Chia sẻ chuyên mục Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An, Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Tên gọi đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng.
Địa chỉ: Số 52, Ngô Gia Tự, phường Cát Bi, quận Hải An, TP Hải Phòng Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB được thành lập từ năm 1995, khởi nguồn từ Ngân hàng TMCP nông thôn Sông Kiên. Ngày 18/05/2006, NCB chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị.
Đến năm 2014, Navibank chính thức được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Quốc Dân – (Tên viết tắt: NCB) và tiến hành tái cấu trúc hệ thống, hướng đến sự chuẩn hóa và hoàn thiện các dịch vụ tài chính.
Phòng giao dịch Hải An thuộc Chi nhánh Hải An có địa chỉ 52 Ngô Gia Tự, Quận Hải An, Hải Phòng, là PGD trực thuộc trung tâm điều hành, đại diện pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối tài khoản, hoạch toán kinh tế nội bộ.
Từ khi thành lập đến nay với sự lãnh đạo năng động, sáng tạo của Ban giám đốc cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động với mạng lưới gồm 1 Chi nhánh và 4 Phòng giao dịch trực thuộc để thuận tiện cho khách hàng giao dịch trên địa bàn. Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Với phương châm hoạt động của ngân hàng là: Cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn, Ngân Hàng TMCP Quốc Dân – Chi Nhánh Hải An – Hải Phòng đã bố trí một hệ thống tổ chức bộ máy tương đối hợp lý với trình độ quản lý và hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng luôn quan tâm và định hướng những hướng đi mới theo tôn chỉ:
Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt
Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông
Hướng tới sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng
Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài
Các loại hoạt động nghiệp vụ:
- Dịch vụ tiền gửi
- Dịch vụ tín dụng
- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ kinh doanh đối ngoại
- Thanh toán, chuyển tiền biên giới
- Các sản phẩm dịch vụ khác
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Chức năng các phòng ban:
Ban giám đốc chi nhánh:
Ban giám đốc Ngân hàng Ngân Hàng TMCP Quốc Dân – Chi Nhánh Hải An – Hải Phòng hiện nay gồm 01 Giám đốc. Toàn quyền thức hiện công tác chỉ đạo hoạt động của chinh nhánh, đưa ra các quyết định và đề ra các chiến lược kinh doanh của chi nhánh. Ban giám đốc đồng thời định hướng, đưa ra các quy định để xây dựng và hoàn thiện môi trường văn hoá ngân hàng. Trực tiếp tiếp nhận các quy định, chỉ thị, của hội sở chính và phổ biến cho nhân viên chi nhánh. Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh, có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Có đủ mọi quyền hạn theo quy định của pháp luật và hội sở chính.
Trường phòng dịch vụ khách hàng: Gồm những nhiệm vụ phụ trách phòng dịch vụ quầy và thu phí, Kí một số văn bản được theo uỷ quyền của giám đốc.
Quỹ: Là bộ phận giữ và lưu hồ sơ và kiểm soát lượng tiền trong ngày.
Giao dịch viên: Thực hiện và quản lí hoạt động giao dịch, Quản lí các nghiệp vụ nhận tiền gửi của khách hàng, Quản lí hoạt động xuất tiền cho khách hàng, Quản lí, vận chuyển tiền mặt các tài sản quí và giấy tờ có giá.
Kiểm soát: Là khâu hậu kiểm khi giao dịch và là người quyết định giao dịch có thành công hay không.
Trưởng phòng tín dụng: Phụ trách phòng tín dụng. Khi trưởng phòng vắng mặt sẽ có phó phòng đồng thời kiếm soát các bộ tín dụng
Phó phòng cán bộ tín dụng: Kiếm soát hồ sơ tờ trình trước khi cán bộ tín dụng trình lên trưởng phòng tín dụng
Cán bộ tín dụng: Cho vay và huy động cho vay khi khách hàng có nhu cầu tìm đến chi nhánh
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngân Hàng TMCP Quốc Dân – Chi Nhánh Hải An – Hải Phòng Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Hoạt động huy động vốn như tỷ lệ lạm phát cao gây tâm lí chuyển hướng sang đầu tư vào các công việc khác thay vì gửi tiền vào ngân hàng, bên cạnh đó thì thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và thị trường vàng cạnh tranh trực tiếp trong công việc huy động vốn của dân cư và các tổ chức kinh tế, tuy nhiên hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn tăng trưởng ổn định đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Và để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, NCB – Chi nhánh Hải An đã chú trọng tìm các giải pháp thích hợp với công tác tuyên truyền, phổ biến và quảng bá các sản phẩm dịch vụ huy động vốn của NCB – Chi nhánh Hải An đang áp dụng đặc biệt là thể thức tiết kiệm dành cho người cao tuổi, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang tới các tổ chức kinh tế. Cụ thể như:
Năm 2017 đạt 1.610.568 triệu đồng, năm 2018 đạt 2.050.822 triệu đồng tăng 440.254 triệu đồng so với 2018 . năm 2019 đạt 2.265.041 triệu đồng, tăng 214.219 triệu đồng so với năm 2018
Lượng tiền VND huy động được khá lớn. Năm 2017 đạt 1.512.026 triệu đồng, năm 2018 đạt 1.949.528 triệu đồng , so với năm 2017 đã tăng 437.502 triệu đồng, tương ứng với 0,5%, năm 2019 đạt 2.145.906 triệu đồng, tăng 196.378 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với 1.0%
Huy động vốn bằng ngoại tệ và vàng chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2017 là 98.542 triệu đồng, tương ứng 6.1%. Năm 2018 là 101.294 triệu đồng (giảm 1,2% so với năm 2017). Năm 2019 là 119,135 triệu đồng, tương ứng 5,3% (tăng 0,4% so với năm 2018)
Điều này cho thấy NCB – Chi nhánh Hải An đã có nhứng chính sách huy động vốn đa dạng, phong phú thu hút được sự quan tâm và niềm tin của khách hàng đến giao dịch và gửi tiền. Đạt được kết quả này là sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên NCB – Chi nhánh Hải An trong tình hình kinh tế có nhiều biến động hiện nay.
