Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận:  Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An, Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa được dư luận trong và ngoài nước đánh giá cao. Việt Nam vẫn đang tiếp tục phát triển theo hướng đó, nhiều thành phần kinh tế, mục tiêu đến 2020 trở thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Để thực hiện được CNH-HĐH, vốn là nhân tố được đặt lên hàng đầu. Việt Nam được đánh giá là một đất nước có nhiều tiềm năng phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng vốn đổ vào Việt Nam những năm gần đây liên tục tăng lên nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu tư khai thác tiềm năng và khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao và lâu dài.

Nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn lớn bởi vì vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nước trong khu vực và thế giới.

Ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển.

Ngân hàng Quốc Dân – Chi nhánh Hải An là một chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác phòng giao dịch cũng rất quan tâm đến hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế để thực hiện hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và làm nhiệm vụ trung gian tài chính dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển, thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong hoạt động ngân hàng, trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Quốc Dân – Chi nhánh Hải An em đã chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An”. Đề tài nêu lên lý luận chung nhất về hiệu quả huy động vốn ở ngân hàng thương mại. Đưa ra những đánh giá chung về thực trạng, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị.

Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 

Hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn cho NHTM, có tầm quan trọng to lớn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. NHTM thực hiện hoạt động huy động vốn để sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của hoạt động huy động vốn ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Lựa chọn hình thức huy động, khả năng huy động còn tuỳ thuộc chiến lược, khả năng, đặc điểm địa bàn kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn như: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác.

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường mà ngân hàng có cơ cấu và khối lượng vốn khác nhau. Ngân hàng có thể tăng vốn của chủ trong quá trình hoạt động thông qua việc chuyển một phần lợi nhuận sau thuế thành vốn đầu tư và thông qua việc phát hành thêm cổ phần hoặc góp thêm.

Hoạt động huy động tiền gửi

Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ tài chính khác theo yêu cầu của khách hàng. Bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Để gia tăng lượng tiền gửi và có được nguồn tiền có chất lượng cao, ổn định trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về thanh toán, đầu tư một cách nhanh chóng và an toàn. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Hoạt động đi vay

Ngân hàng có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay NHNN và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường vốn thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, cổ phiếu và trái phiếu) đáp ứng khả năng chi trả đối với khoản vay trung và dài hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị trường có thể vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, các khoản vay có thể không cần tài sản bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc.

Hoạt động huy động vốn khác

Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.

NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân…

Nguồn trong thanh toán được thành lập từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng (séc trong quá trình chi trả, tiền ký gửi để mở L/C…).

Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Hoạt động tín dụng

Nguồn thu nhập lớn nhất của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trên cơ sở tín nhiệm. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản. Độ an toàn của thương phiếu tương đối cao do có sự bảo đảm của nhiều người (trừ trường hợp ngân hàng miễn ký miễn truy đòi đối với khách hàng). Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.

Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Nó gần giống với cho vay ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định. Cho thuê không có tài sản đảm bảo nên rủi ro cao, ngân hàng phải lập dự phòng rủi ro.

Bảo lãnh là việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh của ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Ngân hàng thu phí bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngoài ra, ngân hàng còn thu được khoản ký quĩ và nguồn tiền gửi với lãi suất thấp khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.

Hoạt động đầu tư

Sau cho vay, đầu tư là loại tài sản chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài sản. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán chứng khoán, góp vốn vào các doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Để đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tăng thu lợi nhuận ngân hàng cần chú trọng vào các loại hình đầu tư, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang trên đà phát triển.

1.1.2.3 Hoạt động trung gian Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Mở tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán

Thông qua việc mở các tài khoản ngân hàng ngoài việc bảo quản tiền cho khách hàng còn thực hiện các hoạt động thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền trả cho khách hàng mà chỉ cần viết lệnh chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy lệnh đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.

Bảo quản vật có giá

Cũng là nhu cầu được bảo đảm tài sản của khách hàng các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ các vật có giá (vàng, các vật quí có giá trị khác…) chứ không chỉ có tiền mặt. Ngân hàng sẽ giao cho khách hàng một giấy chứng nhận, được yêu cầu chi trả bất cứ lúc nào. Khách hàng phải trả phí bảo quản. Trên thế giới hình thức bảo quản các vật có giá rất phát triển, có những ngân hàng chuyên trách về bảo quản các vật có giá.

Các nghiệp vụ trung gian khác

Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ: uỷ thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng thuê két sắt, dịch vụ đại lý….

