Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp marketing góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Duy Tùng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu đề tài

Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra và có lãi. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá trị hàng hóa sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không thể dựa vào nhà nước giúp đỡ cho việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiêu thụ được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất.

Vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại Duy Tùng, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo, T.S Cao Thị Hồng Hạnh và sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong công ty với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em xin chọn đề tài: “ Một số giải pháp marketing góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thương Mại Duy Tùng” là khóa luận tốt nghiệp của mình. Với thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và những điểm chưa sâu sắc. Vì vậy em rất mong được sự chỉ dẫn góp ý của các thầy cô.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Doanh Nghiệp

2. Đối tượng nghiên cứu

  • Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.

3. Mục đích nghiên cứu Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, đưa ra những ý kiến, giải pháp góp phần cho hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả hơn và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi theo không gian: Công ty TNHH tương mại Duy Tùng.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Phạm vi theo thời gian: Nghiên cứu số liệu trong 3 năm 2017 – 2019

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu.

Kế thừa, thu thập số liệu sẵn có ở công ty.

Tham khảo ý kiến các nhà quản lý, cán bộ, nhà chuyên môn nghiệp vụ có liên quan.

Phương pháp khảo sát thực tế

Khảo sát hoạt động kinh doanh của công ty.

Khảo sát thực tế tình hình tiêu thụ của công ty.

Phương pháp xử lý số liệu

Phân tích, tổng hợp, thống kê.

Lập bảng biểu tính toán các chỉ tiêu

5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Cơ sở lý luân chung của marketing.

Chương 2: Thực trạng marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại Duy Tùng.

Chương 3: Một số giải pháp marketing góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại Duy Tùng.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA MARKETING

1.1 Khái niệm marketing Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Marketing hay còn gọi là tiếp thị, là quá trình khiến người tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Điều này xảy ra thông qua nghiên cứu thị trường, phân tích, tìm hiểu kỹ càng về mong muốn và nhu cầu của người tiêu dùng. Tiếp thị liên quan đến tất cả các khía cạnh của một doanh nghiệp, bao gồm phát triển sản phẩm, phương thức phân phối, bán hàng và quảng cáo.

1.2 Bản chất của marketing

Mục tiêu của marketing thương mại cuối cùng vẫn là đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường. Nghiên cứu marketing và phát triển là để nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại.

Như vậy, thực chất của hoạt động marketing là xác định lại cho phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế hiện đại vị trí của nhà kinh doanh và khách hàng hoạt động kinh tế. Từ đó, sử dụng một cách đồng bộ và khoa học các quan điểm lý thuyết hiện đại về tổ chức và quản trị kinh doanh trong các quá trình tiếp cận và chinh phục khách hàng để tiêu thụ sản phẩm.

Bản chất của marketing là nó đề cập đến hai vấn đề chính là vị trí khách hàng trong hoạt động thương mại, cách thức tiếp cận và chinh phục khách hàng theo quan điểm định hướng marketing.

1.3 Vai trò của marketing. Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.

Cần tồn tại trước trên thị trường. Các nhà tiếp thị cần xác định nhu cầu của người tiêu dùng và áp dụng các chiến lược tiếp thị phù hợp, vì những điều này được định hình bởi văn hóa và cá nhân. Nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn thông qua quá trình trao đổi.

Đảm bảo sự tồn tại, tăng trưởng và thương hiệu của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp tồn tại vì giữ chân khách hàng và tăng thị phần. Tiếp thị giúp các công ty đạt được mục tiêu bởi vì nó là trung tâm của khách hàng. Tiếp thị giúp thỏa mãn khách hàng, từ đó tạo ra hoạt động trao đổi mua bán, mang lại doanh số để đảm bảo sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.

Mở rộng thị trường,

Các nhà tiếp thị sử dụng các công cụ truyền thông đại chúng như quảng cáo, bán hàng, quảng bá, tiếp thị sự kiện và PR để quảng bá sản phẩm xa và rộng. Các cuộc cách mạng trong công nghệ truyền thông đã làm cho tiếp thị có mức độ tương tác nhiều hơn.

