Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Hưng Thái tại Nghệ An dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu t suất doanh thu trên vốn kinh doanh cho ta biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, càng giá trị cao càng tốt. Trong năm 2017, tỉ suất này đạt 1,75 lần tức là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được 1,75 đồng doanh thu, năm 2018 tăng lên 1,877 lần tương đương một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được 1,877 đồng doanh thu, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 107,25%. Năm 2019 chỉ tiêu này tăng trưởng khá mạnh mẽ với mức 2,191 lần tức là một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được 2,191 đồng doanh thu, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 116,73%. Tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm là 111,89%. Có được tốc độ tăng trưởng tốt này là do doanh thu của công ty được tăng mạnh, còn nguồn vốn đưa vào kinh doanh được công ty tiết kiệm có hiệu quả, chứng tỏ công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.

Chỉ tiêu doanh thu trên vốn kinh doanh qua các năm có xu hướng tăng lên rõ rệt, tuy nhiên vẫn cần có những biện pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh hơn nữa. Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng ta thấy chỉ tiêu này tăng lên theo từng năm, cụ thể năm 2017 chỉ tiêu này đạt ở mức 0,312 lần tức là khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu về được 0,312 đồng lợi nhuận. Sang đến năm 2018 tăng lên 0,334 lần tức là khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì ta thu về được 0,334 đồng lợi nhuận, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 107,05%. Năm 2019 tăng lên đạt ở mức 0,423 lần tức là khi ra một đồng vốn kinh doanh thì thu về được 0,423 đồng lợi nhuận,tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 126,65%. Qua 3 năm 2017-2019, đạt tốc độ phát triển bình quân là 116,44%.

Nhìn chung, công ty đang hoạt động rất tốt trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Tuy nhiên cần chủ động và quản lý nguồn vốn tốt hơn nữa để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn trong các năm tiếp theo.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Chỉ tiêu suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu được thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận, chỉ tiêu này của công ty khá là thấp, có dấu hiệu tăng nhưng không đáng kể. Năm 2017 chỉ số này đạt ở mức 0,179 lần, tức một đồng doanh thu chỉ thu về được 0,179 đồng lợi nhuận. Đến năm 2018 và năm 2019 chỉ số này chỉ dừng lại ở mức 0,178 và 0,193 lần tức một đồng doanh thu bỏ ra sẽ thu được 0,178 đồng và 0,193 đồng lợi nhuận.Tốc độ phát triển liên hoàn chỉ đạt 99,44% và 109,43%.

Điều này một kết quả cho thấy rằng công ty đang phát triển có thể nói là ổn định nhưng hơi chậm. Công ty cần có những biện pháp và chính sách phù hợp để tiết giảm chi ph , tăng lợi nhuận tối đa để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn trong thời gian tời.

Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí

Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí cho ta biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua bảng số liệu ta thấy, sức sản xuất của chi ph có TĐPTBQ qua 3 năm là 101,69%, Trong năm 2017 chỉ tiêu này chỉ đạt 1,289 lần tức là một đồng chi phí sản xuất bỏ ra công ty sẽ thu được 1,289 đồng doanh thu. Năm 2018 chỉ tiêu này đạt 1,299 lần, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 102,62%. Đến năm 2019 tăng lên 1,333 lần tức là một đồng chi phí sản xuất bỏ ra sẽ thu về được 1,333 đồng doanh thu. Có được sự tăng này là do tốc độ tăng của doanh thu của công ty qua 3 năm lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.

Đây là kết quả tương đối tốt giúp công ty phát triển và tăng trưởng nhanh trong tương lai. Bên cạnh đó, công ty cần có những chính sách hợp lý để nâng cao và duy trì sự phát triển của công ty.

Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi phí

Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi ph cho biết khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Trong năm 2017, chỉ tiêu này đạt 0,23 lần tức là khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu được 0,23 đồng lợi nhuận. Năm 2018 chỉ tiêu này tăng nhẹ với mức 0,231 lần tức là khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu được 0,231 đồng lợi nhuận, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 100,43%. Đến năm 2019 thì chỉ tiêu này lại tăng mạnh so với năm 2018 ở mức 0,258 lần tức là khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu được 0,258 đồng lợi nhuận, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 111,69%. Tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm là 105,91%.