Ngân hàng thực hiện các hoạt động tài chính – ngân hàng trên nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Các hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ thường xuyên chặt chẽ với nhau. Hoạt động huy động vốn ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới qui mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động.

1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập và huy động để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.

Nguồn vốn của ngân hàng có được là do tự có, đóng góp hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trên bảng tổng kết tài sản nguồn vốn của NHTM nguồn vốn được chia thành: vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi, vốn vay và các nguồn vốn khác. .

Vốn góp ban đầu

Theo qui định, khi ngân hàng thành lập phải có số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp. Tuỳ tính chất sở hữu của ngân hàng mà tính chất và hình thức tạo vốn của ngân hàng cũng khác nhau.

  • Đối với NHNN, chủ sở hữu ngân hàng là Nhà nước và vốn góp ban đầu là do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu.
  • Đối với ngân hàng cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp. Vốn này được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng.
  • Đối với ngân hàng liên doanh vốn ban đầu do các bên liên doanh đóng góp.
  • Đối với ngân hàng tư nhân, vốn ban đầu là vốn thuộc sở hữu tư nhân.

Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên phụ thuộc các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ, cơ cấu vốn góp.

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Vốn chủ sở hữu được tăng theo quá trình phát triển lấy từ lợi nhuận không chia. Tỷ lệ lợi nhuận không chia (được giữ lại tái đầu tư, sản xuất kinh doanh) phụ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng trong quá trình hoạt động.

Vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần (ngân hàng cổ phần), góp thêm (ngân hàng liên doanh) hoặc được cấp thêm từ ngân sách nhà nước (ngân hàng quốc doanh). Nhằm mục đích đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nước quy định…

Các quỹ

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng giữ lại một phần lợi nhuận để tạo lập các quỹ (Quỹ dự phòng tổn thất, được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toàn vốn để bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát,…) và tái đầu tư.

1.2.2 Các hình thức huy động vốn

1.2.2.1 Nguồn tiền gửi Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Quy mô của nguồn tiền gửi rất lớn so với các nguồn vốn khác, thông thường chiếm trên 90% tổng nguồn vốn. Trong tổng vốn huy động thì tiền gửi là chiếm tỷ trọng cao nhất.

Huy động vốn từ tiền gửi: là lượng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời, khách hàng còn được hưởng các dịch vụ trên số vốn đó, tùy thuộc vào mức độ đa dạng, qui mô của ngân hàng.

Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm, thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi tiền.

Muốn huy động nguồn tiền gửi ngân hàng cần phải chú ý mở rộng mạng lưới chi nhánh, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, các dịch vụ đa dạng… Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính không phải là hưởng lãi mà là nhằm sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như cất giữ, thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ. .

Để huy động được nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp kèm theo như: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán… Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi – chi vượt trên số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán).

Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức tại ngân hàng trong một thời gian nhất định được qui định trước, trong khoảng thời gian đó ngân hàng có quyền chủ động sử dụng số tiền đó khi khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn cần phải báo trước và phải được sự chấp thuận của ngân hàng, không giới hạn số lần rút trước hạn. Số tiền rút trước hạn thường được áp dụng lãi suất không kỳ hạn.

Ngân hàng thường phải trả lãi cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tùy thuộc độ dài kỳ hạn), nên chi phí huy động thường cao nhưng bù lại tính ổn định của nguồn vốn này lại cao ngân hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ bị rủi ro về khả năng chi trả.

Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng gửi vào ngân hàng với mục đích bảo toàn và sinh lợi, đặc biệt là mục tiêu bảo toàn. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất và tính ổn định cao nhất trong tổng số tiền gửi của ngân hàng.

Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao nhất, hay nói cách khác chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm là lớn nhất. Lượng tiền gửi phụ thuộc vào thu nhập của dân cư, xu hướng tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc tính về văn hóa, xã hội.

Để huy động được nguồn tiền gửi, ngân hàng cần phải nghiên cứu đặc điểm nguồn tiền để có biện pháp quản lý và sử dụng thích ứng.

1.2.2.2 Vốn vay

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong những trường hợp khẩn cấp, ngân hàng có thể đi vay .Nguồn vốn đi vay của ngân hàng có 3 nguồn là vay NHNN, vay từ các tổ chức tín dụng khác và vay trên thị trường vốn.

Vay từ Ngân hàng Nhà nước Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu chi trả tức thời của NHTM, nâng cao khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản. NHTM thường vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khi thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán).

Các hình thức vay chủ yếu như chiết khấu, tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn), thông qua các nghiệp vụ trên thị trường mở. Các khoản vay này thường là trong thời gian rất ngắn. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng.

