Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại Quế Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh thế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ở nước ta hiện nay, thành phần các doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn. Đặc biệt, trong một vài năm trở lại đây, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng hóa tăng với mức độ đáng kể. Các doanh nghiệp này muốn khẳng định vị thế của mình, muốn hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, một điều tất yếu là các doanh nghiệp đó phải nắm bắt và quản lý tốt quá trình lưu thông hàng hóa của chính doanh nghiệp mình từ khâu mua đến khâu bán. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Hàng hóa là khâu chủ chốt đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, cũng như các đơn vị thương mại, đặc biệt là trong nền kinh tế mở cửa hiện nay thì việc đẩy mạnh tốc độ mua bán hàng hóa là việc sống còn của tất cả các đơn vị. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức quản lý và sử dụng hàng hóa. Có như vậy hiệu quả kinh tế đạt được mới cao, mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng, em đã nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn về công tác kế toán hàng hóa, cũng như tầm quan trọng của hàng hóa trong quá trình kinh doanh. Em rất yêu thích đề tài về hàng hóa và muốn được đi sâu tìm hiểu nhiều hơn về đề tài này. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán hàng hóa trong doanh nhiệp vừa và nhỏ

Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại quế phòng

Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Những vấn đề chung về hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1.1.  Khái niệm hàng hóa trong doanh nghiệp

Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác là hàng hóa doanh nghiệp thương mại là những hàng hóa vật chất mà doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.

Vậy hàng hóa là những sản phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cả xã hội.

1.1.1.2. Đặc điểm hàng hóa trong doanh nghiệp

Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm sau:

  • Hàng hóa rất đa dạng và phong phú: Sản xuất không ngừng phát triển, nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
  • Hàng hóa có đặc tính lí, hóa, sinh học: Mỗi loại hàng hóa có các đặc tính lí, hóa, sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
  • Hàng hóa luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật… Sự thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của xuất, vào nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hóa được tiêu thụ và ngược lại.
  • Trong lưu thông, hàng hóa thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hóa mới được đưa vào sử dụng để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
  • Hàng hóa có vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa với các quá trình: Mua – nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hóa. Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong doanh nghiệp thương mại. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong doanh nghiệp (80% – 90%). Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ: Dự trữ sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty
  • Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn ban đầu là hình thái tiền tệ. Như vậy quá trình vận động của hàng hóa cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ của lưu chuyển của vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả.
  • Mua hàng: Là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hóa tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hóa.
  • Bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa, sự chuyển hóa vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn tiền tệ.
  • Bảo quản và dự trữ hàng hóa: Là khâu trung gian của lưu thông hàng hóa, hàng hóa vận từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng. Để quá trình kinh doanh diễn ra bình thường các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ hàng hóa một cách hợp lý.
  • Có thể khẳng định rằng hàng hóa có một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Do đó việc tập trung quản lý một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại giá cả… là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá bán hàng hóa, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  • Kế toán hàng hóa là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý hàng hóa cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn ngừa hạn chế đến mức thấp nhất nhưng mất mát, hao hụt hàng hóa trong các khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty.

1.1.1.3. Vai trò hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong doanh nghiệp, kế toán nói chung là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh. Kế toán trở thành công cụ quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Đặt biệt, đối với doanh nghiệp hàng hóa chính là tài sản, là nguồn thu lợi nhuận quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, thông tin và tình hình xuất nhập hàng hóa là thông tin thiết yếu mà người quản trị cần quan tâm và đặc biệt nắm rõ. Nhờ báo cáo kết quả hàng hóa mà người quản lý có thể đưa ra quyết định kinh doanh liên quan trực tiếp đến việc gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp như quyết định về sản xuất, dự trữ, bán hàng,….

Kế toán hàng hóa đồng thời có thể đáp ứng nhu cầu quản lý hàng hóa tồn kho về số lượng, giá trị, chủng loại một cách chi tiết nhất, giúp việc quản lý tài sản của doanh nghiệp được chặt chẽ và sát sao hơn.

Đặc biệt kế toán hàng hóa cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về giá trị giá vốn hàng tiêu thụ để giúp cho việc tính toán kết quả kinh doanh và từ đó nhà quản lý đưa ra được những chính sách chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp.

1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp, đầy đủ số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn hàng hóa.

