Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần thương mại Quế Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
2.1.1. Lịch sử hình thành của công ty cổ phần thương mại Quế Phòng Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẾ PHÒNG
Tên tiếng nước ngoài: QUE PHONG TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: QUE PHONG JSC
Tên giao dịch: QUE PHONG JSC
Trụ sở: Số 52 đường Hà Nội, Phường Sở Dầu, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Điện thoại: 0313570720 – Fax: 0313593073
Người đại diện: NGUYỄN QUANG QUẾ
Mã số thuế: 0200572614
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng ( sau đăng kí thay đổi thông tin doanh nghiệp lần thứ 4 vào ngày 15 tháng 04 năm 2014)
Số lượng cán bộ công nhân viên: 29 nhân viên (Bao gồm 9 nhân viên văn phòng và 20 công nhân)
Ngày thành lập: 10/12/2003
Ngành nghề chính: Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Quế Phòng:
Ngày đầu thành lập, công ty cổ phần thương mại Quế Phòng chỉ có số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng vào năm 2003. Qua quá trình hoạt động có hiệu quả thì sau các lần thay đổi đăng kí kinh doanh về số vốn điều lệ, công ty đã nâng mức tổng vốn điều lệ lên 20 tỷ vào lần thay đổi gần đây nhất là năm 2014. Trong đó, cổ đông sáng lập bao gồm ông Phạm Văn Thìn 4.800.000.000 VNĐ (48.000 cổ phần) ; ông Nguyễn Quang Quế 1.200.000.000 VNĐ (12.000 cổ phần) ; ông
Phạm Văn Phòng 4.000.000.000 VNĐ (40.000 cổ phần). Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã sở hữu một tòa nhà văn phòng làm việc và một kho bãi rộng khoảng 2000 m2.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Vì vậy, công ty đã tìm các nhà cung cấp có uy tín từ ấy mua bán nhiều loại mặt hàng để đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Hàng hóa mua về có thể bán thẳng cho người mua hoặc nhập kho để bán bán dần dưới hai hình thức: bán buôn và bán lẻ để phân phối hàng hóa của mình cho thấy sự năng động trong cách thức trao đổi buôn bán của công ty.
Ngoài ngành nghề chính là bán buôn kim loại và quặng kim loại, doanh nghiệp còn đăng kí thêm 29 ngành nghề khác là:
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
- Bán lẻ ô tô con
- Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
- Bán mô tô, xe máy
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Kho bãi và lưu trữ hàng hóa
- Bốc xếp hàng hóa
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
- Đại lý du lịch
- Điều hành tua du lịch
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
- Gia công cơ khí, xử lý, tráng phủ kim loại
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
- Bảo dưỡng và sửa chữa xe mô tô, xe máy
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu ( dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa)
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu và động vật sống
- Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ
- Đóng tàu và cấu kiện nổi
- Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải
Các nhà cung cấp chủ yếu:
Hàng nhập khẩu
Hàng nội địa:
- Công ty cổ phần nội thất 190
- Công ty TNHH ống thép 190
- Công ty CPTM hàng hóa quốc tế IPC
- Công ty TNHH Citicom
Các khách hàng chủ yếu:
- Công ty TNHH Dương Hải
- Công ty TNHH đóng tàu Long Hải Quảng Ninh
- Công ty CP thép HTS
- Công ty TNHH TM Ngọc Hiếu
Các mặt hàng chủ yếu:
- Thép tấm
- Thép hình chữ U, I, V, H
- Thép hộp
- Thép lưới
- Thép ống
- Thép tròn
Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Nghiệp vụ nhập hàng:
B1. Người nhập hàng viết giấy đề nghị nhập hàng
B2. Ban kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm
B3. Cán bộ phòng kinh doanh lập phiếu nhập
B4. Phụ trách phòng kinh doanh ký phiếu nhập
B5. Thủ kho tiến hành nhập kho Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
B6. Kế toán hàng tồn kho ghi sổ, tiến hành bảo quản và lưu trữ
Nghiệp vụ xuất hàng bán:
B1. Người có nhu cầu về hàng viết giấy đề nghị xuất hàng
B2. Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị duyệt lệnh xuất
B3. Cán bộ phòng kinh doanh viết phiếu xuất
B4. Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị ký phiếu xuất
B5. Thủ kho tiến hành xuất kho
B6. Kế toán hàng tồn kho ghi sổ, tiến hành bảo quản và lưu trữ
Từ những trình bày trên đây ta thấy rằng công tác kế toán ở công ty CPTM Quế Phòng chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm sản phẩm kinh doanh thương mại, cơ cấu tổ chức công ty. Cụ thể do quy mô nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư số 133/2016/TT-BTC do bộ tài chính ban hành. Bên cạnh đó, chức năng chính của công ty là trung gian phân phối hàng hóa nên kế toán cần phải theo doic thường xuyên, liên tục tình hình bán hàng và các khoản thanh toán, phải xác định đúng thời điểm được coi là nhập hoặc tiêu thụ để lập báo cáo nhập-xuất-tồn cũng như phản ánh doanh thu và giá vốn. Đồng thời, kế toán cũng cần phải theo dõi chi tiết đối với từng mặt hàng, từng khách hàng, từng nhà cung cấp. Hàng ngày, thủ kho phải kiểm kê hàng hóa sau đó lập Bảng kê hàng bán, Bảng kê hàng nhập kho để kế toán trên cơ sở đó phản ánh doanh thu, giá vốn, thuế GTGT phải nộp. Tại kho, hàng sẽ được xuất ra theo phương pháp bình quân liên hoàn cả kỳ. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản giao nhận và các chứng từ có liên quan khác để tiến hành ghi chép và lập báo cáo.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động công ty có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn.