Điều chỉnh giá phù hợp.

Giá cả là một yếu tố quan trọng trong hỗn hợp tiếp thị của nhà sản xuất vì nó tạo ra doanh thu. Chiến lược tiếp thị giúp thiết lập giá cả hợp lý, kết hợp các thay đổi và chuẩn bị một phương pháp phù hợp. Quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi khi giá cả được cố định.

Cung cấp sản phẩm tốt hơn.

Hầu hết các công ty đều bán nhiều sản phẩm: Sản phẩm hữu hình là hàng hóa phải được đóng gói và dán nhãn, các dịch vụ được đặc trưng bởi tính vô hình. Vì vậy, tiếp thị đóng một vai trò quan trọng bằng cách thiết kế và quản lý các dịch vụ sản phẩm để có thể cải tiến và cung cấp sản phẩm tốt hơn cho khách hàng.

Tạo tiện ích.

Phần lớn tiện ích của sản phẩm được tạo ra thông qua tiếp thị. Tiếp thị tạo ra hình thức, địa điểm, thời gian, thông tin và tiện ích sở hữu. Ví dụ, một chiếc xe đáp ứng nhu cầu sở hữu một chiếc xe và di chuyển.

Quản lý nhu cầu.

Tiếp thị đóng vai trò chính trong việc ảnh hưởng đến mức độ, thời gian và thành phần của nhu cầu, có thể là một nhu cầu tiêu cực, không có nhu cầu, nhu cầu tiềm ẩn, nhu cầu giảm, nhu cầu không thường xuyên, nhu cầu đầy đủ hoặc nhu cầu quá cao. Tiếp thị giúp quản lý, đối phó với các mức độ khác nhau của nhu cầu.

Cạnh tranh.

Định hướng cạnh tranh là quan trọng trong thị trường toàn cầu ngày nay. Tiếp thị giúp duy trì sự cân bằng giữa mong đợi của người tiêu dùng và các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh bằng cách giám sát chặt chẽ thị trường. Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Tăng trưởng kinh tế.

Marketing tạo ra nhu cầu. Nhu cầu gia tăng khuyến khích các hoạt động sản xuất và phân phối. Do đó, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy và mức thu nhập được cải thiện do cơ hội việc làm tăng lên. Điều này cải thiện mức sống bằng cách cung cấp các sản phẩm cao cấp và cải tiến. Do đó, tăng trưởng kinh tế nói chung được thúc đẩy

1.4 Hệ thống hoạt động marketing.

Hoạt động marketing theo quan điểm marketing hiện đại là một hệ thống các hoạt động marketing được thực hiện theo một trình tự nhất định gọi là quá trình marketing, gồm các bước như sơ đồ sau

Sơ đồ 1. 1 Quá trình marketing của doanh nghiệp

Như vậy, quá trình Marketing ở bất kì doanh nghiệp nào, kể cả sản xuất hay dịch vụ đều phải trải qua năm bước trên. Năm bước đó tạo thành hệ thông kế tiếp và hoàn chỉnh. Bước trước làm tiền đề cho bước sau, qua bước sau lại có thể điều chỉnh cho bước trước.

1.4.1. Phân tích các cơ hội Marketing

Đây là bước đầu tiên mà bất cứ doanh nghiệp nào theo quan điểm marketing hiện đại cũng phải tiến hành trước khi bước vào kinh doanh hay cải thiện kết quả kinh doanh của mình. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn phân tích các cơ hội marketing là thông qua hệ thống marketing để thu thập những thông tin quan trọng về môi trường Marketing có ảnh hưởng tới hoạt động marketing của công ty. Để tìm ra các cơ hội kinh doanh hay các nguy cơ sẽ đe dọa tới hoạt động của công ty, họ phải xem xét các môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội, các trung gian hay các nhà cung ứng…

Nhưng để tiếp cận và biến các cơ hội đó thành các cơ hội sinh lời, doanh nghiệp phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời thông tin quan trọng phải nghiên cứu đó là các thông tin về thị trường như khách hàng của doanh nghiệp sẽ là ai? Tại sao họ mua? Những đặc tính ở sản phẩm mà họ đòi hỏi phải có và họ có thể mua các sản phẩm đó ở mức giá bao nhiêu?