Qua đây ta thấy được công ty đã và đang làm tốt về vấn đề chi ph của mình, nhưng bên cạnh đó cần quản lý tốt hơn nữa để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh

3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

3.2.1  Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn

Bảng 3.2 : Hiệu quả sử dụng VDH của công ty (2017- 2019)

VDH là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện VDH có ý nghĩa rất lớn, và là điều kiện tăng lên không ngừng của năng suất lao động, cũng như khối lượng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VDH ta thường sử dụng các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng VDH, mức đảm nhiệm VDH, và mức doanh lợi VDH. Hiệu quả sử dụng VDH được thể hiện qua bảng 3.2 :

Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn :

Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn là chỉ tiêu phản ánh trong sản xuất kinh doanh bình quân một đơn vị VDH sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.

Qua 3 năm hiệu suất sử dụng VDH của CTCP Hưng Thái có sự biến động theo chiều hướng tăng dần. Năm 2017, hiệu suất sử dụng VDH là 4,568 lần. Sang năm 2018 hiệu suất sử dụng VDH tăng mạnh là 6,083 lần , tốc độ phát triển liên hoàn 133,17% so với năm 2017. Năm 2019 hiệu suất sử dụng VDH này là 7,485 lần, tốc độ phát triển liên hoàn là 123,05% so với năm 2018.

Hiệu suất sử dụng VDH có mức tăng trưởng bình quân của năm ( 2017-2019 ) là 128,01 % .

Năm 2019 mặc dù VDH của công ty giảm chỉ còn 6,072 t đồng nhưng với hiệu suất sử dụng VDH năm 2019 là 7,485 đã làm doanh thu công ty đạt 45.449 t đồng.

Công ty sử dụng VDH hiệu quả, tăng hiệu suất sử dụng VDH năm 2019 so với năm 2018 và 2017, điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm, chú trọng trong việc tìm cách nâng cao hiệu suất sử dụng VDH, để sử dụng hợp lý nguồn VDH.

Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VDH

Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VDH phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VDH.

Qua bảng phân tích ta thấy năm 2017, mức đảm nhiệm VDH là 0,219 lần, như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải đầu tư 0,219 đồng VDH. Năm 2018, chỉ tiêu này là 0,164 . Như vậy, Công ty tiết kiệm 0,04 đồng VDH so với năm 2017 và để đạt được một đồng doanh thu thì cần tới 0,055 đồng VDH.Tốc độ phát triển liên hoàn của chỉ tiêu này năm 2018 so với năm 2017 là 74,89 %.

Năm 2019, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 0,03 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu chỉ cần sử dụng 0,134 đồng VDH.Tốc độ phát triển liên hoàn năm 2019 so với năm 2018 là 81, 71 %.

Như vậy, qua 3 năm (2017- 2019) mức đảm nhiệm VDH của Công ty đều giảm, tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm 2017-2019 là 78,22%. Có được điều này là do VDH của cả 3 năm đều có tốc độ giảm so với doanh thu của Công ty. Điều này cho thấy, Công ty đã sử dụng VDH có hiệu quả, không để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn VDH.

Mức doanh lợi VDH :

Mức doanh lợi là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì một đơn vị VDH thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Năm 2017, cứ một đồng VDH mang lại 0,81 đồng lợi nhuận, năm 2018 mang lại 1,083 đồng lợi nhuận, so với năm 2017 đã tăng 0,273 đồng tương ứng tăng 33,7 %.

Năm 2019 mức doanh lợi VDH lại có xu hướng tăng, tăng về mặt tuyệt đối là 0,363 đồng, về tốc độ phát triển liên hoàn đạt 133,52 % so với năm 2018.

Qua 3 năm 2017-2019 tốc độ phát triển bình quân đạt 133,61, có được kết quả như vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VDH. Điều này chứng tỏ công ty đang sử dụng tốt nguồn VDH trong việc tạo ra lợi nhuận.

Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng VDH

Vốn dài hạn là một yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VDH có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Qua phân tích thì ta thấy các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng VDH, mức đảm nhiệmVDH, mức doanh lợi VDH cho ta thấy công ty sử dụng VDH một cách có hiệu quả. Trong thời gian tới, Công ty cần quản lý và sử dụng VDH để làm sao nâng cao hiệu quả sử dụng VDH hơn nữa từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Bảng 3.3 : Hiệu quả sử dụng VNH trong 3 năm 2017 – 2019

Chỉ tiêu vốn ngắn hạn bình quân :

Chỉ tiêu vốn ngắn hạn bình quân của công ty cổ phần Hưng Thái năm 2017 đạt 12.164.040.083 đồng, sang năm 2018 vốn ngắn hạn bình quân của công ty tăng đến 14.759.011.391 đồng, tăng so với năm 2017 và có tốc độ phát triển liên hoàn 121,33 %.