Thuận lợi:
- Môi trường làm việc thoáng mát, sạch đẹp đảm bảo chất lượng vệ sinh.
- Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, chăm chỉ và đạt hiệu quả.
- Nguồn cung cấp vật liệu có uy tín và chất lượng cao.
- Bộ máy quản lý làm việc có chuyên môn
- Cơ sở vật chất tốt: khu vực kho rộng rãi, mát mẻ, thoáng mát đảm bảo cho việc bảo quản sữa.
Khó khăn:
- Nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Nền kinh tế suy thoái, ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, hoạt động buôn bán bị hạn chế.
2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ: Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động của công ty. Bầu bãi nhiệm hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị: báo cáo trước hội đồng cổ đông toàn bộ tình hình kinh doanh dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị , điều hành công ty.
Ban giám đốc: xây dựng chiến lược hoạt động của công ty, thiết lập, giám sát, kiểm tra, duy trì hệ thống quản lý và hoạt động của toàn công ty để đạt được mục tiêu chiến lược đề ra, hỗ trợ tư vấn các phòng ban, giải quyết các vấn đề chuyên môn chung của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các chính sách về tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên, thống kê và quản lý lao động trong công ty, tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch, triển khai giám sát thực hiện, cải tiến và hoàn thiện công tác tổ chức.
Phòng kinh doanh và tiếp thị: phát triển thị phần của công ty, đưa ra các phân tích về hoạt động kinh doanh và thị trường, tiếp nhận giải quyết kiểm tra và thực hiện các yêu cầu của khách hàng, lập báo cáo về hợp đồng, đơn đặt hàng.
Phòng kế toán: quản lý việc sử dụng vốn của công ty, theo dõi tình hình ghi chép sổ sách, tính toán, phản ánh kịp thời các số liệu hiện có, tình hình luân chuyển chứng từ, tình hình sử dụng tài sản, vật chất, tiền vốn và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Bộ phận kho: quản lý số lượng cũng như chất lượng của hàng hóa. Phối hợp với kế toán và quản lý để theo dõi kịp thời chính xác tránh xảy ra sai sót, mất mát.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần thương mại Quế Phòng.
2.1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, công ty Cổ phần TM Quế Phòng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Toàn công ty có một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và hai kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán dồng thời hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động công ty. Đây là bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán từ khâu thu nhận, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo. Kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Dưới quyền kế toán trưởng là các nhân viên kế toán có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng về khối lượng công việc kế toán được giao. Họ có trách nhiệm quản lý trực tiếp, thực hiện ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng phần hành kế toán mà họ đảm nhiệm. Cụ thể như sau: Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Giúp giám đốc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỉ luật và chế độ lao động,tiền lương, tín dụng và các chính sách tài chính khác. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán. Tập hợp doanh thu, giá vốn kết chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính, sổ sách, đôn đốc việc lập báo cáo, xử lý các bút toán chưa đúng. Dựa vào báo cáo của các phần hành khác, kế toán tiến hành phân tích, tổng hợp và nhập số liệu. Lấy báo cáo từ phần mềm tiến hành phân tích báo cáo.
- Kế toán TSCĐ, vật tư: hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị của tài sản hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Theo dõi tài khoản 156, tổng hợp tất cả các mặt hàng tồn kho, nhập mua.
- Kế toán tiền lương: Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác.
- Kế toán thanh toán: hàng tháng tiến hành kê khai thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Kiểm tra đôi chiếu sổ sách với các đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kì lên báo cáo. Theo dõi công nợ của công ty.
Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa.
