Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi xu thế hội nhập với khu vực và thế giới diễn ra ngày càng mạnh và quy mô ngày càng mở rộng. Việt Nam là 1 quốc gia đang phát triển đã có những bước tiến đáng kể đặc biệt trong hoạt động thương mại quốc tế để khẳng định mình và tham gia vào quá trình toàn cầu hóa của Thế giới. Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trườ g, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loạ guyên liệu nào đó mà là quản lý, sử dụng nguyên liệu đó như thế nào và thông qua đó phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu của công ty.
Đối với các doanh nghiệp sản suất, công tác quản lý nguyên liệu là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp vì sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên liệu, đảm bảo được chất lượng và số lượng đầu vào của nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ nguyên liệu cho việc sản xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Nguyên liệu giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế với sản lượng lớn; cân bằng cung và cầu; hỗ trợ chuyên môn hóa sản xuất; đối phó với sự biến động của nhu cầu, chu trình đặt hàng và hơn hết đóng vai trò như “hàng đệm” giữa những mắc xích trong chuỗi cung ứng…
Mặt khác, dệt may là 1 ngành chủ lực của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của tỉnh Thừa thiên Huế nói riêng, việc quản lý nguồn nguyên liệu đầu vào có ý nghiã vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và chất lượng sản phẩm nếu không quản lý tốt trong giai đoạn đầu tiên.
Từ đó cho thấy, việc kiểm soát tốt nguyên liệu luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế” làm đề tài khóa luận nhằm đánh giá và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nguyên liệu tại công ty.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và các tiêu chí về nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế, từ đó đánh giá và nghiên cứu hướng đến đề xuất một số một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nguyên liệu.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nguyên liệu của doanh nghiêp.
- Phân tích hiệu quả trong công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Cổ phầ Dệt May Huế.
- Đề xuất một số một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nguyên liệu, đáp ứng tốt nhất khả năng sản xuất của công ty và nhu ầu khách hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nguyên liệu trong oạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 2 kho nguyên liệu của Công ty Cổ phần Dệt M y Huế.
Thời gian nghiên cứu: ể đảm bảo tính chính xác và cập nhật của đề tài nghiên cứu, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2018 đến năm 2019, dữ liệu sơ cấp theo hình thức phỏ g vấn chuyên sâu nhân viên và quản lý tại kho nguyên liệu được thu thập từ tháng 21/10/2019 đến tháng 22/12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Thu thập và nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
Đọc và tham khảo tài liệu, giáo trình và một số bài khóa luận tốt nghiệp trên thư viện những khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Đọc và tìm hiểu tài liệu liên quan đến quản lý nguyên liệu, hàng tồn kho của các tác giả, các kiến thức về nguyên liệu được thu thập từ sách, báo, các trang mạng chính thống liên quan đến ngành dệt may,… làm tài liệu cho việc xây dựng cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.
Căn cứ vào dữ liệu có sẵn của công ty bao gồm dữ liệu liên quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Dệt May Huế năm 2018-2019 nhằm tổng hợp, xử lý, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất của công ty trong thời gian gần đây.
4.1.2 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành con người và lý do ảnh hưởng đến hành vi này. Các phương pháp định tính điều tra lý do tại sao và làm thế nào trong việc ra quyết định, không chỉ trả lời các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào.
Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Tr ng phương pháp này, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng cũng có thể điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới có thể xuất hiện trong quá trình thu thập.
Trong đề tài này, dữ liệu sơ cấp được bằng cách quan sát thu thập bằng việc phỏng vấn chuyên sâu nhân viên tại 2 kho nguyên liệu, tổ quản lý chất lượng và ban quản lý tại phòng ĐHM để thu thập được những thông tin, kiến thức cần thiết cho đề tài.
Kết quả của quá trình phỏng vấn là cơ sở để hiểu rõ, hoàn thiện công tác quản lý, đề ra được một số những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý trong đề tài này.
4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng excel để thống kê và so sánh số liệu.
Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Từ các số liệu có được từ việc xin số liệu tại công ty và các báo cáo đã công bố của công ty qua từng năm, từng tháng, tiến hành phân tích, so sánh các số liệu về chi phí, doanh thu, mức lợi nhuận,… từ các năm gần đây để xác định mức độ quản lý hiệu quả nguyên liệu của công ty.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp: Do điều kiện cũng như những yếu tố chủ quan từ phía nhân viên nên tác giả không thể tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi. Do đó, tác giả tiến hành quan sát, phỏng vấn sâu và trực tiếp đối tượng được phỏng vấn, sau đó ghi chép và tiến hành tổng hợp quy nạp ý kiến để phục vụ cho công tác phân tích và đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. Cơ sở khoa học về quản lý nguyên liệu trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2. Thực trạng quản lý nguyên liệu của Công ty Cổ Phần Dệt May Huế
CHƯƠNG 3. Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nguyên liệu tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế.
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Tổng quan về nguyên liệu
1.1.1.1 Khái niệm nguyên liệu
Nguyên liệu là đối tượng lao động do doanh nghiệp nhập, mua, dự trữ để phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm.
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí về nguyên liệu chiếm một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Nguyên liệu có đặc điểm là chỉ tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và toàn bộ giá trị nguyên liệu được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên liệu đầu vào rất đa dạng và p ong p ú cả về chủng loại và màu sắc.
Toàn bộ giá trị của nguyên phụ liệu được c uyển trực tiếp vào sản phẩm và là căn cứ cơ sở để tính giá thành cho sản phẩm cấu thành.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, nguyên liệu bị tiêu hao và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
1.1.1.3 Vai trò của nguyên liệu
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ả h hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại… có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trưêng.
Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.1.4 Phân loại nguyên liệu Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Cũng như các ngành kinh tế khác, nguyên liệu của nhà máy may cũng được phân chia để thuận lợi hơn cho quá trình sản xuất, kiểm tra và kiểm soát hàng hóa của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế
- Nguyên liệu chính: Là thành phần chủ yếu tạo nên thành phẩm, chiếm phần lớn khối lượng nguyên liệu của công ty. Đây là thành phần quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, được quản lý và kiểm tra kỹ lượng trong quá trình nhập xuất và đóng gói.
- Nguyên liệu phụ: Là thành phần chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được kết hợp với nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ góp phần tạo nên sự hoàn chỉnh, mức độ thẩm mỹ về hình dáng, màu sắc,…mang đến sự hoàn thiện cho sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị.
- Nguyên liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các nguyên liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Nguyên liệu khác: Bao gồm các loại nguyên liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên.
- Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên liệu
- Nguyên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Nguyên liệu tự sản xuất, gia công, chế biến.
- Nguyên liệu mua ngoài.
- Nguyên liệu do nhận vốn góp.
1.1.1.5 Tác động của nguyên liệu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hoàn thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến chi phí và giá thành ủa sản phẩm. Vì thế việc thu mua, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, cất trữ, kiểm tra,… luôn là vấn đề được chú trọng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, cả số lượng và chất lượng của nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên liệu kém chất chất lượng. Vì thế, nếu việc quản lý nguyên liệu không tốt sẽ dẫn gây hậu quả đáng kể, làm thất thoát và gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục và thường xuyên thì doanh n hiệp cần phải đảm bảo cho nguyên liệu đầy đủ về số lượng, kịp về thời gia , đú g về quy cách và phẩm chất. Không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu nguyên liệu ngừng sản xuất, thừa nguyên liệu gây ứ đọng vốn sản xuất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không diễn ra được.
Vì vậy, nguyên liệu là yếu tố tiên quyết, ảnh hưởng trực tiếp và đầu tiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp nên xây dựng 1 quy trình quản lý nguyên liệu một cách khoa học và có hiệu quả để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi nhất.