Vay từ các tổ chức tín dụng khác

Ngân hàng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

Đặc điểm của nguồn này là không phải dự trữ bắt buộc, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc đồng thời ngân hàng cũng chủ động được thời gian hoàn lại, kỳ hạn của khoản vay có thể rất ngắn (qua đêm). Lãi suất của nguồn vay này thường cao hơn các nguồn huy động khác và phụ thuộc vào quy mô khoản vay, thị trường và kỳ hạn.

Vay trên thị trường vốn

Ngân hàng có thể vay thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn. Hình thức huy động này giúp tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng khi cần thiết.

Kỳ phiếu: có thời gian ngắn với mục đích huy động vốn ngắn hạn.

Trái phiếu: mục đích huy động vốn trung và dài hạn.

Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ lưỡng tính về thời gian, có mệnh giá lớn và khả năng chuyển nhượng cao.

1.2.2.3 Các nguồn khác Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Nguồn ủy thác

Đây là nguồn được hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài sản nhờ ngân hàng cho vay (ủy thác cho vay), đầu tư (ủy thác đầu tư ), giải ngân (ủy thác giải ngân) và thu hộ…

Vốn trong thanh toán

Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn vốn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở LC…). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có thể kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.

Ngoài ra còn có các nguồn khác, đó là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả…

1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn

Nói đến hiệu quả huy động vốn là nói đến kết quả của công tác huy động vốn. Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến các vấn đề sau:

  • Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng hay không?
  • Cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn hay không?
  • Nguồn vốn huy động có tăng trưởng ổn định không?
  • Chi phí huy động có hợp lý không?

Có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn lượng vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cả về số lượng, chi phí thấp nhất, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM

1.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của mình.

Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua:

Tốc độ tăng trưởng VHĐ= (Tổng VHĐ kỳ này-Tổng VHĐ kỳ trước)/(Tổng VHĐ kỳ trước)*100

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng.

1.3.2.2 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch vốn huy động

Từng năm, từng tháng các ngân hàng đều xây dựng kế hoạch huy động vốn như thế nào; do đó tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch vốn huy động được tính: dựng năm i

1.3.2.3 Tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn

Vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của ngân hàng. Huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng,, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa.

Nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lượng từng NVHĐ)/(Tổng NVHĐ)*100

  • Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng

Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng= (Khối lượng VHĐ theo đối tượng)/(Tổng NVHĐ )*100

  • Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn= (Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn)/(Tổng NVHĐ)*100

  • Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền= (Khối lượng VHĐ theo loại tiền)/(Tổng NVHĐ)*100

1.3.2.4 Chí phí vốn huy động

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí lãi

Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí phi lãi như: Chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng, …

Chi phí trả lãi bình quân= (Chi phí trả lãi)/(Tổng NVHĐ)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được.

Chi phí phi lãi bình quân= (Chi phí phi lãi)/(Tổng NVHĐ)

1.3.2.5 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng

Dựa vào các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ròng và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng thương mại cổ phần sẽ đưa ra và xác định được lợi nhuận trên vốn huy động là bao nhiêu theo công thức:

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM

1.4.1 Nhân tố chủ quan Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

1.4.1.1 Chính sách lãi suất và khả năng đáp ứng nhu cầu của ngân hàng

Lãi suất là nhân tố quan trọng quyết định khả năng thu hút vốn của ngânhàng. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền hầu hết là giá trị tăng thêm của tiền sau một thời gian. Người gửi tiền có thể cân nhắc giữa việc gửi tiền vào Ngân hàng này khác bằng cách so sánh lãi suất huy động của Ngân hàng khác hợp lý thỏa mãn nhu cầu của họ.

Trình độ của ngân hàng trong việc giải quyết nhanh nhạy các tình huống phát sinh của nghiệp vụ ngân hàng là hết sức quan trọng trong hoạt động huy động vốn.

1.4.1.2 Nhân tố uy tín ngân hàng

Uy tín là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh, tạo lòng tin đối với khách hàng.

Các khách hàng thường có tâm lý lựa chọn các ngân hàng có truyền thống lâu đời, hoạt động lâu năm trong ngành ngân hàng, có cơ sở vật chất hiện đại, hoạt động hiệu quả có các chỉ số tài chính đáng tin cậy, uy tín thành viên Ban quản lý… để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đầu tư của mình vừa có đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách đầy đủ, nhanh chóng và an toàn nhất.

