế đôi khi còn được gọi là Digital Marketing. Trong đó, kênh kỹ thuật số phát triển và phổ biến nhất là Internet. E-Marketing là sự kết hợp giữa Marketing truyền thống và công nghệ thông tin nên các quy tắc, nguyên lý cơ bản về Marketing và kinh doanh không có sự thay đổi”. Có thể nói, E-Marketing vẫn giữ nguyên bản chất và chức năng của marketing truyền thống, đó là nhằm mục đích tạo ra và cung ứng sản phẩm dịch vụ thoả mãn khách hàng nhằm đem lại lợi nhuận cho tổ chức. Tuy vậy, Emarketing khác với marketing truyền thống ở chỗ: môi trường kinh doanh và phương tiện tiến hành dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của E-Marketing Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
E-Marketing kể từ khi xuất hiện đã được các Marketer ứng dụng một cách rộng rãi và nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu là do E-Marketing có nhiều đặc trưng ưu việt hơn so với Marketing truyền thống nên hiệu quả đem lại trong hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ cũng lớn hơn. E-Marketing có một số đặc trưng cơ bản như sau:
Không giới hạn về không gian, thời gian:
Trong môi trường kỹ thuật số thì mọi trở ngại về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác triệt để thị trường trên toàn thế giới. Nhờ hoạt động quảng bá, tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên khắp thế giới với một mức chi phí thấp và trong khoảng thời gian tối ưu. Khách hàng của doanh nghiệp có thể có xuất xứ từ bất cứ châu lục hay khu vực địa lý nào như: Mỹ, Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh… Song, bên cạnh đó, đặc trưng này cũng tiềm ẩn thách thức rủi ro đối với doanh nghiệp. Khi mà rào cản địa lý được xoá bỏ cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chính thức tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt hơn vì có những đối thủ mạnh đến từ khắp nơi gia nhập thị trường. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh, chiến lược Marketing rõ ràng, cụ thể và linh hoạt.
E-Marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm. Với E-Marketing hoàn toàn không tồn tại khái niệm “thời gian chết”. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, gửi e-mail, thực hiện các chương trình quảng cáo trực tuyến, rà soát kiểm tra hoạt động E-Marketing vào bất kỳ khoảng thời gian nào. Nhưng cũng chính vì khái niệm về thời gian hoàn toàn được xoá bỏ nên doanh nghiệp sẽ trở thành mục tiêu để khách hàng, đối thủ cạnh tranh cũng như mọi đối tượng khác có thể quan tâm theo dõi mọi lúc. Điều này buộc doanh nghiệp luôn phải thường xuyên cập nhật tin tức, hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể truyền tải những thông tin mới nhất tới khách hàng, từ đó gia tăng giá trị cốt lõi và chiếm được cảm tình, lòng tin trong mắt khách hàng mục tiêu.
Tốc độ cao:
Nhờ có E-Marketing mà mọi thông tin về sản phẩm dịch vụ có thể được tung ra thị trường nhanh chóng hơn. Qua đó, khách hàng cũng có khả năng tiếp cận những thông tin này nhanh hơn. Mặt khác, thông tin phản hồi, tương tác ngược lại từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp cũng diễn ra trong khoảng thời gian ngắn. Ngoài ra, những giao dịch với khách hàng trong một số trường hợp cũng được thực thi nhanh hơn, đặc biệt là với những sản phẩm số hóa.
Tuy vậy, chính tốc độ lan truyền nhanh chóng cũng có tính hai mặt, đôi khi vẫn tồn tại những luồng thông tin không có lợi cho doanh nghiệp được lan truyền một cách chóng mặt trên môi trường Internet. Khi đó, nếu doanh nghiệp không có cách thức xử lý một cách chuyên nghiệp và kịp thời thì rất có nguy cơ rơi vào tình trạng khủng hoảng truyền thông. Ngoài ra doanh nghiệp cũng dễ vấp phải những chiêu thức cạnh tranh không lành mạnh của các đối thủ (bị tung tin đồn thất thiệt, nói xấu, bôi nhọ hình ảnh…). Trong thời đại thông tin đa chiều và có tốc độ lan truyền nhanh chóng như hiện nay thì doanh nghiệp luôn cần đề phòng, cảnh giác và hết sức tỉnh táo, khéo léo để đối phó với những luồng thông tin xấu. Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Đa dạng hóa sản phẩm:
Ngày nay, việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn trước rất nhiều, khi mà khách hàng chỉ cần sở hữu một thiết bị có kết nối Internet là có thể thoả thích chọn lựa các sản phẩm, thực hiện mua sắm giống như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các “cửa hàng ảo” (Virual Stores) này ngày một phong phú và đa dạng, thu hút được sự quan tâm lớn từ phía người tiêu dùng. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm chỉ tồn tại và được cung ứng duy nhất trên môi trường trực tuyến, ví dụ như các sản phẩm trong game online…
Từ đó, E-Marketing tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, phù hợp với cả những doanh nghiệp nhỏ cho tới những tập đoàn lớn. Tuy vậy nó cũng đặt ra một thách thức lớn cho các doanh nghiệp khi mà họ sẽ phải đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình lên môi trường trực tuyến một cách có chọn lọc, phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất, tránh gây nhàm chán, khó chịu đối với người dùng Internet.