Tình hình giá thực tế của hàng hóa đã được thu mua và nhập kho, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch thu mua hàng về mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán hàng hóa, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận. Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu hàng hóa (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các sổ… Thực hiện các chế độ đúng phương pháp quy trình nhằm đảm bảo sử dụng một cách thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Tham gia kiểm kê đánh giá hàng hóa theo chế độ nhà nước quy định, nhập báo cáo về tình hình nhập – xuất – tồn hàng phục vụ công tác quản lý và lãnh đạo. Tiến hành phân tích kinh tế, cung cấp, tiêu thụ hàng để tăng cường quản lý hàng hóa một cách đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.1.3. Phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trung kỹ thuật thì hàng hoá được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng lại có giá cả khác nhau .

Hàng hóa gồm có các ngành hàng: Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Phân loại hàng hóa theo vật tư, thiết bị, công nghệ phẩm tiêu dùng:

  • Hàng kim khí điện máy;
  • Hàng hóa chất mỏ; – Hàng xăng dầu;
  • Hàng dệt may, bông vải sợi; – Hàng da cao su;
  • Hàng gốm sứ, thủy tinh;
  • Hàng mây, tre đan;
  • Hàng rượu bia, thuốc lá;

Phân loại hàng hóa theo nguồn gốc sản xuất thì hàng hóa được chia thành:

  • Ngành hàng nông sản;
  • Ngành hàng lâm sản;
  • Ngành hàng thủy sản;

Phân loại hàng hóa theo khâu lưu thông thì hàng hóa được chia thành:

  • Hàng hóa ở khâu buôn bán;
  • Hàng hóa ở khâu bán lẻ;
  • Phân loại hàng hóa theo phương thức vận động của hàng hóa: – Hàng hóa chuyển qua kho;

Hàng hóa chuyển giao bán thẳng;

Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng hóa của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, việc phân loại hàng hóa là cần thiết và quan trọng đối với doanh nghiệp.

1.1.4. Đánh giá giá trị của hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.4.1. Nguyên tắc đánh giá:

  • Trị giá của hàng hóa được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,…), và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Để tính giá trị hàng hóa xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

  • Phương pháp thẻ song song;
  • Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển;
  • Phương pháp sổ số dư;

Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng hóa: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng hóa áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.

1.1.4.2. Phương pháp đánh giá giá trị của hàng hóa Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

a, Xác định giá hàng hóa nhập kho

Giá trị của hàng hóa được xác định theo giá gốc. Việc xác định giá gốc của hàng hóa trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc hình thành, giá gốc của hàng hóa nhập trong kỳ được tính như sau:

Đối với hàng hóa mua ngoài:

Giá gốc của hàng hóa mua ngoài: Giá mua ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…hàng hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua hàng hóa và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).

Giá mua ghi trên hóa đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán ghi trên hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng.

Trường hợp DN là đơn vị phương pháp khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc không bao gồm thuế GTGT;

Trường hợp tính thuế theo phương pháp trực tiếp (Hóa đơn thông thường) thì giá gốc bao gồm cả thuế GTGT;

Các khoản thuế không hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (không được khấu trừ).

Chi phí thu mua hàng hóa: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi, bảo hiểm hàng hóa, hao hụt trong định mức cho phép, công tác chi phí của bộ phận thu mua,…

Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận.

Giảm giá hàng mua: Là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách,… khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa.

Đối với hàng hóa do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:

  • Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công, chế biến:
  • Đối với hàng hóa được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.
  • Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa:

Chi phí thu mua hàng hóa phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả hàng tồn kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được).

Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa,… Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Trường hợp doanh nghiệp phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức trị giá mua:

Phương pháp này có tính chính xác cao, thích hợp trong trường hợp nhập hàng có chênh lệch giá trị lớn, nhưng tính toán phức tạp trong trường hợp số lượng nhập xuất lớn.

Trường hợp doanh nghiệp phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức số lượng:

Phương pháp này tính toán dễ dàng nhưng cho kết quả mang tính chất tương đối vì chỉ phụ thuộc vào số lượng hàng nhập.

b. Xác định giá trị của hàng hóa xuất kho

Để tính giá trị hàng hóa xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

  • Phương pháp giá thực tế đích danh
  • Phương pháp bình quân gia quyền
  • Phương pháp nhập trước – xuất trước

Cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng hóa được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa đầu kỳ và giá trị từng loại hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, lượng hàng hóa đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.

Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá cả hàng hóa khi nhập, xuất kho.

Trị giá xuất kho = Số lượng xuất kho * Đơn giá

Đơn giá bình quân có thể xác định vào thời điểm cuối kỳ trong từng lần nhập.

Đơn giá được xác định như sau:

Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng hóa căn cứ vào giá nhập, lượng hàng hóa đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Điều kiện áp dụng: Có thể áp dụng được cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.