Năm 2019 vốn ngắn hạn bình quân gần như không thay đổi vẫn ở mức 14.671.563.953 đồng, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 99,4%.

Qua ba năm tốc độ phát triển VNH bình quân 2017-2019 là 109,82%, điều này chứng tỏ VNH bình quân của công ty cổ phần Hưng Thái tương đối ổn định.

Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VNH

Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VNH phản ánh khi có một đồng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải chi bao nhiêu đồng VNH.

Trong 3 năm 2017 – 2019 chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 96,19 %, cụ thể năm 2017 mức đảm nhiệm đạt 0,348 lần tức là để có một đồng doanh thu cần 0,348 đồng VNH. Năm 2018 chỉ tiêu này giảm xuống là 0,315 lần tức là để có một đồng doanh thu thì cần 0,315 đồng VNH, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 90,52%.

Đến năm 2019 chỉ tiêu này đã tăng lên với mức 0,322 lần tức là để có được một đồng doanh thu cần 0,322 đồng VNH., tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 102,22%.

Qua đây ta thấy được công ty sử dụng vốn ngắn hạn chưa có hiệu quả nhất, công ty nên có các biện pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn.

Chỉ tiêu sức sinh lợi của VNH :

Chỉ tiêu sức sinh lợi của VNH thể hiện mỗi đồng VNH bỏ ra thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 108,37 %, cụ thể năm 2017 chỉ tiêu này đạt mức 0,51 lần tương ứng một đồng VNH bỏ ra thì thu về 0,51 đồng lợi nhuận. Năm 2018 chỉ tiêu này tăng lên với mức 0,565 lần tức là khi bỏ ra một đồng VNH sẽ thu về 0,565 đồng lợi nhuận, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 110,78%.

Đến năm 2019 chỉ tiêu này tăng lên 0,599 lần tức là khi bỏ ra một đồng VNH thì sẽ thu được 0,599 đồng lợi nhuận, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 106,02 %.

Như vậy sức sinh lợi của VNH tăng trong 3 năm 2017-2019, có được sự tăng chỉ tiêu sức sinh lợi VNH như vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VNH bình quân. Công ty cần có những biện pháp để chỉ tiêu này ổn định và có thể phát triển hơn nữa,tận dụng cao nhất khả năng của vốn ngắn hạn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Chỉ tiêu số vòng quay VNH

Chỉ tiêu số vòng quay VNH phản ánh trong một thời kỳ nhất định(thường là một năm) VNH của doanh nghiệp thực hiện được mấy vòng tuần hoàn.

Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ là 103,82 % có biến động tăng qua các năm. Cụ thể trong năm 2017 chỉ tiêu này đạt 2,874 lần tức là trong một năm VNH của doanh nghiệp thực hiện được 2,874 vòng. Năm 2018 tăng lên 3,174 lần tức là trong một năm VNH của doanh nghiệp thực hiện được 3,174 vòng, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 110,44%.

Đến năm 2019 chỉ tiêu này lại giảm nhẹ với mức 3,098 lần tức là trong một năm VNH của doanh nghiệp thực hiện được 3,098 vòng so với năm 2018,tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 97,6%. Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Tốc độ vòng quay của VNH tương đối ổn định, qua đây ta thấy VNH của công ty sử dụng tương đối hiệu quả, công ty cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VNH hơn nữa để có thể giữ ở mức ổn định qua các năm.

Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VNH

Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VNH phản ánh để hoàn thành một vòng quay VNH thì phải vận động bao nhiêu ngày. Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 96,31 %, cụ thể trong năm 2017 chỉ tiêu này đạt mức 125,26 ngày tức là để hoàn thành một vòng quay VNH thì phải vận động 125,26 ngày. Đến năm 2018

chỉ tiêu này giảm ở mức 113,42 ngày tức là để hoàn thành một vòng quay VNH thì phải vận động 113,42 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt ở mức 87,71%.

Năm 2019 chỉ tiêu này lại tăng lên mức 116,2 ngày tức là để hoàn thành một vòng VNH thì phải vận động 116,2 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 102,45%.