Giảm thiểu những khác biệt về văn hóa, luật pháp, xã hội, kinh tế…
Trên thực tế, Internet là môi trường có tính toàn cầu khi mà mọi đối tượng những vùng đất khác nhau, thuộc những chủng tộc khác nhau, có tôn giáo khác nhau… đều có khả năng truy cập mạng lưới này nhằm tương tác với doanh nghiệp. Chính vì thế, E-Marketing hay nói chính xác hơn là hình thức Marketing thông qua mạng Internet đã kéo mọi người không chỉ vượt qua khoảng cách địa lý mà còn cả khoảng cách về văn hóa, xã hội… để đến gần với nhau hơn cùng tham gia vào quá trình Marketing của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi tiến hành thực hiện chương trình E-Marketing, các doanh nghiệp đều cần tuân thủ những quy định cơ bản như: Luật Thương mại điện tử, chữ ký điện tử, giao dịch điện tử… dẫn đến việc mỗi doanh nghiệp khi xây dựng cách kế hoạch, chiến lược E-Marketing đều phải tìm hiểu kỹ lưỡng và chuẩn hóa những hoạt động E-Marketing của mình.
Phương diện kỹ thuật:
Nhờ vào việc sử dụng những công cụ kỹ thuật số hiện đại, E-Marketing có thể mang tới cho khách hàng những trải nghiệm chân thực trong quá trình tìm kiếm thông tin, so sánh các lựa chọn trước khi ra quyết định mua một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất. Điều này góp phần giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình tới gần hơn với đối tượng khách hàng mục tiêu mà không cần tốn quá nhiều chi phí và nguồn lực. Ví dụ, khi có nhu cầu mua một chiếc áo sơ mi, khách hàng hoàn toàn có thể tìm hiểu thông tin về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ… của sản phẩm qua những thông tin, hình ảnh và video mà doanh nghiệp cung cấp trên website mà không cần phải đến tận cửa hàng. E-
Marketingcũng đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới, song không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng đều có khả năng sử dụng chúng một cách thành thạo (đặc biệt là những người ở vùng nông thôn hay không có trình độ học vấn cao, ít có cơ hội tiếp xúc với công nghệ thông tin). Ngoài ra, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng có khả năng trở thành một cản trở tương đối lớn. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, đường truyền tốc độ chậm sẽ khiến người tiêu dùng không có nhiều cơ hội tiếp cận với mạng Internet để tìm hiểu thông tin, mua hàng trực tuyến hay tham gia đấu giá trực tuyến… Những website có dung lượng lớn và thiết kế phức tạp cũng gây ra những khó khăn trong quá trình tải thông tin về các thiết bị máy tính, thiết bị di động của khách hàng. Chính những yếu tố kể trên đặt ra thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong việc thiết kế chương trình và các phương tiện, công cụ E-Marketing phù hợp nhằm tạo sự thuận tiện tối đa dành cho những đối tượng khách hàng mục tiêu.
1.1.3. Những ưu điểm của E-Marketing so với Marketing truyền thống Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Trước hết có thể khẳng định rằng mục tiêu cuối cùng của Marketing nói chung (cả Marketing truyền thống và E-Marketing) là nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách thức để đạt tới mục tiêu cuối cùng này của các hình thức Marketing là có sự khác biệt. Marketing truyền thống có một nhược điểm đó là không có tính định lượng nên thường rất khó để đo lường, thống kê một cách chính xác các con số cụ thể cho từng mục quảng cáo (số lượt xem, phản ứng sau khi xem, hành động sau khi xem), số lượng đối tượng khách hàng tiếp nhận thông tin, số lượng khách hàng có khả năng tương tác với các chương trình Marketing mà doanh nghiệp đưa ra… Thế nhưng E-Marketing lại hoàn toàn có khả năng khắc phục nhược điểm này, doanh nghiệp chỉ cần chi ra một khoản ngân sách rất nhỏ là có thể đo lường một cách chính xác và nhanh chóng nhất nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các chương trình đã đưa ra. Ví dụ như: thống kê chi tiết lượt truy cập vào website/fan page của công ty, những lượt truy cập đó được chuyển tiếp từ những nguồn nào, số lượng đối tượng khách hàng đã tiếp cận với thông tin mà doanh nghiệp mong muốn truyền tải là bao nhiêu… Có thể nói, E-Marketing chính là hình thức Marketing mang tính định lượng, bởi tất cả các hoạt động mà nó thực hiện đều có thể được đo lường, kiểm soát một cách dễ dàng và mang lại kết quả là những số liệu thực tế.