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
- Tiền gửi không kỳ hạn năm 2017 là 354.145 triệu đồng (ứng với 22% trên tổng nguồn vốn huy động). Năm 2018 đạt 364.714 triệu đồng (ứng với 18% trên tổng nguồn vốn huy động), tăng 10.569 triệu đồng so với năm 2017. Năm 2019 đạt 399.147 triệu đồng (ứng với 18% trên tổng nguồn vốn huy động), tăng 34.433 triệu đồng so với năm 2018. Tỷ trọng có sự thay đổi qua các năm mà vẫn thấp so với tổng nguồn vốn huy động nhưng số tiền vẫn có xu hướng tăng qua các năm 2017 – 2019.
- Tiền gửi có kỳ hạn năm 2017 là 1.256.423 triệu đồng (ứng với 78% trên tổng nguồn vốn huy động). Năm 2018 đạt 1.686.108 triệu đồng (ứng với 82% trên tổng nguồn vốn huy động ), tăng 429.685 triệu đồng so với năm 2017. Năm 2019 đạt 1.865.894 triệu đồng (ứng với 82% trên tổng nguồn vốn huy động), tăng 179.786 triệu đồng so với năm 2018. Tỷ trọng có sự biến động nhẹ qua các năm, cao nhất ở năm 2019. Tuy vậy nhưng số tiền huy động tiền gửi có kỳ hạn tăng cao qua các năm.
Hoạt động cho vay, cấp tín dụng
Nhìn vào bảng trên ta thấy :
- Dư nợ cho vay tăng không đồng đều qua các năm 2017 – 2019. Năm 2018, dư nợ cho vay là 1.918.562 triệu đồng, tăng 292.356 triệu đồng so với năm 2017.
- Năm 2019, dư nợ đạt 1.815.391 triệu đồng, giảm 103.171 triệu đồng so với năm 2018.
- Dư nợ cho vay năm 2018 – 2019 tăng cho thấy việc cho vay của Ngân hàng đã có kết quả tốt. Việc cho vay tăng sẽ làm cho lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên. Nhưng đến năm 2019 dư nợ cho vay lại giảm xuống đáng kể cho thấy NCB chưa có giải pháp, hướng đi đúng đắn để tăng vốn cho vay.
Xét về cơ cấu cho vay: Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
- Phân theo kỳ hạn: cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2017 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 85,6% , cho vay trung dài hạn hạn là 14,4%. Năm 2018, cho vay ngắn hạn chiếm 85,5%, cho vay trung dài hạn là 14,5%. Năm 2019 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 85,1%, cho vay trung dài hạn là 14,9%.
- Phân theo loại tiền: cho vay bằng VND luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cả cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn so với cho vay bằng ngoại tệ.
- Nhìn chung, chất lượng tín dụng được đảm bảo, mặc dù công tác kinh doanh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, song hoạt động cho vay của NCB – Chi nhánh Hải An trong giai đoạn 2017 – 2019 đang có chiều hướng giảm nhưng không quá nhiều.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy tổng thu nhập của chi nhánh Hải An có xu hướng tăng không ổn định qua ban năm. Năm 2018 tổng doanh thu đạt mức 221.418 triệu đồng tăng 12.752 triệu đồng (tương đương với 6,11% ) so với năm 2017. Sang đến năm 2019 tổng doanh thu của chi nhánh giảm sút 1,6% đạt mức 217.880 triệu đồng. Mức giảm của thu nhập là do nguồn vốn huy động tăng mạnh trong khi hoạt động tín dụng lại có doanh số cho vay giảm; nhưng bù lại đó các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng lại tăng lên đã giúp cho Chi nhánh vẫn đảm bảo có lợi nhuận trong năm 2019.
Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh không ổn định qua ba năm. Năm 2018 lợi nhuận của chi nhánh tăng 2.141 triệu đồng (tương ứng với 10,12%) so với năm 2017. Đến năm 2019 lợi nhuận trước thuế đã giảm 4.558 triệu đồng (tương ứng với mức giảm 19,6%) so với lợi nhuận năm 2018.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng
2.2.1 Tổng quan về sự biến động vốn huy động của NCB – Hải An Hải Phòng Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Vốn có tầm quan trọng rất lớn trong các ngân hàng thương mại cũng như Ngân hàng Quốc Dân, công tác huy động vốn rất được ngân hàng chú trọng. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển, Ngân hàng cần có cơ sở vốn vững mạnh. Bởi muốn hoạt động kinh doanh, cho vay và đầu tư, Ngân hàng chủ yếu lấy từ hoạt động huy động vốn. Phương châm của Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, đa dạng nguồn vốn bằng cách đa dạng hình thức huy động, biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế xã hội.
Ngân hàng Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng đã thực hiện tốt phương hướng hoạt động, liên tục đạt kết quả cao. Phòng giao dịch thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua các hình thức sau:
- Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư
- Huy động vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế
- Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
- Huy động vốn từ các nguồn khác
Qua bảng số liệu về cơ cấu vốn huy động ta thấy:
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2018 tăng 3% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 9,4% so với năm 2018. Nguyên nhân do tiền gửi không kỳ hạn năm 2019 tăng mạnh so với năm trước chủ yếu là thông qua các doanh nghiệp, các tổ chức trả thu nhập cho nhân viên và một phần do nhu cầu gửi tiền của nhóm dân cư. Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Tiền gửi có kỳ hạn nhiều nhất và tăng cao hơn các loại tiền gửi khác là tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. Năm 2018, tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng tăng 44,8% so với năm 2017 nhưng đến năm năm 2019 tăng thêm 32,3% so với năm 2018. Vì số tiền mà khách hàng gửi theo kỳ hạn 12 tháng có thời gian khá phù hợp với nhu cầu của dân cư và doanh nghiệp do thời gian trung bình với kỳ gửi tiết kiệm, có tính linh hoạt đồng thời lãi suất cao.
Tiền gửi mà ngân hàng huy động được nhiều nhất là từ cá tổ chức kinh tế – xã hội và từ dân cư. Hàng năm tốc độ bình quân tiền gửi từ dân cư tăng đều qua 3 năm và có xu hướng khá ổn định. Tuy vốn huy động có giá không phải là đối tượng lớn trong nguồn vốn vay nên các năm đều giảm, năm 2018 giảm 19,8% so với năm 2017, năm 2019 số vốn huy động từ nguồn này tăng 21,2% so với năm 2018. Tuy nhiên giá trị của loại vốn này so với tổng vốn huy động của Chi nhánh còn khá hạn chế.
Tiền gửi dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của Chi nhánh và có xu hướng tăng đều qua ba năm với giá trị tăng đều trên 140 tỷ đồng qua mỗi năm. Điều này cho thấy năng lực huy động vốn khá ổn định của Chi nhánh và do Chi nhánh đã làm tốt công tác quảng bá và thu hút tiền gửi từ dân cư.
2.2.2 Phân tích hoạt động huy động vốn từ tiền gửi dân cư Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Nhìn vào bảng 2.5, tiền gửi dân cư từ năm 2017 – 2019 đều tăng từ 13,8% đến 16,4%. Đây là con số đáng khích lệ khi mà số tiền tiết kiệm của dân tin tưởng gửi tại NCB – Hải An Hải Phòng. Năm 2018 số tiền tiết kiệm của dân tăng 145.671 triệu đồng (tương ướng với mức tăng 13,8%) so với năm 2017; đến năm 2019 con số này tăng lên 197.111 triệu đồng (tương ướng với mức tăng 16,4%) so với năm 2018. NCB – Hải An Hải Phòng căn cứ vào kinh nghiệm hoạt động nhiều năm trên địa bàn đưa ra giải pháp huy động từng thời điểm sao cho hợp lý để nguồn vốn tập trung về Ngân hàng. Ngân hàng đã dựa trên lãi suất trần cho vay của ngân hàng nhà nước, tăng lãi suất theo đợt từng giai đoạn như thời điểm tháng 3/2019, lãi suất ngân hàng là 7,23%/năm trường hợp người gửi 6 tháng nhưng cùng thời điểm tháng 3/2018 lãi suất 6 tháng của NCB – Hải An Hải Phòng huy động là 5,8%. Điều này đã giúp ngân hàng huy động vốn từ dân tăng lên. Ngoài ra, NCB – Hải An Hải Phòng phối hợp cấp ủy chính quyền địa phương vận động cá nhân tái định cư nhận tiền đền bù nhưng chưa sử dụng để gửi tiết kiệm. Đó là cách giúp nhân dân sinh lời mà tiêu tiền khoa học hơn. Chi nhánh NCB – Hải An Hải Phòng cũng tích cực thiết lập các mối quan hệ với cá nhân là hộ sản xuất kinh doanh, hộ hưu trí, triển khai từng sản phẩm dịch vụ về huy động tiết kiệm. Hoàn thiện danh sách khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại phòng giao dịch và khách hàng gửi tiết kiệm với số dư lớn để giao nhiệm vụ cho từng nhân viên quản lý, theo dõi và có kế hoạch chăm sóc tốt. Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
2.2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Nhìn vào bảng 2.5, tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh từ năm 2018 nhưng đến năm 2019 chỉ tăng thêm với tỷ lệ nhỏ và có xu hướng ổn định. Đây là số lượng huy động vốn nhiều nhất trong tổng đối tượng mà NCB – Hải An Hải Phòng huy động vốn có được.