Qua đây ta thấy chỉ tiêu này thực hiện chưa thực sự hiêu quả, số kỳ luân chuyển vốn ở mức tương đối cao, công ty nên có biện pháp rút ngắn vòng quay VNH thì VNH sử dụng càng hiệu quả.

Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình quân trong kì của DN. Năm 2017 chỉ tiêu này là 57,06 ngày, sang năm 2018 chỉ tiêu này là 53,03 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 92,94%, sang năm 2019 chỉ tiêu này là 58,17 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn là 109,69%. Tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm đạt 100,97%.

Qua đó cho ta thấy, chỉ tiêu này vẫn còn tăng qua các năm, công ty cần có chính sách phù hợp trong bán hàng và thu hồi nợ để chỉ tiêu này được rút ngắn trong thời gian tới.

Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Năm 2017 chỉ tiêu này là 3,63 , sang năm 2018 chỉ tiêu này là 4,4, tốc độ phát triển liên hoàn là 121,21%. Năm 2019 chỉ tiêu này là 4,32, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 98,18%.

Qua 3 năm TĐPT bình quân đạt 109,09 %. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho 2017-2019 là tương đối phù hợp đối với ngành nghề dịch vụ quảng cáo của công ty.

Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng VNH

Nhìn chung qua phân tích tình hình hiệu quả sử dụng VNH ta thấy được công ty cổ phần Hưng Thái còn nhiều chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VNH chưa tốt. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VNH, cần quản lý vốn chặt chẽ và nâng cao trình độ sử dụng VNH, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh phải không ngừng đầu tư vào nguồn lực con người. Bởi con người tác động trực tiếp đến quá trình SXKD và góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vậy nên, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử dụng hợp lý để kkhai thác tối đa năng lực của họ.

Qua quá trình phân t ch tình hình lao động của CTCP Hưng Thái ta thấy được những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty. Qua 3 năm tổng số lao động của Công ty tương đối ổn định , tuy nhiên trình độ lao động của Công ty chưa cao. Nhiều cán bộ, công nhân viên đã được Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ tay nghề.. Như vậy, Công ty đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nguồn lực con người trong hoạt động SXKD để từ đó có những kế hoạch phát triển nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động.

Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD như: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân một lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương và lợi nhuân trên chi phí tiền lương để phân tích.

Kết quả phân tích thể hiện trong bảng :

Bảng 3.4 : Hiệu quả sử dụng lao động (2017-2019)

Năng suất lao động

Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay lượng thời gian hao ph để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Năm 2017 với số lao động bình quân là 29 lao động, thì chỉ tiêu NSLĐ bình quân đạt 1.205.590.671 đồng/ người.

Năm 2018, NSLĐ bình quân tăng so với năm 2017 là 356.151.147 đồng đạt 1.561.741.818 đồng/ người, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 130,6%, có được điều này là do doanh thu của công ty cổ phần Hưng Thái năm 2018 tăng mạnh so với năm 2017.

Năm 2019, NSLĐ bình quân tăng lên 1.567.221.564 đồng/người, tốc độ phát triển so với năm 2018 đạt 100,51%, do doanh thu và số lao động bình quân của công ty cổ phần Hưng Thái trong năm 2019 không có sự thay đổi nhiều.

NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2017- 2019) đều tăng lên với tốc độ tăng khác nhau. TĐPT bình quân của NSLĐ BQ là 114,57 % .

Như vậy qua 3 năm 2017-2019,NSLĐ bình quân công ty cổ phần Hưng Thái phát triển tốt, điều này là kết sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên công ty. Công ty luôn chú trọng mua sắm, thay đổi trang thiết bị nhằm đưa năng suất lao động đi lên.

Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động:

Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận tương đối lớn nên làm cho chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động cũng tăng qua các năm.

Năm 2017, lợi nhuận bình quân một lao động là 267.322.197 đồng, tức một lao động tạo ra 267.322.197 đồng lợi nhuận. Năm 2018, chỉ tiêu này tăng 80,225.006 đồng đạt mức 347.547.203 đồng/ người hay có tốc độ phát triển liên hoàn đạt 130,34 % so với năm 2017.

Sang năm 2019 tăng lên là 379.234.263 đồng, tức là một lao động năm 2019 tạo ra 379.234.263 đồng lợi nhuận cho Công ty, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 108,62%. TĐPTBQ của chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động qua 3 năm 2017-2019 là 118,99%.