Ngoài ra, E-Marketing còn mở ra một không gian và điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp có thể đối thoại, tương tác trực tiếp với chính những khách hàng mục tiêu của mình. Nếu như với công cụ truyền thống, sự tương tác hầu như chỉ mang tính một chiều thì giờ đây khách hàng hoàn toàn chủ động phản hồi tới doanh nghiệp về sự hài lòng và cảm nhận của mình. Chính vì vậy, nó giúp cho các Marketer có thể rà soát, kiểm tra tiến độ và hiệu quả của hoạt động Marketing một cách chính xác từ đó sẽ đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, các thông điệp của nhà sản xuất dễ dàng được lan truyền trên môi trường Internet một cách nhanh chóng. Người dùng có xu hướng ưa thích việc chia sẻ những nội dung mà họ quan tâm tới bạn bè và những người xung quanh, điều này đã góp phần giúp thông điệp Marketing của doanh nghiệp được lan truyền một cách mạnh mẽ và hiệu quả, tiết kiệm chi phí hơn hình thức Marketing truyền thống rất nhiều. Như vậy, với E-Marketing, khách hàng không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận tin nữa mà còn chính thức tham gia vào quá trình Marketing, góp phần quảng bá, lan truyền thông tin, hình ảnh của doanh nghiệp. Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Tuy nhiên, E-Marketing vẫn có một số hạn chế. Thứ nhất, về phương diện kỹ thuật, E-Marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và khôngphải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng. Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn. Ngoài ra, nếu công ty xây dựng Website lớn và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị di động. Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi mua trực tuyến. E-Marketing đã và đang có ảnh hưởng rộng lớn với nhiều ngành công nghiệp như âm nhạc, ngân hàng, thương mại, cũng như bản thân ngành công nghiệp quảng cáo. Trong ngành công nghiệp âm nhạc, nhiều khách hàng mua và tải các bản nhạc qua Internet thay vì mua CD. Ngày càng nhiều ngân hàng cung cấp các dịch vụ trực tuyến. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến được cho rằng sẽ hấp dẫn khách hàng hơn khi họ không phải đến các chi nhánh ngân hàng để thực hiện. Hiện tại, hơn 150 triệu người Mỹ sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Sự cải thiện tốc độ kết nối Internet là nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này. 44% những cá nhân sử dụng Internet thực hiện các giao dịch với ngân hàng qua Internet. Đấu giá qua Internet cũng đang trở nên phổ biến. Những mặt hàng hiếm trước đây chỉ có thể tìm ở các chợ trời nay đang được rao bán trên eBay. Trang Web này cũng có ảnh hưởng mạnh đến giá cả. Người mua và người bán thường tham khảo giá trên eBay trước khi đến chợ trời và giá trên eBay thường trở thành giá mà sản phẩm được bán. Ngày càng nhiều người bán hàng ở chợ trời rao bán hàng trên eBay và điều hành công việc kinh doanh ở nhà. Sự ảnh hưởng của E-Marketing lên nền công nghiệp quảng cáo ngày càng lớn. Chỉ trong vài năm, quảng cáo trực tuyến tăng trưởng đều đặn đến hàng chục tỷ USD. Theo báo cáo của Pricewaterhouse Coopers, thị trường E-Marketing Mỹ trị giá tổng cộng 16,9 tỷ USD trong năm 2006 [NTD?]
1.2. Các công cụ E-Marketing cơ bản
E-Marketing tập trung vào việc marketing online cho công ty của bạn. Bạn có thể sử dụng các tính năng marketing trực tiếp hoặc gián tiếp trên internet để kết nối công ty của bạn với khách hàng mới, giữ chân khách hàng hiện tại và xây dựng nhận diện thương hiệu.