Năm 2018, số tiền vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 1.204.112 triệu đồng tăng 289.248 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ 57,6%) so với năm 2017; năm 2019 đạt 1.401.223 triệu tăng 7.120 triệu đồng (ứng với mức tăng 0,9%). Nhận thấy nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả trong thời gian xác định, do tiền gửi thanh toán thuận tiện nhưng mức lãi suất thấp, do đó NCB – Hải An Hải Phòng đã đưa ra các lãi suất kỳ hạn linh hoạt tháng như đối với 3 tháng là 5,9%/năm; lãi suất 6 tháng là 6,5%/năm; lãi suất 9 tháng là 7,1%/năm để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp gửi tiền tại NCB – Hải An Hải Phòng. Đây là yếu tố sáng tạo mà NCB – Hải An Hải Phòng đã thu hút được nhiều nguồn tiết kiệm nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh đa dạng hơn.
2.2.4 Phân tích hoạt động huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Nhìn vào bảng 2.5, phát hành các loại giấy tờ có giá tuy là hình thức huy động vốn đã có lâu nhưng số tiền huy động được từ nguồn này lại thấp hơn các thành phần huy động vốn khác của Chi nhánh. Năm 2018, huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá là 3.012 triệu đồng, tăng 498 triệu đồng so với năm 2017 (tương ứng 19,8%). Năm 2019 huy động đạt 3.651 triệu tăng 639 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 21,2% so với năm 2018. Phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động vốn khá dễ dàng và thuận lợi của ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, do việc phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch mới xuất hiện ở nước ta trong thời gian gần đây, nên các nghiên cứu từ góc độ pháp lý về vấn đề này còn quá ít ỏi. Điều này, gây khó khăn rất lớn cho việc nhận thức đúng bản chất pháp lý của giao dịch phát hành giấy tờ có giá ở NCB – Hải An Hải Phòng.
2.2.5 Phân tích hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Ngoài các hình thức huy động trên, NCB – Hải An Hải Phòng còn huy động tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác như từ các ngân hàng Vietinbank, Vietcombank, Agribank… để tăng thêm nguồn vốn còn thiếu của mình để đảm bảo các khả năng thanh khoản, dự trữ, tính cấp bách. Đây là huy động lớn thứ 3 của NCB – Hải An Hải Phòng sau tiền gửi tổ chức kinh tế và dân cư. Bình quân mỗi năm tiền gửi các tổ chức tín dụng tăng 10,2% đến 17,9%. Năm 2018, tiền huy động từ các tổ chức tín dụng là 47.510 triệu đồng; tăng 4.837 triệu đồng, ứng vớ tỷ lệ tăng 10,2% so với năm 2017; đến năm 2019, số tiền huy động được 61.696 triệu đồng tăng 9.349 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng 17,9%.
2.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng
Để có được nhận định chính xác và toàn diện về huy động vốn của một NHTM, điều không thể thiếu là đưa ra những tiêu chí đánh giá hoạt động này. Khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chóng ta có thể đánh giá dựa trên các chỉ tiêu chính sau:
- Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
- Chi phí huy động vốn
- Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
2.3.1 Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Để phân tích hiệu quả huy động vốn NCB – Hải An Hải Phòng, đầu tiên ta sẽ căn cứ vào quy mô huy động vốn huy động, thể hiện qua chỉ tiêu: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn (TLHTKHHĐV).
Lượng vốn huy động thực tế TLHTKHHĐV = Kế hoạch huy động Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Ta sẽ xem xét tỷ lệ huy động vốn của NCB – Hải An Hải Phòng qua bảng số liệu sau đây:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đều đạt trên 100% tức là Chi nhánh ngân hàng đã hoàn thành kế hoạch huy động vốn theo kế hoạch đầu năm. Theo số liệu từ bảng 2.6 trên, ta có thể thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn luôn lớn hơn 100%, điều này cho thấy, Chi nhánh tuy đó cố gắng thực hiện công tác huy động vốn, mở rộng nguồn vốn của mình bằng việc đa dạng hoá các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế mắc dù có những biến động của thị trường cộng với kế hoạch cao nên kết quả lượng vốn huy động luôn vượt kế hoạch đề ra.
Cụ thể, năm 2017 đạt 104%, năm 2018 đạt 105%, năm 2019 đạt 113% so với kế hoạch đặt ra. Với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch như vậy, cho thấy công tác lập kế hoạch nguồn đó dự báo không chính xác lượng vốn có thể huy động của NCB – Hải An Hải Phòng và lượng vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các năm.