Theo phương pháp bình quân liên hoàn:

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa những lần nhập tiếp để tính giá xuất theo công thức:

  • Ưu điểm: Là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
  • Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
  • Điều kiện áp dụng: Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
  • Cách tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước

Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng hóa được mua trước thì được xuất trước, và giá trị hàng hóa còn lại cuối kỳ là giá trị hàng hóa được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng hóa cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhược điểm: Làm cho doanh nghiệp hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí do hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có số chủng loại hàng hóa ít, đơn giá hàng hóa lớn cần theo dõi chính

lần nhập – xuất ít xác đơn giá xuất.

Cách tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ứng đúng theo giá trị thực tế của nó.

  • Ưu điểm: Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
  • Nhược điểm: Đối vối những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
  • Điều kiện áp dụng: Những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng hóa có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng hóa nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.

1.2. Nội dung công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Yêu cầu hạch toán chi tiết hàng hóa

Kế toán chi tiết hàng hóa được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hóa lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý hàng hóa cần có ở doanh nghiệp. Hạch toán nhập xuất tồn hàng hóa phải được phản ánh theo giá trị thực tế.

Việc hạch toán chi tiết hàng hóa phải được thực hiện hàng ngày ở kho và từng loại hàng hóa. Cuối tháng phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.

Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi chi tiết hàng hóa đó: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.

Chứng từ và sổ sách sử dụng:

Theo chế độ chứng từ kế toán chi tiết hàng hóa gồm có:

  • Phiếu nhập kho
  • Phiếu xuất kho
  • Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa
  • Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
  • Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
  • Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
  • Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa , sản phẩm,…
  • Bảng kê mua hàng
  • Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
  • Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế,…

Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh.

Mọi chứng từ kế toán hàng hóa phải được tổ chức luận chuyển theo trình tự thời gian hợp lý, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.

Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhâp – xuất – tồn của từng hàng hóa trong kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các dữ liệu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hàng hóa,…

Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hóa, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán tình hình xuất – nhập – tồn kho về mặt giá trị hoặc cả mặt giá trị và hiện vật tùy thuộc phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.

Ngoài những sổ kế toán chi tiết trên còn có thể mở bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kê tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hóa phục vụ cho việc ghi sổ được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.

1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa

1.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Việc kế toán chi tiết được tổ chức tại kho và phòng kế toán

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập – xuất – tồn theo số lượng. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ hàng hóa cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hàng tồn kho, sau đó giao cho thủ kho sao chép hàng ngày.

Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập xuất kho rồi ghi số lượng thực tế của hàng tồn kho nhập xuất vào chứng từ đó. Sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt đồng thời căn cứ vào chứng từ này, thủ kho ghi số lượng hàng tồn kho nhập xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế toán. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm.

Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết hàng hóa để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị hàng tồn kho nhập xuất tồn. Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng hóa và cho từng kho. Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán viên phải kiểm tra lại tính chất hợp lý hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ sau đó ghi số lượng nhập xuất lẫn giá trị vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và tính ra giá trị và số lượng tồn.

Cuối tháng sau khi đã ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xong, kế toán tiền hành tính ra tổng số nhập xuất và từ đó tính ra số tồn về cả số lượng lẫn giá trị. Số lượng hàng tồn kho ở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết được dùng để đối chiếu với thẻ kho của từng thứ hàng tồn kho và đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. Trong trường hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra xác minh và tiến hành điều chỉnh theo chế độ quy định. Trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công cụ dụng cụ.

Ưu điểm:

  • Dễ làm, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu.
  • Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn giá trị.
  • Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hóa.

Nhược điểm:

  • Công việc ghi chép nhiều trùng lắp giữa phòng kế toán và kho, không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hóa.
  • Nếu sử dụng quá nhiều hàng hóa không ghi chép bằng tay mà phải sử dụng bằng máy.

Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao.

Ghi chú:

  • Ghi hàng ngày
  • Ghi cuối tháng
  • Quan hệ đối chiếu
  • Bảng tổng hợp nhập xuất
  • Kế toán tổng hợp

Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song song Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

  • Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, số lượng hàng tồn kho nhập xuất tồn giống như phương pháp thẻ song song.
  • Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép số lượng và giá trị của hàng tồn kho, xuất nhập tồn của từng thứ vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, công cụ dụng cụ trong từng kho và chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu của các chứng từ phát sinh trong tháng. Mỗi thứ vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển được dùng để đối chiếu với số lượng trên các thẻ kho và với giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.

Phương pháp này đã hạn chế được một phần khối lượng ghi chép nhưng công việc được dồn vào cuối tháng nên số liệu báo cáo chậm.