E-Marketing, thông qua các công cụ online và các nguồn tài nguyên, có thể được sử dụng bởi công ty của bạn thông qua email trực tiếp, blog, tin nhắn SMS hoặc tin nhắn văn bản, trang web, video, quảng cáo banner, hình ảnh, quảng cáo (ví dụ như quảng cáo PPC, quảng cáo hiển thị hoặc quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội) tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, phương tiện truyền thông xã hội, marketing liên kết, và nhiều hơn nữa. Mặc dù có nhiều công cụ được sử dụng trong E-Marketing, bạn có thể chọn sử dụng một vài hoặc tất cả các công cụ nêu trên, theo mục tiêu công ty, loại sản phẩm, năng lực kinh doanh, thị trường mục tiêu và các tiêu chí khác liên quan đến quá trình ra quyết định của bạn.
1.2.1. Website Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Website là một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTM) trình bày thông tin trên mạng Internet tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ(Homepage), người xem có thể xem các trang khác thông quacác siêu liên kết (Hyperlinks).
Đặc điểm tiện lợi của website là: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàngcó thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn (không giới hạn số lượng thôngtin, hình ảnh ,… cóthể đăng tải) cũng như không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thểtruy cập). Hay nói một cách khác, website giống như một gian hàng, một nơi chứađựng đầy đủ nhất mọi thông tin của doanh nghiệp trên môi trường Internet, nhằm giớithiệu, quảng bá hình ảnh, sản phảm dịch vụ, thương hiệu của công ty mà khách hàngcó thể tìm kiếm, truy cập dù ở bất kỳ thời điểm và địa điểm nào có kết nối mạng [9].
Để có thể thực hiện marketing online bằng website cho các công ty bán tour du lịch, trước tiên bạn cần thiết kế website du lịch và đăng tải các thông tin, nội dung trên website của bạn. Để có thể thu hút nhiều lượt truy cập hơn, bạn cũng có thể tiến hành chạy quảng cáo cho website của mình để nó tiếp cận được đông đảo độc giả. Ngày nay, marketing online bằng website du lịch là lựa chọn được ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Thiết kế Website du lịch không chỉ là xây dựng nguồn cung cấp thông tin đến cho khách hàng mà còn góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp, công ty bán tour du lịch.
1.2.2. Marketing thông qua thư điện tử (Email Marketing)
Email Marketing được hiểu đơn giản là một hình thức Marketing trực tiếp, trongđó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng. Về bản chất,mai Marketing là một công cụ dùng để quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM Customer Relationship Management). Email Marketing là công cụ lâu đời nhất và hiện vẫn là một trong những công cụ mạnh nhất của E Marketing. Sở dĩ,EmaiMarketing có sức mạnh lớn như vậy là do:
- Tính hiệu quả về chi phí
- Chính xác trong việc nhắm đến các đối tượng truyền thông tin
- Có khả năng tuỳ biến trên quy mô lớn
- Có khả năng đo lường
- Dễ dàng tích hợp với các công cụ E-Marketing khác
- E-maigiao dịch: Xác nhận việc đặt hàng, chốt lại các phương thức giao nhận, trả hàng, bảo hành, feedback về sản phẩm,…
- E-mail tin tức: Cung cấp, duy trì thông tin nhằm đảm bảo mối liên hệ của khách hàng với doanh nghiệp một cách thường xuyên.
- E-mail xúc tiến: Thông báo các thông tin về sự kiện mới, đợt khuyến mại mới sản phẩm mới,…[9]
1.2.3. Quảng cáo hiển thị (Display Ads) Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Quảng cáo hiển thị là một hình thức được sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến nhất trên mạng Internet hiện nay, là dạng thức quảng cáo banner trên các trang báo điện tử, hay quảng cáo banner/rich media qua các mạng quảng cáo. Phần lớn các website hiện nay đều được thiết kế để có vị trí đặt các banner quảng cáo với nhiều kích cỡ phù hợp nhằm giới thiệu các thông điệp, hình ảnh, video,…
về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thu hút sự chú ý của khách hàng. Khi người sử dụng có nhu cầu hoặc bị kích thích trí tò mò,họ sẽ nhấp chuột vào các banner đó vàthông qua link liên kết, banner sẽ dẫn khách hàng đến website của doanh nghiệp. Tại đây các thông tin liên quan tới thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ hay các chương trìnhMarketing mà khách hàng quan tâm sẽ được hiển thị một cách đầy đủ và chính xác.Ngày nay, các doanh nghiệp có thể quảng cáo hiển thị bằng rất nhiều hình thứckhác nhau như banner tĩnh, banner động, banner dạng pop-up/pop-under, quảng cáobịp bợm (trick banner), quảng cáo nổi (floating ad) , video ad,…[9]
1.2.4. PR trực tuyến (PR Online)
PR quan hệ công chúng là một hình thức quản trị truyền thông nhằm truyền tảicác thông điệp thông qua công chúng cùng các hình thức xúc tiến không phải trả phíđể tác động đến cảm xúc, ý kiến, hoặc niềm tin về công ty, sản phẩm, dịch vụ, thươnghiệu trong tâm trí khách hàng mục tiêu hoặc các bên liên quan khác (AMA, 2013).