Với vai trò là một trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế dưới hình thức cho vay và đầu tư, các ngân hàng hiểu rõ tầm quan trọng của việc tìm nguồn vốn cho mình. NCB – Hải An Hải Phòng đã rất coi trọng công tác huy động vốn và coi vốn là yếu tố đầu tiên của hoạt động kinh doanh và cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi nguồn vốn huy động được có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Như đã phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng hàng năm. Qua đó có thể đánh giá hiệu quả huy động vốn là khá tốt. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động huy động vốn không chỉ thể hiện ở mức độ tăng giảm của đồng vốn huy động mà còn ở nhiều yếu tố khác mà chúng ta cần xem xét như cơ cấu vốn, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.
2.3.2 Chi phí huy động vốn Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Nguồn vốn huy động hiệu quả không những đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của ngân hàng mà còn phải là nguồn vốn có chi phí huy động thấp. Chi phí huy động bao gồm: chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí trả lãi tiền vay, chi phí phát hành giấy tờ có giá, chi phí quản lý trong đó chủ yếu là chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá. Trong đó lãi suất trực tiếp ảnh hưởng đến sự biến động của nguồn vốn huy động cũng như tốc độ vay vốn, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Do chi phí huy động có ý nghĩa như vậy nên trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng cần tìm giải pháp nhằm giảm chi phí.
Nhận thấy tổng quan thì chi phí vốn tăng theo các năm, năm 2018 tăng 5,1% so với năm 2017. Sang năm 2019, Do lượng vốn huy động tăng thêm khá lớn so với năm 2018 nên tổng chi phí vốn huy động cũng gia tăng thêm khoảng 10%. Trong tổng chi phí thì chủ yếu là chi phí trả lãi, thường chiếm hơn 90%. Năm 2018 chi phí lãi tăng 12.022 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 8,3% so với năm 2017. Năm 2019 chi phí lãi tiếp tục tăng thêm 7.628 triệu đồng ứng với tỷ lệ 4,9%. Sự gia tăng của chi phí cho thấy sự tăng lên của vốn huy động trong 3 năm 2017 – 2019 do yêu cầu tăng vốn để phát triển của nền kinh tế nên thúc đẩy hoạt động huy động vốn cũng gia tăng theo. Ngoài ra sự gia tăng của chi phí những năm gần đây còn là do sự biến động tăng của lãi suất trên thị trường. Do vậy, ngân hàng phải có chính sách lãi suất phù hợp với sự phát triển của thị trường bù đắp mức độ trượt giá thu hút được nguồn vốn huy động trong nền kinh tế.
Ngoài chi phí trả lãi ngân hàng còn có các chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí quảng cáo, trích lập dự phòng rủi ro… Tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí nhưng nó cũng có ảnh hưởng đến kết quả doanh thu. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng đua nhau thực hiện các chương trình khuyến mãi, cạnh tranh huy động làm cho chi phí tăng lên. Thực tế, tốc độ tăng chi phí của NCB – Hải An Hải Phòng là rất thấp, vì vậy ngân hàng cần phát huy và kiềm chế chi phí sao cho các năm đều ở mức thấp như vậy thì ngân hàng mới đảm bảo được khả năng hoạt động của mình.
Để thu hút nguồn tiền gửi, Ngân hàng đưa ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng và không ngừng đổi mới sản phẩm tạo ra sự tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng còn đưa ra nhiều hình thức trả lãi như: trả lãi sau, trả lãi trước trả lãi định kỳ… Trong đó hình thức trả lãi sau là phổ biến. Lãi suất không ngừng biến động qua các thời kỳ khác nhau, chủ yếu đối với ngoại tệ. Và ngân hàng cần lựa chọn chính xác hình thức huy động có chi phí thấp để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu.
2.3.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Trong thực tế, không chỉ sự tăng trưởng về qui mô, cơ cấu nguồn vốn nói chung và nguồn vốn huy động nói riêng đánh giá được hoàn toàn hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động vốn nhiều mà sử dụng ít sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Ngược lại, nếu huy động vốn ít mà sử dụng vốn cao thì rủi ro sẽ xảy ra cho Ngân hàng là rất lớn. Khi đó, Ngân hàng tìm biện pháp để hạn chế rủi ro như vay tổ chức tín dụng khác hoặc NHNN, Kho bạc Nhà nước…
Điều này cho thấy ngay cả khi Ngân hàng huy động vốn nhiều nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn không cao và để đạt được hiệu quả thì Ngân hàng phải kết hợp một cách hài hòa giữa nguồn vốn huy động được với khả năng cho vay. Trong hoạt động của Ngân hàng thì việc cho vay là nhiều nhất và thu lãi cho vay là lớn nhất. Bên cạnh đó còn có hoạt động đầu tư nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Qua bảng số liệu cho thấy cơ cấu kỳ hạn nguồn tiền gửi của Ngân hàng diễn ra theo xu hướng tăng dần nguồn có kỳ hạn theo các năm (năm 2018 tăng 34,2% so với năm 2017, năm 2019 tăng 10,7% so với năm 2018) và vốn không có kỳ hạn cũng tăng lên nhưng với tốc độ chậm hơn của tiền gửi có kỳ hạn (năm 2018 tăng 3% so với năm 2017, năm 2019 tăng 9,4% so với năm 2018). Tiền gửi có kỳ hạn chiếm từ 78% đến 82,4% trong tổng vốn huy động của Chi nhánh. Nhìn về mặt tài chính đây là thuận lợi đối với Ngân hàng.