Như vậy chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động qua 3 năm 2017-2019 của công ty cổ phần Hưng Thái tốt, là do lợi nhuận của công ty có tốc độ phát triển tốt, còn lao động của công ty tương đối ổn định.

Công ty nên có các chính sách khuyến kh ch người lao động hơn nữa nhằm đưa kết quả SXKD của công ty ngày một đi lên.

Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí tiền lương:

Năm 2017, lợi nhuận/ chi phí tiền lương của Công ty là 2,228 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 2,228 đồng lợi nhuận. Năm 2018, chỉ tiêu này tăng 0,668 lần so với năm 2017 đạt 2,896 lần , tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 129,98%.

Sang năm 2019 tiếp tục tăng 0,371 lần so với năm 2018 và đạt 3,267 lần, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 112,81% .

TĐPTBQ của chỉ tiêu này qua 3 năm 2017-2019 đạt mức là 121,09 %.Có được con số này là do lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng mạnh hơn so với chi phí tiền lương công ty bỏ ra trả cho người lao động.Những năm tiếp theo công ty cần có ch nh sách đãi ngộ về lương, tạo động lực thúc đẩy người lao động đóng góp, cống hiến cho công ty.

Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương:

Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

Trong 3 năm, doanh thu/ chi ph tiền lương của Công ty có sự biến động với TĐPTBQ là 116,47 % : năm 2018 là 13,014 lần, tăng 3,044 lần hay tăng 30,53 % so với năm 2017, có sự tăng lên của chỉ tiêu này là do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lương.

Nhưng sang năm 2019 chỉ tiêu này lại chỉ tăng 0,512 lần hay tăng 3,93 % so với năm 2018 và đạt 13,526 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 13,526 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do doanh thu và chi phí tiền lương năm 2019 giảm hơn so với năm 2018. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ để làm tăng doanh thu, đảm bảo cho chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương ổn định qua các năm.

Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng lao động

Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty cổ phần Hưng Thái, ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, năm 2019 tốc độ tăng của doanh thu làm ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu hiệu quả lao động.

Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần quản lý và sử dụng nguồn lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sử dụng lao động có hiệu quả hơn.

3.2.4. Tình hình khả năng thanh toán Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra một cách khái quát về tình hình và kết quả họat động tài chính của công ty, từ đó có thể đánh giá trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh và quản lý sử dụng các nguồn lực của Công ty. Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng 8 :

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh khả năng trả nợ của công ty và cho biết khi bỏ ra một đồng nợ phải trả sẽ được bao nhiêu đồng tài sản.

Cụ thể năm 2017 chỉ tiêu này đạt 1,744 lần tức là khi bỏ ra một đồng nợ phải trả thì sẽ thu về được 1,744 đồng tài sản. Năm 2018 chỉ tiêu này đạt mức 1,92 lần tức là khi bỏ ra một đồng nợ phải trả thì sẽ thu về được 1,92 đồng tài sản, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 110,1%.

Đến năm 2019 chỉ tiêu này ở mức 1,793 lần tức là khi bỏ ra một đồng nợ phải trả sẽ thu về được 1,793 đồng tài sản, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 93,39%.

Qua 3 năm hệ số khả năng thanh toán tổng quát của CTCP Hưng Thái tăng với TĐPTBQ đạt 101,4 %.

Như vậy, khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt và đủ khả năng thanh toán tổng quát, điều này sẽ làm cho nhà cung cấp và các nhà đối tác tin tưởng vào khả năng chi trả nợ , giúp công ty thu hút được nhiều vốn từ các nhà đầu tư.

Bảng 3.5 : Tình hình khả năng thanh toán của công ty (2017 -2019)

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho biết nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu lần tài sản ngắn hạn hiện có.

Cụ thể trong năm 2017 nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng 1,071 lần tài sản ngắn hạn hiện có. Đến năm 2018 nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 1,263 lần tài sản ngắn hạn hiện có, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 117,93%. Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Sang đến năm 2019 nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 1,268 lần tài sản ngắn hạn hiện có, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 100,4%.

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty cổ phần Hưng Thái qua 3 năm 2017-2019 đạt tốc độ phát triển bình quân là 108,8%.