Về cơ bản thì PR trực tuyến cũng có những đặc điểm cơ bản tương tự với hình thứcPR truyền thống. Ví dụ, doanh nghiệp có thể đăng tải những advertorial ấn tượng trêncác website lớn, tổ chức các sự kiện trực tuyến (phỏng vấn trực tuyến, cuộc thi trựctuyến), thiết lập và tận dụng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với những đối tượngblogger hoặc vlogger nổi tiếng nhằm gây dựng hình ảnh tốt đẹp về sản phẩm, thươnghiệu trong tâm trí công chúng mục tiêu.[9]
1.2.5. Marketing thông qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing) Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Ngày nay, khi mà người tiêu dùng ngày càng có xu hướng online nhiều hơn thì hành vi tiêu dùng của họ cũng có sự thay đổi rõ rệt. Trước đây, khi có nhu cầu mua một món đồ nào đó, người tiêu dùng thường sẽ đi trực tiếp tới cửa hàng để xem xét và đưa ra lựa chọn hoặc có chăng là sẽ tham khảo trước ý kiến của bạn bè, người thân.Còn bây giờ, bước tiếp theo trong quá trình ra quyết định mua hàng của người dùngsau khi nhận thức nhu cầu chính là lên mạng tìm kiếm thông tin. Khi mà “searching”(hoạt động tìm kiếm) lên ngôi thì cũng chính là lúc mà các doanh nghiệp nên dành một trang web lên top trên cùng của một công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo vàBing,… nhằm tăng lưu lượng khách hàng truy cập vào website của doanh nghiệp. Nếuwebsite của doanh nghiệp được liệt kê ở vị trí trên cùng khi tìm kiếm với một từ hoặcmột cụm từ có liên quan (từ khóa), thì sẽ có khả năng nhận được lưu lượng truy cậpmiễn phí (do công cụ SEO sẽ khiến địa chỉ trang web của doanh nghiệp nằm ở top đầunhững kết quả tìm kiếm hiện ra mà doanh nghiệp lại hoàn toàn không mất phí).SEO có ưu điểm là không giới hạn về thời gian xuất hiện cũng như số lượng clickhay hiển thị, có khả năng ảnh hưởng tới các trang web có cùng tên miền, cũng như chiphí thấp và hiệu quả lâu dài. Nhưng đồng thời cũng có nhược điểm là phụ thuộc vàocông cụ tìm kiếm (khi công cụ tìm kiếm thay đổi thuật toán thì doanh nghiệp cũngphải thay đổi cách thức thực hiện SEO), tốn nhiều thời gian (mất 2 – 6 tháng website mới có khả năng lên top), cần đội ngũ nhân lực có kiến thức và kỹ thuật cao.[9] 1.2.6. Marketing thông qua mạng xã hội (Social Marketing)
Mạng xã hội (Social Network) là một kênh kết nối các thành viên cùng sở thích, vớinhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian trên Internet lạivới nhau. Ngày nay, mạng xã hội dần trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu đốivới phần lớn “cư dân mạng” bởi tính năng kết nối, tương tác hiệu quả và nhanh chóngcủa nó.Một số trang mạng thành công nổi bật là Facebook, Twitter, WordPress, Youtube, Instagram, Tumblr, Zing Me,… Bằng những tính năng vượt trội của mình, các trang mạng xã hội này đã thu hút đông đảo những người đăng kí và sử dụng hàng ngày. Các thành viên mạng xã hội hiện nay đã lên tới hàng trăm triệu người và vẫn còn nhiều tiềm năng sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai. Những đối tượng sử dụng mạng xã hội cũng ngày càng đa dạng hóa hơn: từ học sinh sinh viên, công nhân viên chức,những người làm kinh doanh, hay thậm chí mới đây một vị Bộ trưởng danh giá củaNhà nước cũng đã công khai sử dụng mạng xã hội như một kênh thông tin, liên lạctrực tiếp của mình. Như vậy có thể thấy, mạng xã hội chính là một công cụ lý tưởng giúp các doanh nghiệp thực thi những quyết định E-Marketing của mình [9].