1.4.1.3 Chính sách marketing Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Hoạt động Marketing ngân hàng sẽ giúp quảng bá hình ảnh thương hiệu của Ngân hàng đối với khách hàng, mở rộng quan hệ, thu hút khách hàng.

Những hoạt động khuyến mại, giúp đẩy mạnh hơn việc thu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mại đa dạng sẽ tạo thêm cho khách hàng cơ hội thu được lợi nhuận cao hơn, tác động tâm lý của người gửi tiền, thể hiện hình ảnh của Ngân hàng.

Chính sách marketing không tốt sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả họat động huy động vốn của ngân hàng nói riêng.

Ngoài ra còn có một vài nhân tố như: chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị… Những yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn, uy tín của ngân hàng trên thị trường.

1.4.1.4 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Mỗi một ngân hàng có một chiến lược kinh doanh cụ thể dựa trên điểm mạnh yếu, thách thức và cơ hội của ngân hàng. Tùy vào mức độ đa dạng của các hình thức huy động mà ảnh hưởng đến cơ cấu, thu hẹp hay mở rộng qui mô vốn huy động của ngân hàng. Ngân hàng dựa trên đặc điểm kinh doanh sẽ lựa chọn, chú trọng phương thức huy động vốn khác nhau. Mỗi ngân hàng sẽ có các đối tượng kinh doanh riêng tùy chiến lược của ngân hàng và từ đó có các chính sách kinh doanh khác nhau.

1.4.1.5 Năng lực của đội ngũ nhân viên

Đội ngũ nhân viên là nguồn tài sản vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng. Nếu trình độ của nhân viên cao, thái độ niềm nở sẽ gây được thiện cảm của khách hàng, tạo mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng sẽ làm tăng giá trị “tài sản” cho Ngân hàng. Với đội ngũ quản lý hiệu quả, cán bộ có năng lực nghiệp vụ tạo uy tín, niềm tin cho khách hàng gửi và vay tiền, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.4.1.6 Trình độ công nghệ

Ngân hàng muốn phát triển không chỉ dựa vào các nghiệp vụ truyền thống mà còn phải phát triển các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, nhất là trong xu thế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Để khai thác và phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Ngân hàng cần có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu phục vụ nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, chính xác.

1.4.2 Nhân tố khách quan

1.4.2.1 Chính sách của Nhà nước Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế vì vậy Nhà nước rất chú trọng công tác quản lý hoạt động của ngân hàng. Hoạt động của các ngân hàng đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và Chính phủ. Nếu NHNN thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn vay từ NHNN và làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ, ngược lại nếu NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn cho ngân hàng trong công tác huy động vốn vay từ NHNN và làm tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ. Chính sách tiền tệ còn ảnh hưởng lượng vốn lưu thông, cơ cấu vốn của Ngân hàng.

1.4.2.2 Sự phát triển của nền kinh tế

Nền kinh tế phát triển làm tăng sự cạnh tranh, nhu cầu tồn tại và phát triển của các chủ thể kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng, như một loại hình doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận và giúp nền kinh tế phát triển ổn định.

Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, giá cả ít biến động thì người dân sẽ yên tâm gửi tiền ở các NHTM lượng vốn huy động tăng lên, nhu cầu về các dịch vụ tài chính- ngân hàng cũng tăng lên.

Tuy nhiên, kinh tế bất ổn người dân có xu hướng tích lũy dưới những dạng khác (vàng, ngoại tệ…) ổn định hơn và nguồn tích lũy trong dân cư ngày càng ít hơn, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp hấp dẫn người tiết kiệm.

1.4.2.3 Sự ổn định về chính trị xã hội

Sự ổn định về chính trị tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động, thu hút đầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngược lại, chính trị xã hội bất ổn làm nhà đầu tư hoang mang, nhiều rủi ro đối với sự an toàn của vốn, giảm lượng vốn đầu tư, các hoạt động kinh tế khác cũng bị ảnh hưởng.

1.4.2.4 Sự phát triển của khoa học công nghệ

Khoa học công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn. Đổi mới công nghệ đang ngày càng được quan tâm. Các dịch vụ mới, đa dạng hiện đại đang ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện thu hút người gửi tiền, thực hiện các dịch vụ thông qua ngân hàng. Nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin đã xuất hiện nhiều dịch vụ, hình thức huy động vốn mới cho các ngân hàng: Internet banking, Phone banking, thẻ ATM, hệ thống thanh toán điện tử… đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân

3 thoughts on “Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An

  1. Pingback: khóa luận: Giải pháp định hướng hoạt động của ngân hàng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464