Như vậy ta thấy chỉ tiêu này cũng đã được công ty làm rất tốt, trong tương lai cần phát huy hơn nữa để không bị mất cân bằng tài chính.

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Trong năm 2017 chỉ tiêu này đạt 0,52 lần, năm 2018 đạt 0,67 lần và năm 2019 tăng lên mức 0,723 lần, như vậy chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 qua các năm nên có đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Đây cũng là điều kiện để công ty có thể mở rộng quy mô kinh doanh.

Chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời

Chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn các khoản tiền và tương đương tiền hiện có. Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 170,29 %, cụ thể trong năm 2017 công ty có thể thanh toán 0,03 lần nợ quá hạn, năm 2018 công ty có thể thanh toán được 0,077 lần nợ quá hạn và đến năm 2019 thì có thể thanh toán được 0,087 lần nợ quá hạn. Như vậy doanh nghiệp chưa đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ phải trả tức thời .

Nhận xét chung về khả năng thanh toán của công ty :

Khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt, thể hiện qua chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán hiện thời,khả năng thanh toán nhanh, điều này chứng tỏ công ty tự chủ về nguồn vốn. Đây là một điểm mạnh của công ty, công ty cần phát huy, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng công ty ngày một lớn mạnh.

3.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Hưng Thái

Từ kết quả phân t ch, đánh giá thực trạng của công tác tổ chức; quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Hưng Thái để có chiến lược phát triển đúng đắn trong tương lai cần phải nhận thấy được những thuận lợi (thời cơ) và khó khăn (thách thức) đối với CTCP Hưng Thái.

Thuận lợi

  • Vị trí của công ty ở Tp.Vinh tỉnh Nghệ An. Đây là thị trường rộng và tiềm năg. Nằm gần quốc lộ 1A, có giao thông thuận lợi cho viêc vận chuyển hàng hóa đến các nơi tạo điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng thị trường kinh doanh.
  • Công ty là một trong những lá cờ đầu trong ngành dịch vụ quảng cáo, với bề dày hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực quảng cáo. Sản phẩm của công ty đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu quảng cáo Hưng Thái đã được đông đảo khách hàng chấp nhận và tin cậy và sử dụng.
  • Theo dự báo, năm 2020 kinh tế Việt Nam tuy vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn tăng trưởng ổn định dự kiến tăng 4,8 % thu hút đầu tư lớn, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao nên nhu cầu dịch vụ quảng cáo cả nước dự báo tăng.
  • Môi trường công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại, Công ty có thể tiếp cận với công nghệ mới nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.

Nước ta gia nhập AFTA và Tổ chức thương mại thế giới WTO tạo ra cơ hội công ty mở cửa thị trường tiêu thụ.

Khó khăn

  • Lao động của công ty tương đối ít , tại thời điểm 31/12/2019 là 28 người với tuổi đời bình quân cao, chất lượng hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu công nghệ mới và phương pháp quản lý mới.
  • Giá nguyên liệu đầu vào (sắt, thép) tăng cao làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm tăng cao.
  • Công ty chưa có một bộ phận Marketing chuyên nghiệp, cán bộ ở phòng kế toán –tài chính-marketing còn thiếu những người có trình độ chuyên môn cao, chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường.

Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Hiệp định thương mại tự do ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước mà còn cả với đối tác liên doanh nước ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trường thường bằng các chính sách khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài nhiều ngày, nhiều kỳ, giảm giá liên tục.

Mặc dù nhu cầu tăng cao nhưng các công ty cùng ngành nghề bước vào thị trường ngày càng nhiều tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt.

3.4 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại CTCP Hưng Thái Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

3.4.1. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới

Việt Nam được coi là một nước có tốc độ phát triển trong khu vực. Trong phát triển. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, nguồn lao động. Công ty cần phải xác định phương hướng và biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao hiệu quả nhất. Ch nh vì vậy cần đưa ra phương hướng phát triển trong năm tới:

  • Đa dạng thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng như cầu của khách hàng.
  • Tiến hành mở rộng quy mô công ty, thêm các chi nhánh ở các khu vực khác để mở rộng quy mô kinh doanh.
  • Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, nguồn lao động, Công ty cần phải xác định phương hướng và biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao hiệu quả nhất.
  • Mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút khách hàng,tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng thu ngân sách nhà nước, nâng cao mức sống cho người lao động.
  • Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  • Nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, nhằm tiêu thụ mạnh hàng hóa, chú trọng hơn khâu marketing để đưa hàng hóa đến gần hơn với khách hàng.
  • Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường khu vực và các khu vực bên cạnh.