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội của marketing qua mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách hàng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc khó khăn của họ…Từ đó kiểm soát tối đa các vẫn đề tiêu cực có thể nảy sinh. Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, doanh nghiệp hoàn toàn có thể thu lại kết quả tích cực. Xu hướng marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Cách đây không lâu, để quảng bá cho sản phẩm Nokia N95, Nokia Việt Nam đã có một video Clip nói lên tính ưu việt của sản phẩm và đưa lên mạng xã hội Youtube. Chỉ một thời gian ngắn, có hàng trăm ngàn lượt người xem Clip này và kết quả là doanh số bán hàng của N95 đạt kết quả rất cao. Ngoài những đặc điểm đó, lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp không ngừng ở đó mà còn:
- Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
- Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
- Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong “thế giới thực”.
- Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
- Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ nhận biết thương hiệu.
- Gia tăng trải nghiệm của người dùng.
Bởi vì có rất nhiều người sử dụng mạng xã hội và mỗi người dùng đều có thêm những mối quan hệ, bạn bè nên mạng xã hội chính là chiếc cầu nối rất tốt để thực hiện các chiến dịch marketing online để bán tour, đặc biệt là khi doanh nghiệp thực hiện viral marketing (tiếp thị lan truyền). Các công ty bán tour có thể thu hút nhiều khách hàng tiềm năng bằng cách đăng tải những hình ảnh, video, thông tin, tin tức hấp dẫn, thu hút khách hàng và chạy quảng cáo trên mạng xã hội.
1.2.7 Marketing trên thiết bị di động (Mobile Marketing) Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
a) Tin nhắn SMS
SMS là hình thức Mobile Marketing đơn giản và phổ biến nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng vào những dịp đặc biệt,… những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào độ sáng tạo, linh hoạt của doanh nghiệp. Những con số trên cho thấy hình thức SMS có khả năng đem lại hiệu quả cao trong việc truyền tải thông tin về sản phẩm, thương hiệu hay những sự kiện và chương trình khuyến mại mà doanh nghiệp đang tiến hành.
Website phiên bản dành cho thiết bị di động (Mobile Web)
Ngày nay, các thiết bị di động đã trở nên vô cùng phổ biến và được sử dụng rộng rãi, dần trở thành một món đồ được mang theo bên mình nhiều nhất bởi khả năng kết nối không dây, nhỏ gọn, tính riêng tư cao và thao tác tiện lợi, dễ dàng, nhanh chóng hơn việc sử dụng máy tính đi kèm chuột và bàn phím rất nhiều. Theo một nghiên cứu mới công bố đầu năm 2014 từ mạng lưới quảng cáo di động Chitika của Mỹ cho biết: số lượng người sử dụng smartphone để truy cập vào các website bán hàng và ở lại với website đó cao gấp 3 lần so với số lượng người sử dụng máy tính.[9]
Hình ảnh 1.1. Sự khác biệt giữa phiên bản website dành cho máy tính, m áy tínhbảng và điện thoại di động
1.3. Vai trò của E-Marketing trong quảng bá du lịch Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
1.3.1. Đối với các Công ty Du lịch – Lữ hành
Hiểu theo nghĩa rộng, toàn bộ các hoạt động kinh doanh của các công ty du lịch – lữ hành là hoạt động E – Marketing từ hình thành ý tưởng sản xuất một loại dịch vụ, triển khai xây dựng và tiêu thụ để dịch vụ đó thực sự bán được trên thị trường. Việc quảng cáo, xúc tiến, định giá và phân phối là những chức năng cơ bản để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ đó. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng E- Marketing nếu muốn thành công trong cơ chế thị trường.
E-Marketing giúp sáng tạo ra nhiều loại hình dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của từng nhóm khách hàng, thậm chí là từng cá nhân khách hàng. E- Marketing nghiên cứu xác định nhu cầu và mọng muốn của người tiêu dùng về sản phẩm dịch vụ với hình thức và đặc tính cụ thể để định hướng cho những người lập kế hoạch thực hiện.
