Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Đánh giá về công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty TNHH Nguyễn Đức Phát.

Kế toán thanh toán với người mua và người bán của công ty TNHH Nguyễn Đức Phát có những ưu điểm và tồn tại nhược điểm. Nhiệm vụ của kế toán thanh toán là phải tìm cách phát huy những điểm mạnh và hạn chế và khắc phục những điểm yếu để công tác kế toán ngày càng hiệu quả hơn.

3.1.1. Ưu điểm Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Về tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, mọi công việc kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp, thuận lợi cho việc quản lý, giám sát, theo dõi tình hình, tránh tình trạng thất lạc các chứng từ cũng như sai sót trong quá trình công tác kế toán.

Thông tin do bộ phận kế toán cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời nên tạo thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu với các bộ phận có liên quan một cách chính xác. Giúp cho việc lập báo cáo tài chính được thuận lợi, cũng như công tác quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.

Về hình thức kếtoán:

Công ty áp dụng theo hình thức sổ “Nhật ký chung”, đây là hình thức kế toán đơn giản, phổ biến, phù hợp với hoạt động kinh doanh diễn ra tại công ty. Đồng thời, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh rõ ràng trên sổ Nhật ký chung, các sổ cái và sổ chi tiết theo trình tự thời gian giúp thông tin kế toán được cập nhật thường xuyên và đầyđủ.

Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

Công ty đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của mình. Các phòng ban hoạt động hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời nhanh chóng cho các cấp quản lý. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, ham học hỏi, có trình độ và bộ máy lãnh đạo có năng lực, luôn quan tâm đến cán bộ nhân viên trong công ty.

Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kế toán phát sinh.

Về tổ chức hệ thống sổ kế toán, hệ thống chứng từ và báo cáo tài chính:

Công ty mở các loại sổ sách theo hình thức Nhật ký chung (Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết…). Việc áp dụng hình thức nhật ký chung giúp công ty đơn giản hóa được công việc kế toán, từ mẫu sổ sách đến cách thức vào sổ, thuận tiện phân công công việc, theo dõi, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các loại sổ sách.

Công ty sử dụng những tài khoản trong hệ thống tài khoản ban hành theo 200/2014/TT-BTC. Công ty luôn cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.

Về báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu biểu quy định và đảm bảo tính chính xác, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty.

Công tác kế toán thanh toán và thu hồi công nợ:

Công tác thanh toán nợ của công ty được đánh giá chung là tốt. Công ty mở sổ chi tiết để theo dõi cho từng đối tượng người mua và người bán. Giúp cho nhà quản lý có được những thông tin chính xác về tình hình công nợ của công ty để thu xếp thanh toán, chi trả đúng hạn và kịp thời cũng như thu hồi các khoản nợ phải thu tương đối kịp thời.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Ngành Kế Toán – Kiểm Toán

3.1.2. Hạn chế Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác kế toán thanh toán tại

Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát còn bộc lộ những hạn chế sau:

Thứ nhất, Đối với các khoản nợ thì công ty chưa có biện pháp để thu hồi nợ hiệu quả và công tác đối chiếu công nợ để thu hồi vốn chưa được diễn ra thườngxuyên.

Thứ hai, Công tác kế toán tại đơn vị vẫn được thực hiện một cách thủ công, tiến hành bằng tay mặc dù có sự hỗ trợ của Excel nhưng việc phảnánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, luân chuyển chứng từ còn chậm, dễ gặp phải những sai sót, giảm hiệu quả của côngviệc.

Thứ ba, Về việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Công ty chưa tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi mặc dù thực tế có phát sinh, thậm chí có cả khoản nợ được xác định là không đòi được. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tài chính của doanh nghiệp nếu như những khoản nợ này không thể thu hồi được trong tươnglai.

Thứ tư, Về công tác thanh toán cho người bán.

Công ty có nhiều hoạt động mua bán với những công ty khác, cũng chính vì thế nên có nhiều khoản thanh toán với người bán chưa trả đúng hạn, chậm trả.

Do công ty chưa thu hồi kịp các khoản nợ, dẫn đến việc chậm trả làm giảm uy tín của công ty với các đốitác.