3.4.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho CTCP Hưng Thái Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Nâng cao nguồn vốn cho công ty:

  • Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa nguồn vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Chú trọng thực hiện đổi mới tài sản cố định một cách kịp thời và th ch hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty .
  • Chủ yếu tập trung vào lượng tài sản dài hạn, trong quá trình sản xuất kinh doanh cần tận dụng công suất của thiết bị, bảo quản tốt hơn. Công ty phải thường xuyên đánh giá lại tài sản dài hạn một cách thường xuyên và ch nh xác để xác định lại được giá trị thực của tài sản dài hạn là cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý đảm bảo thu hồi vốn nhanh và bảo toàn được vốn.
  • Điều hành máy móc thiết bị phù hợp với tiến độ đơn hàng và kế hoạch sản xuất. Có kế hoạch đầu tư mới máy móc thiết bị và thanh lý những máy móc đã cũ và hết hạn sử dụng. Đồng thời khi mua sắm máy móc thiết bị mới cần hiểu rõ công dụng, tránh sử dụng không đúng cách gây lãng ph .
  • Quản lý tốt việc bố tr nhân viên của từng khâu, từng giai đoạn, tránh tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm làm việc dẫn đến sản xuất bị đình trệ.
  • Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc tr ch lập khấu hao tài sản cố định ở các phòng ban, nhà máy.
  • Vốn ngắn hạn chiếm t trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty vì vậy, công ty cần sử dụng một cách có hiệu quả tránh tình trạng lãng ph , dư thừa vốn. Công ty cần xác định rõ vốn cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo lượng vốn ngắn hạn cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo lượng vốn ngắn hạn cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong sử dụng nguồn vốn.

Tối đa hóa chi ph lợi nhuận:

Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có thể thực hiện các công việc sau:

  • Tăng doanh thu: Tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ…
  • Giảm chi ph để tăng lợi nhuận hoặc tăng chi ph để tăng sản lượng tiêu thụ: việc tăng giảm chi ph chủ yếu là sự nỗ lực chủ quan.

Do đó, để tăng  lợi nhuận người quản lý phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí:

  • Định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí.
  • Kiểm soát để chi tiêu trong định mức.
  • Để thực hiện tốt việc tối đa hóa chi phí công ty cần:
  • Xây dựng định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí sản xuất kinh doanh.
  • Phân tích biến động chi phí của thực tế so với định mức.
  • Kiểm soát chi phí thông qua trung tâm quản lý chi phí .
  • Từ thực tế đưa ra biện pháp giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nâng cao chiến lượt Marketing sản phẩm:

Marketing có vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của sản phẩm. Do đó, để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, công ty cần có những hoạt động để thường xuyên củng cố chiến lược Marketing. Các giải pháp củng cố Marketing như công ty tìm kiếm hình thức quảng cáo phù hợp điều kiện, văn hóa của công ty như cập nhật thông tin có chất lượng trên Website của công ty, quảng cáo thường xuyên trên báo ch , báo ch chuyên ngành. Vì công ty kinh doanh ngành nghề dịch vụ quảng cáo nên việc marketing cũng sẽ dễ dàng hơn.

Công ty nên đưa ra nhiều hình thức khuyễn mãi khuyến kh ch khách hàng như chiết khấu theo thời gian thanh toán, chiết khấu theo số lượng, có các chương trình ưu đãi khi là khách hàng thân thiết, giới thiệu nhiều khách hàng đến với công ty. Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

Xây dựng ch nh sách h ng hóa:

Để xây dựng được một ch nh sách hàng hóa hợp lý, trước hết công ty cần dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân t ch nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một ch nh sách hàng hóa được coi là đúng đắn khi nó giúp hàng hóa của Công ty có mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của công ty.

Đối với công ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện những chiến lược sau:

  • Công ty nên tập trung vào những hàng hóa không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau.
  • Công ty phải luôn chú trọng đến uy t n của nhà cung cấp cho Công ty. Chất lượng hàng hóa quyết định đến uy t n kinh doanh, vì vậy Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng hàng hóa và coi đây là then chốt.