1.4.2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu. Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

1.4.2.1. Phân đoạn thị trường.

Phân đoạn thị trường được định nghĩa như là một quá trình phân chia thị trường tổng thể thành nhiều nhóm khách hàng khác nhau theo những tiêu thức nhất định sao cho mỗi nhóm gồm những khách hàng có những đặc điểm chung, có nhu cầu và hành vi mua giống nhau.

Kết quả của việc phân đoạn thị trường là nhà quản trị marketing nhận biết được thị trường sản phẩm của họ có bao nhiêu nhóm khách hàng khác biệt nhau về nhu cầu và mong muốn. Mỗi đoạn thị trường là một nhóm khách hàng có sự đồng nhất về nhu cầu và mong muốn và có phản ứng như nhau trước những tác động của các biện pháp marketing.

Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trường mục tiêu là một nhóm hoặc một số nhóm khách hàng phù hợp nhất để tập trung nỗ lực vào phục vụ. Thị trường mục tiêu là những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khác biệt, có điều kiện phục vụ tốt nhất và có khả năng thu được lợi nhuận cao nhất.

1.4.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu. Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Thị trường mục tiêu được lựa chọn phải là đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với mục tiêu, nguồn lực của doanh nghiệp. Có những đoạn thị trường có tiềm năng phát triển, nhu cầu đa dạng, lượng cầu cao, tuy nhiên doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng. Ngược lại, có những đoạn thị trường doanh nghiệp có khả năng đáp ứng tốt nhưng không mang lại lợi nhuận cao, có nhiều rủi ro hoặc không phù hợp với mục tiêu dài hạn của công ty. Để lựa chọn thị trường mục tiêu hiệu quả, doanh nghiệp nên dựa trên năm tiêu chí cơ bản sau:

Tập trung vào một đoạn thị trường

Doanh nghiệp lựa chọn một đoạn thị trường trong đó chứa đựng một sự phù hợp ngẫu nhiên giữa sản phẩm của doanh nghiệp với nhu cầu thị trường. Thường những doanh nghiệp nhỏ lựa chọn phương án này.

Chuyên môn hóa tuyển chọn

Doanh nghiệp tham gia được nhiều đoạn thị trường, mỗi đoạn thị trường có sự hấp dẫn và phù hợp với mục tiêu riêng của công ty. Phương án này tăng được doanh số, giảm được rủi ro trong kinh doanh. Nếu một đoạn thị trường nào đó cạnh tranh diễn ra quá gay gắt doanh nghiệp vẫn tồn tại trên các đoạn còn lại. Thường những công ty lớn, khả năng tài chính mạnh như các công ty đa quốc gia hay lựa chọn phương án này.

Chuyên môn hóa theo thị trường

Doanh nghiệp tập trung nguồn lực thỏa mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng nào đó.

Chuyên môn hóa theo sản phẩm

Doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm hoặc một chủng loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cho nhiều giới khách hàng.