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Hiện nay nền kinh tế nước nhà ngày một phát triển, mở ra vô vàn cơ hội cho mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh cơ hội đó là nhiều thử thách, khó khăn nên mỗi doanh nghiệp phải cố gắng vượt qua thử thách để một ngày lớn mạnh hơn. Đóng phần quan trọng trong công ty là bộ phận kế toán. Phòng kế toán luôn cố gắng hết mình để hoàn thiện bộ máy kế toán góp phần phát triển công ty, đặc biệt là công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại doanh nghiệp.

Trước những cơ hội và thách thức trên, Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát luôn hoàn thiện các công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán nói riêng.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát

Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán phải đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác. Điều này rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến công ty. Đây là điều quan trọng mấu chốt trong công tác quản lý nội bộ trong công ty, cũng như ảnh hưởng đến đối tượng bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp với công ty như ngân hàng, nhà đầu tư.

Việc cung cấp thông tin kế toán phải luôn đảm bảo tính kịp thời và tính chính xác cao.

Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ kế toán mà Bộ Tài chính ban hành. Đây là chuẩn mực pháp lý để đối chiếu và chỉ đạo của cán bộ phòng kế toán. Các thông tin kế toán được lập dựa trên các quy định của nhà nước giúp việc thu thập thông tin kế toán chính xác cho việc đánh giá hoạt động tài chính của công ty.

3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát ngoài những mặt tích cực thì về tổ chức kế toán thanh toán với người mua, người bán còn có những mặt hạn chế như đã trình bày ở trên. Vì vậy, em xin đưa ra một số kiến nghị đểphần nào đó hoàn thiện hơn công tác kế toán thanh toán tại công ty nhưsau:

3.2.3.1 Công ty nên đẩy mạnh các giải pháp thu hồi công nợ Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Để đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ có nhiều giải pháp như: Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán

Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho các khách hàngthanh toán sớm, thanh toán trước hạn.

Chiết khấu thanh toán: là một biện pháp thúc đẩy việc thu hồi vốn cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để thúc đẩy quá trình thu hồi nợ thì cùng với những biện pháp trên công ty nên áp dụng hạch toánchiết khấu thanh toán cho các khách hàng thanh toán nhanh, thanh toán trước hạn. Sẽ giúp thúc đẩy quá trình thu hồi vốn nhanhhơn.

Cơ sở xây dựng mức chiết khấu thanh toán: Công ty có thể tham khảo lãi suất huy động và lãi suất cho vay của ngân hàng, mức chiết khấu thanh toán của doanh nghiệp cùng loại… để quy định mức chiết khấu thanh toán cho phù hợp.

Giả sử lãi suất tiền gửi kì hạn từ 1 đến dưới 3 tháng tại ngân hàng Viettinbank là 4,3%/năm, lãi suất cho vay ngắn hạn là 9,5%/năm. Công ty có thể có những khoản chiết khấu cho khách hàng như sau:

  • Chiết khấu 0,5%/ tháng đối với khách hàng thanh toán trước dưới 15 ngày.
  • Chiết khấu 0,6%/ tháng đối với khách hàng thanh toán trước từ 16 đến ngày.
  • Chiết khấu 0,7%/ tháng đối với khách hàng thanh toán trước 30 ngày.

Phương pháp hạch toán:

Số chiết khấu thanh toán phải trả cho khách hàng do khách hàng thanh toán tiền nhanh và trước thời hạn quy định ghi:

Nợ TK 635: Số tiền chiết khấu thanh toán cho khách Có TK 131, 111, 112

Việc công ty áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán sẽ giúp khuyến khích được các khách hàng hợp tác tích cực trong việc thanh toán nợ. Hạn chế việc khách hàng kéo dài thời gian, khất lần việc thanh toán, gây ảnh hưởng đến nguồn vốn và tình hình tài chính của doanhnghiệp.

Công ty nên mở sổ chi tiết công nợ và lập báo cáo chi tiết công nợ theo “tháng”.

Để có cơ sở số liệu kịp thời giúp cán bộ công nợ cũng như các nhà quản lý trong trong công ty nắm bắt kịp thời số lượng khách nợ, số tiền nợ của từng khách nợ phải thu, công ty nên chuyển kỳ báo cáo công nợ theo “quý” sang báo cáo công nợ theo “tháng” để thúc đẩy thu hồi nợ kịp thời.