E-Marketing giúp truyền tải thông tin trực tiếp tới khách hàng một cách nhanh chóng, cập nhật và trọn gói. Các tour, chương trình khuyến mãi, giảm giá, ưu đãi… có thể được quảng bá qua nhiều hình thức như website, facebook, youtube, thư điện tử, diễn đàn, banner… Nhiều doanh nghiệp du lịch đã xây dựng website và cho phép khách hàng có thể đặt tour qua mạng. Điều này giúp doanh nghiệp cũng như khách hàng tiết kiệm chi phí. Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng giúp các công ty du lịch có thể dễ dàng quản lý và phân loại hệ thống khách hàng. Hơn thế nữa, việc dùng Marketing Online sẽ giúp cho doanh nghiệp đó gia tăng được doanh thu nhiều hơn, xây dựng được lòng tin với khách hang.
Gia tăng doanh thu
Một điều hiển nhiên là càng nhiều người biết đến doanh nghiệp của bạn, thì cơ hội bạn bán được hàng sẽ càng cao hơn. Thế nên, nếu bạn xây dựng một chiến dịch E- Marketing đúng cách, thì doanh thu của doanh nghiệp chắc chắn sẽ tăng lên trong một thời gian ngắn. Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
Những loại hình marketing online có thể thu hút những khách hàng tiềm năng chỉ trong vòng vài phút sau khi bắt đầu tiến hành chiến dịch. Không chỉ vậy, bằng việc sử dụng marketing online, bạn cũng có thể dễ dàng theo dõi và kiểm soát xem những chiến dịch quảng cáo nào hiệu quả và chiến dịch nào không, để từ đó xác định đúng hướng đi tiếp theo của mình.
Xây dựng lòng tin với khách hàng
Hãy thử trả lời câu hỏi này nhé, ai là người bạn sẽ tin tưởng hơn: Một người bạn hay một người lạ? Nghiên cứu chỉ ra rằng, hầu hết chúng ta đều có xu hướng tin tưởng những người mình đã quen biết hơn là một người mình chưa từng gặp bao giờ. Điều đó cũng đúng với việc kinh doanh của một doanh nghiệp: khi mọi người càng biết đến thương hiệu của bạn nhiều và rõ bao nhiêu, thì họ sẽ càng có xu hướng tin bạn bấy nhiêu; và họ càng tin tưởng doanh nghiệp bao nhiêu, thì họ sẽ càng dễ chọn mua và sử dụng dịch vụ của bạn bấy nhiêu. Khách hàng sẽ có xu hướng tin cậy những sản phẩm mà họ tiếp xúc nhiều hơn, qua marketing hoặc do họ đã từng sử dụng sản phẩm, dịch vụ này nhiều lần trước đó, và quá trình xây dựng lòng tin này có thể kéo dài tới nhiều năm. [12]
1.3.2. Đối với khách hàng và người tiêu dùng
E-Marketing giúp họ không phải mất thời gian, công sức, chi phí đến tận nơi tìm hiểu và đặt sản phẩm, dịch vụ du lịch mà chỉ cần dùng máy tính kết nối internet để tìm kiếm, tra cứu thông tin về chuyến du lịch sắp tới của mình và lựa chọn, đăng ký, thanh toán chi phí cho chuyến đi du lịch của mình qua mạng. Nó còn giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao mà không bị quấy nhiễu bởi các quảng cáo như trên tivi, đài báo,..đáp ứng được tối đa nhu cầu của mọi người.
Người tiêu dùng cũng có thể tiếp xúc được các thông tin về sản phẩm khắp nơi trên thế giới và không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn giá cả thông thường, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư khi có thông báo vì họ có thể đồng ý hoặc hủy nếu muốn
Một nguyên lý cơ bản trong kinh tế đó là sự thiếu hụt (scarcity). Thu nhập của người tiêu dùng thì có hạn trong khi có quá nhiều sản phẩm trên thị trường vàE- Marketing thực hiện chức năng giúp người tiêu dùng lựa chọn được những sản phẩm,dịch vụ phù hợp với tình hình tài chính cũng như thị hiếu của họ. Cụ thể,người tiêu dùng sẽ so sánh giữa những gì sản phẩm,dịch vụ mang tới cho họ (benefits) và cái giá họ trả cho sản phẩm,dịch vụ(cost). Nhưng sự so sánh này thường không chính xác nên các doanh nghiệp sẽ dùng marketing để cung cấp thêm thông tin về sản phẩm cho người tiêu dùng có được lựa chọn phù hợp nhất. [12]
1.3.3. Đối với điạ phương có tài nguyên du lịch Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
E-Marketing mang lại nhiều lợi ích như: xây dựng thương hiệu điểm đến cho địa phương có tài nguyên du lịch thông qua các hoạt động quảng bá, cho phép người sử dụng trải nghiệm những thông tin, hình ảnh sống động, giàu tính tương tác; giúp hoạt động quảng bá, xúc tiến được kết nối thông suốt với hoạt
động mua bán trực tuyến; giảm chi phí do chuyển tải thông tin qua website, thư điện tử và điện thoại di động…. Ngoài ra, còn có thể kết hợp với các phương thức marketing khác để nâng cao hiệu quả marketing (như từ website tới tờ rơi, điện thoại hay từ điện thoại tới website…); tạo điều kiện hợp tác với các tổ chức, đơn vị cung ứng dịch vụ và du lịch khác…
Thực tế, tại nhiều nước trên thế giới,E- Marketing đang phổ biến và mang lại những lợi thế cạnh tranh vượt trội bền vững cho địa phương, bởi tư duy mới, chính quyền phục vụ người dân, doanh nghiệp và xem bản thân địa phương mình cũng là một thương hiệu. Sự phát triển kinh tế – xã hội của một địa phương, một vùng đất, một cộng đồng, thậm chí một quốc gia thực chất không thể thiếu những nỗ lực thực hiện chiến lược marketing địa phương hiệu quả.