Ưu điểm:

  • Tránh được việc ghi trúng lắp giữa kho và phòng kế toán.
  • Cung cấp được thông tin cả về hiện vật lẫn giá trị cho người quản lý.

Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc nên báo cáo kế toán chậm.

Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày. Phương pháp này thường ít được sử dụng trong thực tế.

  • Phiếu nhập kho
  • Thẻ kho
  • Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư

Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong một tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng ở phòng kế toán, chỉ hạch toán về giá trị của hàng hóa, xóa bỏ được ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

  • Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ 3 – 5 ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo từng nhóm vật liệu quy định. Căn cứ vào kế quả phân loại chứng từ của từng loại hàng tồn kho lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại hàng hóa tồn kho. Phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho một bản, phiếu xuất kho một bản. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm với các tệp phiếu nhập hoặc phiếu xuất để giao cho kế toán. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng hàng tồn kho, tồn kho cuối tháng để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. Trong sổ số dư các danh điểm được in sẵn, sắp xếp theo thứ tự trong từng nhóm và loại hàng tồn kho. Ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển giao cho phòng kế toán để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, nhận chứng từ và ký vào thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ.
  • Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Khi chứng từ về phòng kế toán nhân viên kế toán hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị hàng tồn kho nhập xuất theo từng thứ hàng hóa ghi vào phiếu giao nhận chứng từ để từ đó ghi vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn hàng hóa để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Số tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn được dùng để tiến hành đối chiếu số dư bằng tiền trên sổ số dư. Để phục vụ cho công việc đối chiếu này cuối tháng ghi nhận được sổ số dư trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tồn kho. Ngoài ra số liệu trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn còn được dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.

Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép, tránh trùng lắp và công việc được dải đều trong tháng đồng thời kiểm tra được thường xuyên tình hình ghi chép của thủ kho. Tuy nhiên nếu muốn biết được số liệu về mặt số lượng thì phải xem tài liệu của kho.

Ưu điểm:

  • Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
  • Cung cấp thông tin thường xuyên giá trị hàng hóa nhập – xuất – tồn.
  • Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
  • Điều kiện áp dụng: Thường xuyên áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng hệ thống điểm danh hàng hóa hợp lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.

Ghi chú:

  • Ghi hàng ngày
  • Ghi cuối tháng
  • Đối chiếu hàng tháng
  • Đối chiếu hàng hóa
  • Phiếu xuất
  • Phiếu giao nhận chứng từ
  • Bảng lũy kế xuất

1.2.3. Kế toán tổng hợp tình hình biến động hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng hóa: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng hóa tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.

1.2.3.1. Kế toán tổng hợp hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo phương pháp kế khai thường xuyên

Đặc điểm của phương pháp:

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng hóa tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hóa tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng kỹ thuật, chất lượng cao,…

Chứng từ sử dụng:

  • Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
  • Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
  • Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 01GTK3/001)
  • Biên bản kiểm kê hàng hoá.
  • Một số giấy tờ liên quan khác

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 156: Hàng hóa

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (Bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “hàng hóa”. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156

Bên nợ:

  • Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
  • Chi phí thu mua hàng hóa;
  • Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công);
  • Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
  • Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
  • Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
  • Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.

Bên có:

  • Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc, thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
  • Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
  • Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
  • Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
  • Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
  • Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
  • Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài chính cố định.

Số dư bên nợ:

  • Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho
  • Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho

Trình tự hạch toán

1.2.3.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ.

Công thức tính giá hàng xuất kho:

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng hóa tồn kho. Giá trị của hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).

Công tác kiểm kê hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán và cuối kỳ kế toán. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên. Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 611: Mua hàng

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 611 – Mua hàng

Bên nợ:

  • Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
  • Giá gốc hàng hóa mua vào trong kỳ.

Bên có:

  • Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
  • Giá gốc hàng hóa xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (Chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
  • Giá gốc hàng hóa mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
  • Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ

Trình tự hạch toán

TK611

TK156

Kết chuyển hàng hóa tồn đầu kỳ

TK111, 112, 331

Hàng hóa mua vào trong kỳ trực tiếp (DN tính VAT theo PP trực tiếp)

Hàng hóa mua vào trong kỳ

TK133

Thuế GTGT

TK3333, 3332, 33312

Thuế NK, TTĐB, GTGT

TK156

Kết chuyển hàng hóa tồn kho cuối kỳ

TK632

Cuối kỳ kết chuyển xác định giá vốn hàng bán cuối kỳ

TK111, 112, 331

Chiết khấu thương mại,..

Giảm giá hàng bán

TK133

1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.

  • Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm xuống.
  • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của chuẩn mực kế toán “hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
  • Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm, tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
  • Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
  • Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
  • Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tang dự phòng và ghi tang giá vốn hàng bán.
  • Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
  • Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trong đó:

  • Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo TT 48/2019 ngày 28/8/2919 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
  • Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
  • Tài khoản và chứng từ sử dụng
  • Tài khoản 229.4: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bên nợ:

  • Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
  • Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
  • Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa bỏ.

Bên có: Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Số dư bên có:

  • Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
  • Chứng từ sử dụng:
  • Hóa đơn chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng.
  • Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng.
  • Bảng tổng hợp mức lập dự phòng.
  • Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng.
  • Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
  • Khi lập báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
  • Khi lập báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
  • Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
  • Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước kho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:

1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách vào công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/TT-BTC

Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư 133/2016 của Bộ tài chính, doanh nghiệp được phép tự xây dựng hệ thống sổ sách kế toán cho riêng mình. Trong trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng được thì có thể áp dụng hệ thống sổ sách theo một trong 4 hình thức kế toán sau:

  • Hình thức kế toán nhật ký chung
  • Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
  • Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
  • Hình thức kế toán trên máy vi tính

1.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Đặc điểm:

Với cách ghi chép này, kế toán sẽ ghi lại tất cả các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh của doanh nghiệp vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và theo đúng định khoản kế toán của nghiệp vụ đó.

Sau đó kế toán lấy số liệu từ sổ nhật ký chung này để ghi vào sổ cái tương ứng với nghiệp vụ phát sinh. Đây là hình thức ghi sổ được nhiều doanh nghiệp áp dụng nhất hiện nay.

Các loại sổ cần cho cách ghi sổ kế toán này là: sổ nhật ký chung – sổ nhật ký đặc biệt – sổ cái – các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Ưu điểm:

Mẫu sổ  ghi chép đơn giản, dễ hiểu giúp kế toán viên thực hiện ghi chép nhanh chóng, gọn gang, dễ xem lại và phân công công việc cho kế toán. Thuận tiện khi ứng dụng tin học trong công tác ghi sổ  Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Dễ dàng cho công đoạn kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên sổ nhật ký chung bất cứ lúc nào

  • Chứng từ kế toán
  • Sổ nhật ký đặc biệt
  • Sổ nhật ký chung
  • Sổ cái TK 156
  • Bảng cân đối SPS
  • Sổ chi tiết
  • Bảng tổng hợp chi tiết
  • Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi Định kỳ

Quan hệ đối chiếu

1.4.2. Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái

Đặc điểm cơ bản:

Sổ nhật ký – sổ cái tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh của doanh nghiệp được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán.

Căn cứ được dùng dể ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp kế toán cùng loại.

Hình thức này chỉ sử dụng: Sổ nhật ký – sổ cái, các sổ – thẻ kế toán chi tiết để thực hiện quá trình ghi sổ.

Ghi chú:

  • Chứng từ kế toán
  • Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
  • Nhật ký – Sổ cái TK 156…
  • Báo cáo tài chính
  • Sổ, thẻ kế toán chi tiết
  • Bảng tổng hợp chi tiết
  • Ghi hàng ngày
  • Ghi cuối kỳ
  • Kiểm tra, đối chiếu

1.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Đặc điểm cơ bản:

Việc ghi sổ kế toán sẽ bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Với hình thức này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ.

Chứng từ ghi sổ do kế toán viên tổng hợp trên cơ sở nội dung nghiệp vụ của từng chứng từ kế toán hoặc từ bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Chứng từ ghi sổ được đánh dấu liên tục theo từng tháng – dựa theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ và có chứng từ kế toán đính kèm theo. Thông tin trên chứng từ ghi sổ phải được kế toán trưởng xét duyệt trước khi sử dụng làm căn cứ để ghi sổ.

Các loại sổ sách phục vụ cho hình thức ghi sổ này: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các thẻ, sổ kế toán chi tiết

Chứng từ kế toán

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi chú:

  • Ghi hàng ngày
  • Sổ, thẻ kế toán chi tiết hàng hóa
  • Bảng tổng hợp chi tiết
  • Ghi cuối kỳ
  • Đối chiếu, kiểm tra

1.4.4. Hình thức ghi sổ kế toán trên máy

Đặc điểm cơ bản:

Có nghĩa là sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng để ghi chép số liệu kế toán

Trong phần mềm kế toán cố thiết kế các loại sổ kế toán tương ứng với hình thức ghi chép đó, nhưng kết cấu sẽ không hoàn toàn giống với mẫu sổ ghi bằng tay.

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại

Máy vi tính

Sổ tổng hợp TK156…

Sổ chi tiết TK156…

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ

Đối chiếu Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464