Bao phủ toàn bộ thị trường

Doanh nghiệp cố gắng thỏa mãn nhu cầu của thị trường bằng tất cả sản phẩm mà họ cần. Chỉ có những công ty lớn mới lựa chọn phương án này khách hàng nào mà Công ty có thể đảm bảo mục tiêu đề ra. Phân đoạn thị trường mục tiêu là chia thị trường tổng thể có số lượng lớn không đồng nhất ra làm những đoạn thị trường nhỏ và có chung đặc tính nào đó. Đối với thị trường tiêu dùng thì nguyên tắc cơ bản này không khác biệt với các doanh nghiệp sản xuất. Các nguyên tắc thường được sử dụng là nguyên tắc địa lý, nguyên tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân khẩu học. Do hoạt động kinh doanh của công ty là các hoạt động mua và bán mà không có hoạt động sản xuất nên thị trường đầu vào chủ yếu là các công ty sản xuất. Việc phân đoạn ở đây dễ dàng hơn do số lượng người cung cấp là không lớn, việc phân đoạn chính là phân loại, đánh giá hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất.

1.4.3. Thiết lập chiến lược marketing Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Khi đã lựa chọn được cho mình thị trường mục tiêu các doanh nghiệp tiếp tục giai đoạn thiết kế chiến lược Marketing riêng cho doanh nghiệp mình nhằm tạo ra các điểm khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời tại giai đoạn này doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một vị trí trên thị trường sao cho không phải hay ít phải chống chọi với những đối thủ đã đứng vững chắc trên thị trường, hoạch định các chương trình marketing. Công ty có thể áp dụng 3 chiến lược sau: Marketing không phân biệt, Marketing phân biệt, Marketing tập trung.

1.4.3.1. Chiến lược Marketing không phân biệt

Công ty có thể bỏ qua những khác biệt của đoạn thị trường và theo dõi thị trường bằng một bản chào hàng. Công ty tập trung vào điểm phổ biến trong nhu cầu của khách hàng hơn là những điểm dị biệt và định hình một mặt hàng. Công ty áp dụng chương trình quảng cáo, phân phối rộng rãi. Họ khắc hoạ hình ảnh sản phẩm của công ty trong mọi giới khách hàng bằng việc nhằm vào các hoạt động tài trợ mang tính chất xã hội rộng rãi.

Chiến lược này tiết kiệm chi phí do khai thác được lợi thế của hiệu quả gia tăng theo quy mô và giảm bớt các loại chi phí cho vận chuyển, lựa chọn nghiên cứu thị trường. Là cơ sở để áp dụng được các chính sách giá rẻ. Tuy nhiên, không dễ dàng tạo ra một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi giới khách hàng. Làm cho cạnh tranh gay gắt ở các đoạn thị trường có quy mô lớn nhưng lại bỏ qua đoạn thị trường nhỏ nên gây ra sự mất cân đối trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty sẽ khó khăn trong việc đối phó với rủi ro khi hoàn cảnh kinh doanh thay đổi.

1.4.3.2. Chiến lược Marketing phân biệt

Theo chiến lược này, công ty quy định tham gia vào nhiều đoạn thị trường và soạn thảo những chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn. Thay vì việc cung ứng sản phẩm cho mọi khách hàng bằng việc cung ứng những sản phẩm khác nhau cho từng nhóm khách hàng riêng biệt.

Tuy nhiên, khi công ty áp dụng chiến lược sẽ gia tăng và phải đầu tư nguồn nhân lực đáng kể. Bên cạnh đó, công ty phải cân đối được số đoạn thị trường và quy mô từng đoạn.

1.4.3.3. Marketing tập trung Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Khi áp dụng chiến lược này, công ty thay vì theo đuổi những tỉ phần nhỏ trong thị trường lớn bằng việc tìm cách chiếm lấy tỉ phần thị trường lớn của một hoặc vài đoạn thị trường nhỏ.

Ưu thế của chiến lược này là ở chỗ qua việc dồn sức chỉ vào một khu vực thị trường nên công ty có thể giành một vị trí vững mạnh trên khu vực thị trường đó, tạo được thế độc quyền nhờ hiểu biết rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

Ngoài ra, công ty còn khai thác được những lợi thế của việc chuyên môn hoá trong sản xuất, phân phối và các hoạt động xúc tiến bán. Nếu sự lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu của Công ty đảm bảo được tính chất của đoạn thị trường có hiệu quả họ sẽ đạt được tỉ suất lợi nhuận cao.