E-Marketing còn: giúp tạo dựng hình ảnh địa phương; làm nổi bật các nét đặc trưng riêng có của địa phương; phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp và xây dựng, quảng bá về những nét đẹp văn hóa, con người của địa phương; tạo nên một hình ảnh tốt, một hình tượng hấp dẫn có ấn tượng cho các thị trường mục tiêu của địa phương. Tuy nhiên, cần chú ý là không phải mọi ý tưởng đều mang đến giá trị độc đáo. Có nhiều ý tưởng marketing gây nhàm chán do sự bắt chước, hay sao chép của các địa phương khác.
Bên cạnh đó, việc thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài cũng được thực hiện thông qua biện phápE- Marketing đặc trưng nổi bật của địa phương (có thể do thiên nhiên ưu đãi như tài nguyên thiên nhiên, phong cảnh…, lịch sử hay do địa phương xây dựng lên như các chính sách luật pháp…). Đặc trưng nổi bật của mỗi địa phương thường gắn liền với hình ảnh mà địa phương mong muốn được marketing để bảo đảm tính thống nhất trong thông điệp thu hút các nhà đầu tư. [12]
1.4.Tiểu Kết
Như vậy, ở chương 1 ngươi viết đã trình bày những cơ sở lý luận chung cơ bản nhất vềE-Marketing, cũng như giới thiệu các công cụ chủ yếu của E-Marketing.Có thể nói E-Marketing là xu hướng mới trong thời đại công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay và được nhiều doanh nghiệp áp dụng do những thế mạnh mà nó sở hữu. E-marketing là quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì khi nó được thực hiện đúng cách, ROI hoặc lợi tức đầu tư có thể lớn hơn so với các chiến lược marketing truyền thống.
Bạn cần ý thức được, cho dù doanh nghiệp bạn có sự hiện diện bên ngoài hoặc làm việc online hoàn toàn đi chăng nữa thì việc Marketing online là việc bạn phải làm và tận dụng vào lợi thế của mình. Điều này có nghĩa là bạn có thể tiếp cận hàng triệu người trên khắp thế giới. Không có gì đáng ngạc nhiên khi phần lớn các doanh nghiệp hiện nay ngày càng đổ tiền đầu tư vào các tài nguyên Marketing online.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao, thiếu vốn, ngành ngân hàng kém phát triển, hệ thống pháp luật chưa đủ, lượng người dùng Internet còn thấp – đó là những nguyên do chính khiến E- Marketing vẫn còn đang trong giai đoạn khởi đầu tại Việt Nam. Mặt khác, phần lớn người tiêu dùng Việt Nam chưa có điều kiện tiếp cận thông tin và công nghệ mới.Thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên sức mua chưa cao. Tuy nhiên, những năm gần đây, số lượng máy tính sử dụng cũng như số người truy nhập Internet tăng lên đáng kể, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp có website riêng để quảng bá cho đơn vị, sản phẩm, dịch vụ của mình. E-marketing đang từng bước được khai thác, áp dụng trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam, và không loại trừ ngành côngg nghiệp không khói là ngành du lịch, cũng như khong loại trừ những công ty du lịch có qui mô nhỏ và vừa như Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long – Quảng Ninh. Khóa luận: Khai thác E-marketing của Cty du lịch Hạ Long
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Thực trạng về Marketing du lịch tại Cty du lịch Hạ Long
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp Marketing để nâng cao khách đến Hạ Long