3.2.3.2 Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Công ty nên thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi để tránh rủi ro.

Căn cứ để lập trích lập dự phòng là thông tư số 48/2019/TT-BTC Điều kiện, mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:

  • Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
  • 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
  • 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
  • 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
  • 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
  • Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
  • Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, DN tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:

  • Khi lập Báo cáo tài chính: Doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:

  • Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
  • Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;

Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:

  • Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ…
  • Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
  • Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh BCTC. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 “Thu nhập khác”.

Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi:

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 229: Dự phòng tổn thất tài sản

Kết cấu tài khoản 229:

Bên nợ:

Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích kỳ trước chưa sử dụng hết.

Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã đập để bù đắp số tổn thất xảy ra.

Bù đắp giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.

Bên có:

Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Số dư bên có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.

Theo Khoản 3 Điều 45 TT200/2014/TT-BTC Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:

Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường) Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

Có các TK 131, 138, 128, 244…

Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Nợ các TK 111, 112,….

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:

Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có các TK 131, 138,128, 244…

Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có các TK 131, 138,128, 244…

Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Căn cứ trên số liệu nợ phải thu khó đòi ta có thể lập bảng trích lập dự phòng của Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát đến hết ngày 31/12/2019:

Tổng tiền phải trích lập dự phòng tại ngày 31 tháng 12 năm 2019 là 456.200.000 đồng.

Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi:

Nợ TK 642: 456.200.000

Có TK 229: 456.200.000

3.2.3.3 Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Phần mềm kế toán được nghiên cứu và phát triển bởi những người thành thạo IT bên cạnh đó là sự tư vấn của những người làm kế toán nên giữ được tổ chức khoa học chặt chẽ và ít hạn chế như Excel. Phần mềm kế toán có rất nhiều ưu điểm và cũng dễ sử dụng:

  • Quy trình nhập dữ liệu trên phần mềm kế toán đơn giản và nhanh chóng hơn khi ghi chép thủ công, giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian làm việc.
  • Phần mềm có tính năng tự động hóa, thay thế những thao tác tính toán thông thường, giúp hạn chế tối đa lỗi khi tính toán.
  • Phần mềm kế toán có khả năng thống kê, xây dựng báo cáo theo yêu cầu của doanh nghiệp trong thời gian nhanh nhất. Ngoài ra, phần mềm còn có chức năng truy xuất tự động các báo cáo, sổ sách, tờ khai thuế, giúp nhân viên kế toán giảm nhiều thao tác cũng như công sức nếu lập các báo cáo, sổ sách này theo phương pháp thủ công. Hơn nữa, các báo cáo trên phần mềm có thể xuất ra các file excel, word hoặc các định dạng khác thuận tiện cho việc in ấn.
  • Khi sử dụng phần mềm kế toán, nhà quản lý sẽ luôn nắm được đầy đủ thông tin tài chính của doanh nghiệp khi cần thiết, từ đó hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể tăng năng suất làm việc của bộ phận kế toán, từ đó tiết kiệm được chi phí nhân lực cũng như các loại chi phí khác.

Phần mềm kế toán MISA

Phần mềm kế toán Misa là phần mềm kế toán dành cho mọi doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: hợp đồng, ngân sách, quỹ, ngân hàng, mua hàng, bán hàng, quản lý hóa đơn, kho, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tiền lương, thuế, giá thành. Phần mềm kế toán Misa phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực: xây lắp, sản xuất, dịch vụ, thương mại.

Phần mềm kế toán Misa có ưu điểm là dễ sử dụng bởi giao diện trực quan và thân thiện với người dùng, những người mới bắt đầu sử dụng phần mềm sẽ thoải mái, không nhức mắt, cho phép cập nhật dữ liệu như nhiều hóa đơn một phiếu chi một cách linh hoạt, các mẫu giấy tờ chứng từ tuân theo quy định ban hành. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Số liệu tính toán trong phần mềm Misa cực kỳ chính xác, khả năng xảy ra sai sót bất thường do lỗi ở phần mềm là rất hiếm. Điều này giúp những người làm kế toán an tâm với các phương thức kế toán khác.