Vì nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn có lãi suất cao khi có nhu cầu vốn trung và dài hạn nguồn tiền gửi có kỳ hạn đáp ứng hết và giúp cho Ngân hàng có kế hoạch cho khách hàng vay và cũng có kế hoạch thanh toán tiền gửi của người gửi tiền. Điều này chứng tỏ, uy tín của NCB – Hải An Hải Phòng cao nên số gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm phần lớn trong tổng số huy động vốn của phòng giao dịch. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên có những biện pháp thu hút thêm gửi không kỳ để chi phí trả lãi thấp và tăng lợi nhuận cho phòng giao dịch.
Hiệu quả hoạt động huy động vốn còn thể hiện ở tính hợp lý, cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng, cho vay lấy từ nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tổng dư nợ của NCB – Hải Phòng từ năm 2017 – 2019 có xu hướng biến động và không ổn định. Năm 2018 dư nợ cho vay tăng vọt nhu cầu đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp làm cho tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh tăng lên đột biến từ mức dư nợ của năm 2017 là 1.626.206 triệu đồng lên đến 1.918.562 triệu đồng vào năm 2018 với mức tăng 292.356 triệu đồng (hay tăng 18%) so với năm 2017. Năm 2019 tổng dư nợ giảm 10,1%% so với năm 2018 ứng với mức giảm là 193.858 triệu đồng. Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh về vốn, đồng thời thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Dư nợ có xu hướng tăng lên năm 2018 nhưng lại giảm vào năm 2019. Hệ số dư nợ /vốn huy động qua ba năm có xu hướng giảm từ mức 100,97% xuống còn 76,14%. Điều đó cho thấy mặc dù dư nợ tăng giảm không ổn định nhưng mức huy động vốn lại có xu hướng tăng trưởng đều đặn và không ngừng được mở rộng lớn hơn rất nhiều so với hoạt động tín dụng. Chính vì vậy đã làm cho hệ số dư nợ/vốn huy động, trung bình từ năm 2017 – 2019 giảm khá mạnh. Năm 2017 vốn huy động không đủ cho hoạt động tín dụng, do mức tăng trưởng rất nóng của tín dụng năm 2017. Để đáp ứng vốn cho tín dụng Chi nhánh đã phải kêu gọi đến vốn điều chuyển trong nội bộ để hỗ trợ việc giải ngân cấp tín dụng. Tuy vậy đến năm 2018 và 2019 thì hoạt động huy động vốn có mức tăng nhanh, đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Chi nhánh Hải An Hải Phòng và đạt mục tiêu huy động mà Hội sở đặt ra.
Đánh giá chung cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh tương đối hiệu quả. Các chỉ tiêu đều có mức tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh những kết quả đạt được phòng giao dịch cũng có không ít hạn chế.
2.4 Đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng
2.4.1. Những kết quả đạt được Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Trên cơ sở tận dụng tối đa các nguồn lực và cơ hội, Ngân hàng Quốc Dân nói chung đã hoạt động khá hiệu quả về mọi mặt, tài chính, hoạt động kinh doanh, thực thi chiến lược. Mặc dù đối mặt với không ít khó khăn thách thức trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay, bằng nỗ lực không ngừng Ngân hàng Quốc Dân đã có nhiều kết quả tích cực. Với các chính sách huy động vốn phù hợp, NCB – Hải An Hải Phòng đã đạt được những kết quả nhất định.
Nguồn vốn huy động tăng trưởng tốc độ cao
Nhờ chú trọng vào hoạt động huy động vốn, phát triển cả về chất lượng và số lượng trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn và ổn định qua các năm. Tốc độ tăng trưởng dao động từ 10,4% đến 27,3% trong đó năm 2019 tăng cao nhất đạt 2.265.041 triệu đồng tăng gần gấp rưỡi so với năm 2017. Đạt được kết quả đó là nhờ việc cải thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn (1, 3, 6, 9, 12, 18, tháng…), tiết kiệm tích lũy với các hình thức như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ… Ngân hàng đang thực hiện rất tốt việc đa dạng hóa các hình thức huy động đem lại sự thỏa mãn đối với khách hàng thu hút mọi nguồn vốn. Việc tăng này phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Công tác chỉ đạo hoạt động huy động vốn luôn theo sát diễn biến thị trường và khả năng hấp thu vốn của nền kinh tế. Một mặt tuân thủ các mục tiêu, qui định của hệ thống Ngân hàng Quốc Dân, Ngân hàng Nhà nước mặt khác NCB – Hải An Hải Phòng còn sáng tạo trong công tác hoạt động có kết quả hoạt động tốt, thực hiện tốt các chương trình, chiến lược đề ra đã đem lại cho chi nhánh một kết quả tăng trưởng khá của nguồn vốn huy động được. Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch theo hướng hiệu quả
Cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu vào góp phần đáng kể vào việc giảm lãi suất bình quân đầu vào để có điều kiện giảm lãi suất đầu ra, tạo lợi thế cho hoạt động tín dụng. Tuy chuyển dịch còn chậm nhưng bước đầu cũng mang lại hiệu quả nhất định. Dựa trên xu thế thị trường đặc điểm kinh doanh ngân hàng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn hình thức, loại vốn huy động, phù hợp với chính sách kinh tế của Nhà nước. Trong thời gian gần đây lãi suất liên tục biến động, vấn đề của ngân hàng là phải liên tục cập nhật tin tức thị trường có chính sách lãi suất phù hợp hiệu quả. Vốn huy động có thời gian gửi theo kỳ hạn đặc biệt là kỳ hạn trung – dài hạn đáp ứng được chính sách cho vay của ngân hàng trong kế hoạch kinh doanh.