Đẩy mạnh tiêu thụ v phân phối sản phẩm:

Hiện nay công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh không chỉ trong nước mà cả trên thị trường ngoài nước như Lào, Campuchia,… Để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty có thể áp dụng một số ch nh sách phù hợp như:

  • Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng uy t n trên thị trường, tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, cũng như khách hàng tiềm năng.
  • Gia tăng chi nhánh trên từng khu vực.

Nâng cao biện pháp giảm chi ph giá th nh:

Trong quá trình hoạt động, công ty phải bỏ ra nhiều khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như: chi ph nguyên vật liệu, chi phí tiền lương cho công nhân, chi phí hao mòn trang thiết bị máy móc, chi phí vận chuyển, chi phí bảo đảm, thuế… Những khoản chi phí này ảnh hưởng trực tiếp tới luận nhuận của công ty. Do đó các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí vì chi phí không hợp lý, không đúng mục đ ch sẽ làm giảm hiệu quả đạt được của công ty. Giảm chi ph để nâng cao lợi nhuận không có nghĩa là cắt giảm những khoản chi phí một cách tùy tiện vì làm như vậy sẽ phản tác dụng bởi lẽ doanh thu luôn tương xứng với các khoản chi phí mà công ty bỏ ra. Do đó, thực chất của các biện pháp giảm chi phí là quản lý tốt các khoản chi phí, tránh lãng phí, thất thoát chi phí, loại bỏ những khoản chi phí không hợp lý. Cụ thể dưới đây là các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí của công ty:

  • Tăng cường công tác quản lý chi phí: Bằng cách lập kế hoạch và tính toán các khoản chi phí mà công ty sẽ phải chi trong kỳ. Xây dựng và phát động
  • thức tiết kiệm chi phí cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
  • Ngoài ra để tiết kiệm chi ph thì cũng cần sử dụng một số biện pháp cứng rắn như k luật đối với những trường hợp làm thất thoát chi phí hoặc khai báo chi phí không hợp lệ, gian lận,… Cần phải thường xuyên kiểm tra và giám sát các chứng từ khai báo về chi phí, có những biện pháp cương quyết, không chấp nhận những khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vượt quá quy định của Nhà nước.
  • Tổ chức khai thác tốt nguồn cung ứng đầu vào cho công ty. Nguồn cung ứng đầu vào sẽ cung cấp cho công ty hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó doanh nghiệp có thể cung cấp hàng hóa cho thị trường phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu công ty không có nguồn hàng hoặc có nhưng không ổn định thì công ty sẽ không có hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường hoặc nếu có thì cũng rơi vào tình trạng cung cấp không ổn định, điều này khiến cho hoạt động của sản xuất kinh doanh xẽ bị gián đoạn và làm giảm lợi nhuận mà công ty đạt được.
  • Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng, ăn khớp, liên tục tạo hiệu quả cao.
  • Quản lý tài chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho công ty, góp phần vào việc cung cấp đủ vốn cho hoạt động, tránh được lãng phí trong sử dụng vốn, giảm được chi phí trả lãi vay.

Trên đây là một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại CTCP Hưng Thái, ngoài ra công ty cần có một chiến lược phát triển dài hạn cho các năm 2020-2025, giúp công ty khẳng định được thương hiệu, vị trí của mình trong lĩnh vực quảng cáo nói riêng và kinh tế-xã hội nói chung.

KẾT LUẬN

Trước làn sóng của nền kinh tế thị trường như hiện nay, sau hơn 30 năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã đi vào ổn định và hội nhập với vòng quay mới. Để có thể đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp cần phải chủ động và cố gắng hơn nữa.

Công Ty cổ phần Hưng Thái là công ty thuộc top đầu của khu vực Nghệ An về dịch vụ quảng cáo. Để đạt được điều đó ngoài việc các bộ phận của công ty đều làm tốt nhiệm vụ của mình thì công ty cũng đã nhận thức rõ về tầm quan trọng và vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng trong việc ra quyết định của ban giám đốc.

Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và dựa trên tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hưng Thái, khóa luận đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá được những đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Hưng Thái , tìm hiểu phân t ch và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, phân t ch các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2017-2019. Bên cạnh đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Đánh giá sản xuất KD của Cty Hưng Thái

One thought on “Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Hưng Thái

  1. Pingback: Khóa luận: Thực trạng về Cty cổ phần Hưng Thái

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464