Phần mềm cho phép tạo nhiều cơ sở dữ liệu – mỗi đơn vị được thao tác trên một cơ sở dữ liệu khác nhau, độc lập. Khả năng thao tác lưu, ghi sổ dữ liệu tốt.

Công nghệ bảo mật dữ liệu rất cao, gần như an toàn vì phần mềm Misa chạy trên cơ thể sở dữ liệu SLQ, doanh nghiệp sẽ ít đau đầu về vấn đề này như phần mềm kế toán chạy trên nền tảng khác.

Nhược điểm:

Khi có sai sót trong lúc nhập dữ liệu, sửa xong thì phải tắt đi mở lại mới chạy được.

Hệ thống báo cáo của Misa khó kiểm tra.

Vì có SQL nên máy tính cài đặt Misa quá yếu sẽ chạy ì ạch.

Phân hệ lương không xử lý được hoa hồng của bộ phận bán hàng trực tiếp trên phần mềm.

Muốn hạch toán được giá thành trên phần mềm cần am hiểu rõ phần mềm.

Giao diện làm việc của phần mềm kế toán Misa:

Phần mềm kế toán Fast

Là giải pháp cho các loại hình doanh nghiệp có quy mô từ nhỏ đến lớn điển hình là các doanh nghiệp lớn phải cần báo cáo về việc quản lý, hay các doanh nghiệp xây dựng.

Ưu điểm:

Dễ dàng truy xuất thông tin.

Cho phép kết xuất ra Excel.

Tốc độ xử lý tương đối tốt.

Giao diện dễ sử dụng, sổ sách chứng từ Kế toán cập nhật và bám sát chế độ kế toán hiện hành. Cũng giống Misa, Fast có hệ thống báo cáo đa dạng, người dùng có thể yên tâm về yêu cầu quản lý của mình.

Không cần cài đặt các phần mềm trên máy chủ hay phần mềm hỗ trợ khác.

Nhược điểm:

Độ bảo mật chưa được ấn tượng, dung lượng lớn.

Không có các hướng dẫn đính kèm chi tiết.

Giao diện làm việc của phần mềm kế toán Fast:

Phần mềm kế toán SIMBA

Ưu điểm:

Cài đặt và đăng nhập dễ dàng, nhanh chóng. Người dùng có thể tự thực hiện không cần thủ tục rườm rà và hỗ trợ từ nhà cung cấp.

Mặc dù là phần mềm đóng gói nhưng phần mềm Simba vẫn tích hợp đầy đủ những tính năng cơ bản của kế toán – tài chính liên quan đến: tiền mặt, tiền gửi, bán hàng, mua hàng, hàng tồn kho, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, giá thành, tiền lương, tổng hợp…

Phần mềm cài đặt tại ổ D nên không bị ảnh hưởng khi cài đặt lại Windows. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

Tự động trong việc thực hiện thu chi.

Có thể lọc và sửa chứng từ ngay trên nhật ký chung.

Phân quyền chi tiết đến từng chứng từ, phân hệ và người dùng.

Giá thành rẻ nằm trong khả năng sử dụng đối với nhiều doanh nghiệp.

Nhược điểm:

Tính năng chỉ phù hợp với doanh nghiệp có các hoạt động tài chính đơn giản.

Giao diện làm việc của phần mềm kế toán Simba:

KẾT LUẬN

Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát” đã giải quyết được một số vấn để đặt ra như sau:

Về mặt lý luận:

  • Hệ thống hóa được những vấn đề chung về công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán của các doanh nghiệp theo TT số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 21/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp.

Về mặt thực tiễn:

  • Đã phản ánh thực tế khách quan công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát;
  • Đã đánh giá những ưu khuyết điểm chủ yếu trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán nói riêng tại Công ty;
  • Đã đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người báncủa Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát:
  • Ý kiến thứ nhất: Công ty nên đẩy mạnh các giải pháp thu hồi công nợ
  • Ý kiến thứ hai:Công ty nên trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
  • Ý kiến thứ ba: Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán

Do thời gian viết bài có hạn kiến thức lý luận và sự hiểu biết chưa nhiều nên bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót.Em mong được tiếp thu và cảm ơn chân thành các ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo để bài viết này được hoàn thiện hơn. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Hoàn thiện thanh toán với người mua và người bán

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464