Uy tín của ngân hàng được nâng cao
Ngân hàng Quốc Dân nói chung và ngân hàng Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng đã xây dựng được hình ảnh tốt cho các khách hàng của mình, nhiều khách hàng đã biết đến ngân hàng – một ngân hàng đa năng, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Việc chăm sóc chu đáo hơn đối với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của ngân hàng. Bộ phận chăm sóc khách hàng luôn tận tình giải quyết mọi thắc mắc cho khách hàng về quyền lợi, lợi ích của họ khi thực hiện giao dịch với ngân hàng. Các nhân viên của chi nhánh luôn có thái độ tận tình, chuyên nghiệp trong xử lý các giao dịch tạo sự thoải mái và tin cậy đối với khách hàng.
Địa điểm giao dịch hợp lý
Trụ sở của NCB – Hải An Hải Phòng nằm trên đường trục chính của thành phố Hải Phòng và là nơi đông dân cư, tập chung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng nhiều cửa hàng bán hàng nên thuận tiện cho các khách hàng giao dịch.
Hoạt động thanh toán được hoàn thiện
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động tác động đến hiệu quả huy động vốn. Hoạt động thanh toán hiệu quả sẽ tạo uy tín cho ngân hàng, khách hàng thỏa mãn nhu cầu. Hiện nay thanh toán ngoài hệ thống của ngân hàng đã được hoàn thiện và khi khách hàng rút hoặc chuyển tiền đều chính xác và nhanh gọn. NCB – Hải An Hải Phòng được lắp đặt hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm giao dịch mới nhất theo quy định của Ngân hàng TMCP Quốc Dân nên chất lượng phục vụ khách hàng càng ngày càng tốt.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.4.2.1 Những hạn chế Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Cơ cấu nguồn vốn vẫn còn chưa hợp lý
Tỷ lệ vốn huy động tiết kiệm từ các giấy tờ có giá còn thấp (bình quân từ 4,6-4,9% trong tổng nguồn vốn huy động). Tỷ lệ này còn quá thấp so với mặt bằng các chi nhánh Ngân hàng thương mại khác (Tỷ lệ vốn huy động tiết kiệm dân cư thường đạt 10-20%). Loại tiền gửi không kỳ hạn còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn theo kỳ hạn cũng chưa tương xứng, cơ cấu vốn trung dài hạn và dài hạn làm việc chi phí trả lãi cao.
Các sản phẩm còn mang tính truyền thống, kém đa dạng, đơn điệu
Nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, chiếm hơn 70% trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Sự đơn điệu còn thể hiện ngay cả trong các loại hình hoạt động: huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi, còn cấp tín dụng chủ yếu dưới dạng cho vay.
Hình thức huy động vốn còn mang tính chất cổ truyền, cơ bản vẫn sử dụng các hình thức huy động truyền thống như tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân đơn thuần dưới hình thức có kỳ hạn và không kỳ hạn. Mới chỉ dừng lại ở phát hành kỳ phiếu – công cụ vay nợ ngắn hạn, chưa có công cụ trung và dài hạn như trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Hiện tại Ngân hàng Quốc Dân – Hải An Hải Phòng mới chỉ dừng lại ở hình thức huy động tiết kiệm có kỳ hạn gửi gọn lấy gọn tức là gửi 1 lần và lấy 1 lần vào thời điểm đáo hạn theo cách thức trả lãi trước hoặc sau. Các hình thức tiết kiệm gửi rút linh hoạt, tiết kiệm bậc thang chưa được áp dụng rộng rãi.
Hình thức huy động tiết kiệm có bảo đảm bằng vàng đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nhưng Ngân hàng Quốc Dân – Hải An Hải Phòng tuy đã triển khai nhưng chưa có hiệu quả.
Chính sách lãi suất huy động chưa hấp dẫn
Lãi suất là một công cụ thu hút vốn rất hiệu quả. Ngoài các mục đích hưởng các dịch vụ của ngân hàng khách hàng còn muốn thu được phần thu nhập cao hơn khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng. Chưa có mức lãi suất nổi trội trên thị trường, có sức cạnh tranh.
Trình độ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, điều kiện trang thiết bị công nghệ còn chưa đáp ứng.