1.4.4. Hoạch định chương trình Marketing

Đây là bước thứ tư trong quá trình marketing, tại bước này các chiến lược marketing được thể hiện cụ thể thành các chương trình marketing. Một chương trình marketing của công ty bao gồm Marketing – Mix, chi phí marketing và phân bổ chi phí marketing sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, điều kiện của môi trường, thị trường và cạnh tranh.

Khách hàng là trọng tâm hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp tập trung các nỗ lực vào việc cung ứng và làm thoả mãn họ. Doanh nghiệp triển khai một kế hoạch Marketing có thể kiểm soát đó là 4P bao gồm:

  • Sản phẩm (Product)
  • Giá cả (Price)
  • Phân phối (Place)
  • Xúc tiến hỗn hợp

1.4.5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Bước cuối cùng trong quá trình marketing là tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực marketing. Trong bước này, công ty phải xây dựng một tổ chức marketing có đủ khả năng thực hiện kế hoạch marketing, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ như nghiên cứu marketing, bán hàng, quảng cáo, phục vụ khách hàng. Đối với một công ty lớn có thể thiết lập đội ngũ chuyên trách như người quản lý tiêu thụ, người nghiên cứu marketing, nhân viên bán hàng. Nhưng đối với các công ty nhỏ, một người có thể đảm nhiệm tất cả các công việc trên.

Trong quá trình thực hiện các kế hoạch marketing, chắc chắn có nhiều tình huống phát sinh bất ngờ ngoài dự kiến. Vì vậy, công ty cần có thông tin phản hồi và các phương pháp kiểm tra nhằm có những điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm.

1.5. Khái niệm và nội dung của marketing -mix

1.5.1. Khái niệm marketing – mix

Theo Philip Kotler: “Marketing –mix là tập hợp những yếu tố marketing kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ để cố gắng gây được sự phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.”

Sơ đồ 1. 3 Mô hình marketing mix

Các bộ phận cấu thành của marketing hỗn hợp được biết đến như là 4P:

  • Product (chiến lược sản phẩm),
  • Price (chiến lược giá),
  • Place (chiến lược phân phối),
  • Promotion (chiến lược xúc tiến khuếch trương).

Các bộ phận này không thực hiện chức năng của mình một cách rời rạc đơn lẻ mà phải kết hợp, tác động qua lại lẫn nhau. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển của sản phẩm, mỗi loại thị trường, chiến lược của đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ chọn cho mình một chiến lược marketing hiệu quả, là sự kết hợp của bốn yếu tố trong marketing – mix với các mức độ quan trọng khác nhau.

1.5.2 Các bộ phận của Marketing mix Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

1.5.2.1 Sản phẩm (Product)

Định nghĩa

Khi nói về sản phẩm, người ta thưởng quy nó về một hình thức tồn tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan sát được. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu hàng hóa ở một phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Cụ thể là:

“Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.”

Theo quan niệm này, sản phẩm bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình (các dịch vụ), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Ngay cả những hàng hóa hữu hình thì cũng bao hàm cả những yếu tố vô hình. Trong thực tế hàng hóa được xác định bằng các đơn vị hàng hóa.

“Đơn vị sản phẩm là một chỉnh thể riêng biệt được đặc trưng bằng kích thước, giá cả, hình thức bên ngoài và các đặc tính khác.”

Chính sách sản phẩm

Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách marketing hỗn hợp, được xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Khi xem xét chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau:

Quản lý chất lượng tổng hợp

Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng không chỉ trả lời câu hỏi khách hàng cần gì, cần bao nhiêu, cần vào thời điểm nào và khả năng thanh toán của họ ra sao, mà còn phải biết họ đòi hỏi mức độ chất lượng như thế nào, chất lượng nào có thể cho họ thoả mãn nhất. Tuy nhiên sự đòi hỏi về chất lượng của khách hàng là không có giới hạn, để quyết định mức định lượng thích ứng công ty phải nghiên cứu mức chất lượng của những sản phẩm cạnh tranh thay thế. Từ đó xác định những yêu cầu chất lượng với thiết kế và định hướng quản lý chất lượng trong quá trình chế tạo sản phẩm.