Thủ quỹ: Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,làm thủ tục thanh toán cho các đơn vị, đối tác với ngân hàng, theo dõi số tiền dư, tiền vay, tiền gửi…
Với bộ máy kế toán tố chức theo mô hình tập trung và có những đặc điểm đã trình bày như ở trên đã có tác dụng tích cực, làm cho mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy trở lên đơn giản, đảm bảo được sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong chỉ đạo công tác kế toán giúp công ty kiểm tra dễ dàng, chỉ đạo kịp thời các công tác và chuyên môn hóa cán bộ. Thông tin kế toán luôn được cung cấp kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo phương án kinh doanh của công ty, đây là một điều hết sức cần thiết đối với loại hình công ty thương mại, với những đặc tính, chủng loại mặt hàng mà công ty đang cung cấp. Mặt khác, thông tin đầu ra của các Báo cáo kế toán chủ yếu phục vụ cho nội bộ và cơ quan thuế nên bộ máy cần đơn giản, các báo cáo tài chính không phức tạp và ít chi tiêu. Ngoài ra, xây dựng bộ máy kế toán đơn giản cũng sẽ phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp có thể chi trả.
2.1.5.2. Hình thức kế toán, chế độ chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty. Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật kí chung.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng : Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Tính giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật kí chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ sách mà Công ty đang sử dụng bao gồm:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.1.6. Đặc điểm về phương thức thanh toán và hình thức thanh toán tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
- Đặc điểm về đối tượng thanh toán tại công ty – Về nhà cung cấp:
- Về khách hàng:
- Các phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán: gồm thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm
- Hình thức thanh toán: Gồm 2 loại cơ bản thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không bằng tiền mặt như chuyển khoản để thanh toán với khách hàng thông qua giao dịch tại ngân hàng mà công ty mở tài khoản.
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
2.2.1. Kế toán thanh toán với người mua tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng Chứng từ sử dụng: Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu thu
Tài khoản sử dụng: TK 131 – Phải thu của khách hàng
Sổ sách sử dụng: sổ nhật ký chung, sổ cái TK 131, sổ chi tiết phải thu khách hàng, bảng tổng hợp phải thu khách hàng
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi chép vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết phải thu khách hàng. Sau đó từ sổ nhật ký chung, kế toán ghi chép vào sổ cái tài khoản. Cuối kỳ từ sổ chi tiết phải thu khách hàng lập bảng tổng hợp phải thu khách hàng. Đồng thời kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái tài khoản 131 với bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái tài khoản 131 và bảng tổng hợp phải thu khách hàng, cuối kỳ tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ số liệu trên sổ cái tài khoản 131, bảng tổng hợp phải thu khách hàng và bảng cân đối số phát sinh để lập các Báo cáo tài chính
Ví dụ 1: Ngày 13/12 công ty xuất bán cho cty TNHH cơ khí Hồng Đức 10.850 kg ThépU200x75x9x12000 với đơn giá 14.363,64đ/1kg, thuế VAT 10% chưa thanh toán.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 3340 kế toán ghi sổ Nhật ký chung (biểu số 5). Từ Nhật ký chung biểu số 5, kế toán ghi Sổ cái ( biểu số 6) Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
2.2.2. Kế toán thanh toán với người bán tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Ủy nhiệm chi
Tài khoản sử dụng: TK 331 – Phải trả người bán
Sổ sách sử dụng: sổ nhật ký chung, sổ cái TK 331, sổ chi tiết phải trả người bán, bảng tổng hợp phải trả người bán.
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi chép vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết phải trả người bán. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái TK 331. Cuối kỳ từ sổ chi tiết TK 331 lập bảng tổng hợp phải trả người bán. Đồng thời kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái TK 331 với bảng tổng hợp phải trả người bán.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái TK 331 và bảng tổng hợp phải trả cho người bán, cuối kỳ tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ số liệu trên sổ cái TK 331, bảng tổng hợp phải trả người bán và bảng cân đối số phát sinh để lập các Báo cáo tài chính.
Ví dụ 1: Ngày 11 tháng 3 năm 2019, công ty mua thép các loại của công ty TNHH Ống thép 190 đơn giá bao gồm cả thuế GTGT 10% là 339.024.400 đ. Chi phí vận chuyển nhà cung cấp thanh toán. Tiền hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
cấp thanh toán. Tiền hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
ĐK: Nợ TK 156: 45.000.000
Nợ TK 133: 4.500.000
Có TK 331: 49.500.000
(Đóng dấu, kí,ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0005678 (biểu số 10) , số 0009000 (biểu số 11) Giấy báo nợ ( biểu số 13, biểu số 15), Ủy nhiệm chi (biểu số 12, biểu số 14) kế toán ghi sổ Nhật ký chung (biểu số 16). Từ Nhật ký chung biểu số 16, kế toán ghi Sổ cái ( biểu số 17).
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0005678 (biểu số 10) , số 0009000 (biểu số 11) Giấy báo nợ ( biểu số 13, biểu số 15), Ủy nhiệm chi (biểu số 12, biểu số 14) kế toán ghi Sổ chi tiết phải trả người bán (biểu số 18, biểu số 19). Từ sổ chi tiết phải thu khách hàng, kế toán lập Bảng tổng hợp phải trả người bán (biểu số 20). Khóa luận: Khái quát về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Giải pháp kế toán thanh toán với người mua người bán
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com