Cán bộ làm việc tại Ngân hàng Quốc Dân – Hải An Hải Phòng chủ yếu còn non trẻ hạn chế về kinh nghiệm làm việc. Điều kiện trang thiết bị còn lạc hậu chưa có sự đổi mới phù hợp. Bộ phận quản trị chưa có chiến lược rõ ràng trong lựa chọn sản phẩm đi kèm với mục tiêu lợi nhuận của chủ. Làm việc chưa hiệu quả trong việc có phương pháp đánh giá hiệu quả huy động vốn khi đánh giá về chi phí huy động vốn.
Chưa có các chiến lược Marketing hiệu quả
Chưa có chính sách lựa chọn đối tượng phân đoạn thị trường mục tiêu cụ thể.
Việc định giá cho các sản phẩm mới còn chưa chính xác, chưa bóc tách, phân bổ toàn bộ chi phí khi tính hiệu quả của các sản phẩm đưa ra. Mỗi sản phẩm tiền gửi đưa ra ngoài chi phí lãi, còn có các chi phí khác như chi phí quản lý, điện nước, thuê mua tài sản cố định… chưa được bóc tách và phân bổ rõ ràng cho từng loại sản phẩm.
2.4.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
Trên địa bàn Hải Phòng còn có hàng loạt các NHTM quốc doanh từ lâu đời (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hiện nay còn có các phòng giao dịch của Viettinbank mở ở nhiều địa điểm có kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh cao. Thêm vào đó là tâm lý của người dân chưa thực sự tin tưởng khi gửi tiền vào các NHTM cổ phần.
Các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng hay phát hành kỳ phiếu với lãi suất ưu đãi hoặc khuyến mãi mà khách hàng không hề biết đến sản phẩm mới hay khuyến mãi nên lượng khách hàng đến giao dịch không tăng lên nhiều. Điều này cho thấy chính sách marketing, chính sách chăm sóc khách hàng còn chưa phát huy hiệu quả. Cho nên, mặc dù có sự nỗ lực rất lớn trong công tác huy động vốn nhưng tỷ lệ tiết kiệm từ dân cư vẫn còn rất thấp so với tiềm năng.
Chính sách huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng còn chưa hợp lý, chính vì vậy lợi nhuận mà ngân hàng thu được còn chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra. Các hình thức huy động còn nghèo nàn, chủ yếu là phát hành kỳ phiếu. Tại phòng giao dịch hình thức huy động phát hành kỳ phiếu chưa được sử dụng thường xuyên, chưa có phát hành trái phiếu trong giai đoạn hiện nay.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, áp lực cạnh tranh huy động vốn của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt khi thị trường vốn biến động thất thường, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất, khuyến mãi, tiện ích sản phẩm thì mặc dù đã cố gắng nhưng chưa có nhiều sản phẩm huy động chính sách lãi suất và dịch vụ trên thị trường. Các mức lãi suất ngân hàng đưa ra chưa hoàn toàn nổi trội. Lãi suất tiết kiệm tuy được điều chỉnh song chậm thay đổi so với sự thay đổi của giá cả trong nền kinh tế thị trường không có tác dụng khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Tâm lý người gửi tiền kỳ vọng thu nhập trong tương lai nên họ luôn tìm kiếm các hình thức huy động có lãi suất cao. Có lẽ chính vì vậy mà Ngân hàng Quốc Dân nói chung và NCB – Hải An Hải Phòng chưa thu hút được nhiều lượng vốn huy động nhàn rỗi tiềm năng trong các thành phần kinh tế.
Đa dạng hóa các hình thức huy động chưa triệt để, chưa triển khai các hình thức Ngân hàng thương mại trên thế giới đã áp dụng: tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm mua ô tô…cũng như các hình thức đang được các chi nhánh áp dụng. Hình thức huy động chủ yếu vẫn là tiền gửi. Chưa đưa ra được các hình thức huy động ưu việt trên thị trường. Các hình thức huy động chưa được phát huy hết, khách hàng chưa biết hết tiện ích của các hình thức huy động.
Đội ngũ nhân viên của chi nhánh còn khá trẻ chủ yếu là tuyển dụng từ các sinh viên, thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn thực tế. Do một số điều kiện chủ quan của nhân viên mà cơ hội học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ còn chưa đồng bộ.
Bộ phận quản lý còn chưa hiệu quả, sự quan tâm của lãnh đạo phòng giao dịch khi đưa ra hình thức huy động hiệu quả. Chính sách huy động vốn chưa rõ ràng, phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí (ưu tiên các sản phẩm có chi phí thấp). Chưa phân biệt được chi phí cao thấp cho từng sản phẩm.
Qua đó ta có thể thấy, Ngân hàng Quốc Dân nói chung và NCB – Hải Phòng nói riêng đã và đang phát triển hiệu quả góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế và ngành Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Hoạt động kinh doanh của NCB – Hải Phòng khá hiệu quả, hoạt động huy động vốn năm sau cao hơn năm trước, thu hút được nhiều nguồn vốn, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế góp phần vào công cuộc đổi mới, quá trình phát triển kinh tế của đất nước Khóa luận: Tổng quan hiện nay về ngân hàng TMCP Quốc Dân
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> khóa luận: Giải pháp định hướng hoạt động của ngân hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tại phòng giao dịch Hải An