Phát triển nhãn hiệu và bao bì sản phẩm

Việc lựa chọn nhãn hiệu cho sản phẩm có ý nghĩa quan trọng bảo đảm thành công của phát triển sản phẩm mới. Bao bì sản phẩm phải đảm bảo thực hiện đồng thời bốn chức năng: bảo quản, bán hàng hoá, thông tin về hàng hoá, thẩm mỹ, tạo nên sự hấp dẫn của sản phẩm với khách hàng và chức năng thương mại. Những yếu tố của một nhãn hàng tốt:

  • Gợi mở một cái gì đó về đặc tính của sản phẩm chẳng hạn như lợi ích, giá trị sử dụng của sản phẩm.
  • Dễ phát âm, đánh vần và dễ nhớ.
  • Dễ phân biệt với các nhãn hàng khác.
  • Thích nghi với sản phẩm mới để có thể thêm vào dòng sản phẩm sẵn có của doanh nghiệp.
  • Đúng luật lệ để có thể đăng ký nhãn hàng với cơ quan có thẩm quyền. (Fundamentals of marketing – McGraw-Hills)

Đóng gói cần đảm nhiệm các chức năng bảo vệ, kinh tế, thuận lợi và hỗ trợ bán hàng. Lựa chọn bao bì sản phẩm là cần thiết đối với việc xác định, miêu tả và xúc tiến sản phẩm. Do đó, những khía cạnh này cần được đề cập khi phát triển chính sách sản phẩm để có thể đáp ứng được đúng những nhu cầu của khách hàng mục tiêu.

1.5.2.2 Giá bán (Price) Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Định nghĩa

Với hoạt động trao đổi, giá cả được định nghĩa: “Giá cả là mối tương quan trao đổi trên thị trường.”

Giá cả là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi.

Vì vậy, không thể thiếu vắng giá cả ở bất kỳ một hoạt động trao đổi nào. Trao đổi qua giá cả là trao đổi dựa trên giá trị của những thứ đem trao đổi. Vì vậy, khi thực hiện trao đổi qua giá, trước hết phải đánh giá được giá trị của các thứ đem trao đổi. Nếu tiêu chuẩn của giá trị là lợi ích kinh tế thì sự chấp nhận một mức giá cả phụ thuộc rất lớn vào sự xét đoán lợi ích mà các thành viên tham gia trao đổiđánh giá về mức giá cả đó.

Người mua định nghĩa giá cả như sau: “Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sủ dụng sản phẩm hay dịch vụ đó”.

Định nghĩa này thể hiện rõ quan niệm của người mua về giá cả:

Giá cả là chi phí bằng tiền mà người mua phải bỏ ra để có được những lợi ích mà họ tìm kiếm ở hang hóa và dịch vụ.

Thích mua rẻ là xu hướng có tính quy luật trong ứng xử về giá cả của người mua.

Giá cả chỉ là đại diện cho một bộ phận chi phí (được tính bằng tiền) mà người mua phải bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm.

Với người bán: “Giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập mà người bán nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó”.

=> Sau đây là một số nhận xét của người làm Marketing khi đánh giá về tầm quan trọng của giá cả:

  • Giá cả là biến số duy nhất của Marketing-mix tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Các quyết định về giá luôn gắn với kết quả tài chính của doanh nghiệp. Trong hoạt động trao đổi, mong muốn bán được sản phẩm với giá cao là một trong những biểu hiện đặc trưng trong hành vi thỏa thuận về giá cả của người bán.
  • Thông tin về giá cả luôn giữ vị trí số 1 trong việc đề xuất các quyết định kinh doanh nói chung và các quyết định về giá cả nói riêng. Quản trị giá cả được coi là một nội dung trọng tâm của quản trị marketing.
  • Chính sách giá

Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu cơ bản sau đây:

  • Để tồn tại (giá cao hơn chi phí)
  • Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt
  • Để tăng thị phần
  • Để thu hồi vốn nhanh
  • Để dẫn đầu về chất lượng

Các mục tiêu khác: một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chăn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh để giữ ổn đinh thị trường. Giá có thể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các hãng buôn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ.

1.5.2.3 Phân phối (Place) Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Định nghĩa

Theo quan điểm tổng quát, kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sãn sàng để người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp có thể mua và sử dụng. Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy hang hóa từ người sản xuất qua hoặc không qua các trung gian tới người mua cuối cùng.

Có nhiều loại trung gian thương mại tham gia vào kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau. Dưới đây là một số loại trung gian thương mại chủ yếu:

  • Nhà bán buôn là những trung gian bán hang hóa và dịch vụ sử dụng cho các trung gian khác, cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
  • Nhà bán lẻ là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
  • Đại lý và môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất.
  • Nhà phân phối dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp. Đôi khi người ta cũng dùng để chỉ nhà bán buôn.

Một số trung gian thương mại mua hàng hóa từ người bán, dự trữ chúng và bán lại cho người mua. Những trung gian khác như đại lý và môi giới đại diện cho người bán nhưng không sở hữu sản phẩm mà vai trò của họ là đưa người mua và người bán lại với nhau. Tầm quan trọng của các trung gian thể hiện rõ khi người ta xem xét các chức năng của họ và những lợi ích họ tạo ra cho người mua cuối cùng. Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với những người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ.

Chính sách phân phối sản phẩm

Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong marketing sản phẩm mới là thiết kế và quản lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường.

Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hoá từ doanh nghiệp sản xuất đến các khách hàng một cách thành công. Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá mới của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:

  • Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
  • Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm một cách dễ dàng.
  • Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
  • Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối quan hệ bền vững với các trung gian.
  • Thế nào là một đại lý của nhà sản xuất?

Đó là một hãng bán buôn trung gian bán một phần hoặc tất cả dòng sản phẩm của doanh nghiệp ở một vùng lãnh thổ định trước. Một đại lý của nhà sản xuất rất có ích trong ba tình huống dưới đây:

  • Một doanh nghiệp nhỏ với một số loại sản phẩm nhất định và không có lực lượng bán hàng. Như vậy, đại lý là người đảm nhiệm công tác bán hàng.
  • Một doanh nghiệp muốn thêm một sản phẩm hoàn toàn mới hoặc có thể không có liên quan vào dòng sản phẩm sẵn có của mình. Nhưng đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm đối với sản phẩm mới hoặc đối với một phần thị trường mới. Phân phối sản phẩm mới này có thể giao cho đại lý đảm trách.
  • Một doanh nghiệp muốn thâm nhập vào một thị trường mới nhưng đội ngũ bán hàng của họ chưa đủ phát triển để có thể đảm nhiệm. Doanh nghiệp có thể sử dụng một nhà đại lý quen thuộc với mảng thị trường đó.
  • Có ba loại kênh phân phối chính: Phân phối đặc quyền:
  • Hạn chế số nhà phân phối trung gian.
  • Nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh
  • Doanh nghiệp hi vọng khách hàng có đủ kiến thức và năng động để mua sản phẩm.
  • Tăng cường ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao.
  • Chọn một địa điểm để bán sản phẩm.

Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các địa điểm bán hàng.

Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng.

1.5.2.4 Khuyến mãi (Promotion): Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

Định nghĩa

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp được coi là rất quan trọng đối với doanh nghiệp hiện đại. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Một số dạng chủ yếu thường được các công ty sử dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: Quảng cáo, Xúc tiến bán (khuyến mại), Tuyên truyền (quan hệ với công chúng), Bán hàng cá nhân , Marketing trực tiếp.

Chính sách truyền thống và xúc tiến bán hàng

Khi một sản phẩm mới được giới thiệu trên thị trường, mục tiêu chính của chính sách truyền thông và xúc tiến bán hàng là:

  • Thông báo với khách hàng tiềm năng rằng hiện nay đã có một sản phẩm mới, sản phẩm mới được sử dụng thế nào và những lợi ích của sản phẩm mới.
  • Bán trực tiếp cần được tăng cường nhằm vào cả người phân phối và người tiêu dùng.
  • Thay vì gọi điện hay gặp gỡ từng khách hàng, doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới tại hội chợ thu hút được các khách hàng có quan tâm.

Các chính sách có thể áp dụng:

Bán hàng trực tiếp

Ưu điểm:

  • Độ linh hoạt lớn.
  • Nhằm thẳng vào khách hàng mục tiêu.
  • Tạo ra doanh số bán thực tế

Khó khăn: Chi phí cao

Quảng cáo

Ưu điểm:

  • Hỗ trợ hoạt động bán hàng trực tiếp thu hút những khách hàng mà đội ngũ bán hàng chưa thể tiếp thị được.
  • Cải thiện mối quan hệ với các nhà bán buôn thâm nhập vào một thị trường (địa lý) mới hay thu hút một phân đoạn thị trường mới.
  • Giới thiệu sản phẩm mới.
  • Mở rộng khả năng sử dụng của một sản phẩm.
  • Tăng doanh số bán hàng công nghiệp.
  • Chống lại các sản phẩm thay thế.
  • Xây dựng thiện chí của công chúng đối với doanh nghiệp.

Hỗ trợ bán hàng

Hãy xem xét hai chính sách sau:

  • Chính sách “kéo”: chính sách này được sử dụng khi mục tiêu của doanh nghiệp là tăng lượng bán và đòi hỏi phải thâm nhập vào một thị trường mới. Để khuyến khích khách hàng dùng thử sản phẩm mới và thuyết phục họ không dùng các sản phẩm khác, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp như coupon, chiết khấu thanh toán, phát hàng thử, và các loại tiền thưởng.
  • Chính sách “đẩy”: chính sách này góp phần hỗ trợ hoạt động bán lẻ và thiện chí của các đại lý. Các hoạt động hỗ trợ trong chính sách này có thể là đào tạo cho đội ngũ bán hàng của nhà đại lý bán lẻ, trình bày các điểm bán hàng, và trợ cấp quảng cáo.
  • Tài liệu quảng cáo

Ưu điểm:

  • Chi phí thấp hơn quảng cáo và bán trực tiếp
  • Đem đến cho khách hàng một nội dung quảng cáo đáng tin cậy hơn so với quảng cáo trên các phương tin truyền thông thu hút được sự chú ý của nhiều người hơn.
  • Khách hàng có thể có được nhiều thông tin hơn.
  • Đúng lúc hơn.
  • Quan hệ đối ngoại

Những hoạt động này được tổ chức nhằm xây dựng và phát triển một hình ảnh hay một mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và công chúng – khách hàng, những nhân viên, cơ quan địa phương và chính phủ. Các phương tiện truyền thông có thể sử dụng trong các chiến dịch quảng cáo.

  • Báo chí
  • Vô tuyến truyền hình
  • Thư trực tiếp
  • Truyền thanh
  • Tạp chí
  • Quảng cáo ngoài trời

Quyết định tiếp thị hỗn hợp tác động tới các kênh thương mại cũng như tới người tiêu dùng cuối cùng. Doanh nghiệp có thể thay đổi giá, lực lượng bán hàng, và chi tiêu quảng cáo trong ngắn hạn. Nhưng doanh nghiệp chỉ có thể phát triển sản phẩm mới và thay đổi kênh phân phối trong dài hạn. Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Thực trạng Marketing để phát triển KD của Cty Duy Tùng

One thought on “Khóa luận: Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Cty Duy Tùng

  1. Pingback: Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa tại Cty Duy Tùng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464