1.1.2 Khái niệm quản lý nguyên liệu của doanh nghiệp Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của công tác quản lý nguyên liệu trong doanh nghiệp
Khái niệm: Quản lý nguyên liệu là hành động kiếm soát lượng nguyên vật liệu
vào, ra của doanh nghiệp. Quá trình ấy sẽ bao gồm từ việc giám sát mua các nguyên liệu sản xuất, lên kế hoạch và kiểm soát quá trình lưu chuyển của vật liệu đến công tác quản lý kho và phân phối thành phẩm.
Vai trò của của công tác quản lý nguyên liệu:
Đảm bảo nguyên liệu đầy đủ, đồng bộ và cung cấp kịp thời. Một quá trì h sản xuất muốn đạt được kết quả tốt nhất, cần có sự liên tục của nguồn nguyên liệu. Việc thiếu hụt nguyên liệu dù trong thời gian ngắn hay dài cũng sẽ gây ra thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp. Ngược lại, việc đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định sẽ góp phần làm gia tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng, đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Đảm bảo sử dụng nguyên liệu hợp lý, tiết kiệm: Đây là cách để doanh nghiệp tối ưu chi phí, gia tăng được chất lượng sản phẩm với giá thành vừa phải, từ đó sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn. Như vậy, chỉ với việc quản lý nguyên liệu hiệu quả, doanh thu của doanh nghiệp đã có thể tăng đáng kể, việc chiếm lĩnh thị trường và khả năng sinh lời vốn cũng được cải thiện đáng kể.
Đảm bảo công tác quản lý khác đạt hiệu quả cao: Các công tác quản lý khác sẽ được đưa vào quy trì h một cách nề nếp hơn như quản lý nguồn lao động, quỹ lương, thiết bị, vốn…
Như vậy, công tác quản lý nguyên liệu đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp. Nó không chỉ kiểm soát về mặt số lượng, chất lượng và phân phối của nguyên liệu, mà từ đó, quản lý nguyên liệu còn ảnh hưởng đến năng suất lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình tài chính, đầu tư và khả năng nâng cao doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc việc quản lý nguyên liệu Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Việc quản lý nguyên liệu bị chi phối rất lớn bởi các yếu tố trực tiếp hoặc gián đến từ bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên liệu tốt sẽ làm giảm bớt đi những thất thoát cho doanh nghệp, đồng thời thúc đẩy quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi và đúng tiến độ đề ra, đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản phẩm.
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc quản lý nguyên liệu, bao gồm:
Số lượng nhà cung cấp trên thị trường
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản rị nguyên vật liệu đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp t uộc các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tốt đầu vào nguyên vật liệu. Thị trường này càng phát triển bao nhiêu càng tạo ra khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên vật liệu tối ưu bấy nhiêu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra ác điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho quản trị nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng trong những trường hợp sau:
- Một số công ty độc quyền cung cấp.
- Không có sản phẩm thay thế.
- Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
- Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất cho doanh nghiệp.
Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trường
Trong cơ chế thị trường giá cả là thường xuyên thay đổi. Vì vậy việc hội nhập và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc định giá nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu
- ong doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả thường xuyên là do:
- Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên liệu nhập khẩu với giá cũng khác nhau.
- Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch…)
- Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động quản lý liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất lớn tới kế quả kinh doanh. Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ này là việc đánh giá không đúng tầm quan trọng của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước) do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế, số lượng đào tạo chính quy rất ít, phầ lớ làm theo kinh nghiệm và thói quen. Mặt khác là do những yếu kém của cơ chế cũ để lại làm cho một số doanh nghiệp hoạt động không năng động còn trông chờ, ỷ lại…
Hệ thống giao thông vận tải
Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu là hệ thống giao thông vận tải của một nơi, một khu vực, một quốc gia, những nhân tố này thuận lợi sẽ giúp cho quá trình giao nhận nguyên vật liệu thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, làm cho mọi hoạt động không bị ngừng trệ mà trở nên đồng đều, tạo ra mức dự trữ giảm, kết quả là ta sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Thực tế đối với mỗi doanh nghiệp nguồn nhập nguyên vật liệu không chỉ trong nước mà còn cả các nước khác trên thế giới. Như vậy hệ thống giao thông vận tải có ảnh hưởng lớn tới công tác quản trị nguyên vật liệu của một doanh nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện thuậ lợi hoặc kìm hãm một doanh nghiệp phát triển, đồng nghĩa với nó là việc hoạt độ g có hiệu quả hay không của một doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các hoạt động chính trong quản lý nguyên liệu Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Việc quản lý nguyên liệu là cần thiết khách quan của mọi nền sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên liệu còn khác nhau. Việc quản lý nguyên liệu có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng trách nhiệm của người quản lý. Để quản lý nguyên liệu một cách có hiệu quả thì phải xem xét trên các khía cạnh sau:
Tổ chức tiếp nhận nguyên liệu
Tiếp nhận nguyên liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý. Đây là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa nguyên liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của nguyên liệu rong kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể cho nguyên liệu. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ:
Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên liệu theo đúng nội dung, điều khoản đó ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển…
Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh ư ỏng, mất mát và đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu sau:
- Nguyên liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo nguồn tiếp nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh nghiệp.
- Nguyên liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm. Phải xác định chính xác số lượ g, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.
- Nguyên liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp được phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức quản lý kho
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên phụ liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời còn là nơi thành phẩm của công ty trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên liệu nên hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại nguyên liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo gìn giữ toàn vẹn số lượng chấ lượng cho nguyên liệu.
Do vậy, tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Bảo quản toàn vẹn số lượng, nguyên liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng, mất mát đến mức tối thiểu.
- Luôn nắm chắc tình hình nguyên liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất.
- Bảo đảm thuân tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.
Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng ợp lý và tiết kiệm diện tích kho.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Công tác sắp xếp nguyên liệu: dựa vào tính chất, đặc điểm nguyên vật liệu và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên liệu một cách hợp lý, khoa hoc, đảm bảo an toàn ăn nắp, thuân tiện cho việc xuất nhập kiểm kê. Do đó, phải phân khu, phân loại kho, đá h số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên liệu một cách hợp lý.
- Bảo quản nguyên liệu: Phải thưc hiện đúng theo quy trình, quy phạm nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên liệu.
- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên liệu.
- Tổ chức cấp phát nguyên liệu
Cấp phát nguyên liệu là hình thức chuyển nguyên liệu từ kho xuống các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả năng xuất lao động của công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc cấp phát nguyên liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau:
Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất. Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Căn cứ vào yêu cầu của nguyên liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đó báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến hành cấp phát. Số lượng nguyên liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên liệu mà doanh nghiệp đó tiêu dựng.
Cấp phát theo tiến độ kế hoạch.
Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp p át. Dựa vào khối lượng sản xuất cũng như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát nguyên liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đó sản xuất ra với số lượng nguyên liệu đó tiêu dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu dùng nguyên liệu chính xác, bộ phận cấp phát có thể chủ động triể khai việc chuẩn bị nguyên liệu một cách có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ, các thao tác tí h toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tưong đối ổn định và có hệ thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất.
Ngoài hai hình thức cơ bản trên, trong thực tế còn có hình thức: “Bán nguyên liệu mua thành phẩm ”. Đây là bước phát triển cao của công tác quản lý nguyên liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong các bộ phận sử dụng vật tư, hạch toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu.
Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên liệu cần thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xác việc cấp phát nguyên liệu thực hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp.
Thanh, quyết toán nguyên liệu
Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử dụng và quản lý nguyên liệu. Đó là sự đối chiếu giữa lượng nguyên liệu nhận về với số lượng sản phẩm giao nộp, nhờ đó mới đảm bảo được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu bảo đảm hạch toán đầy đủ chính sách nguyên liệu vào giá thành sản phẩm.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu
Mức tiêu hao vật tư trong một đơn vị sản phẩm thường bị tác động bởi nhiều nhân tố như: Chất lượng vật tư, tình hình trang bị kỹ thuật cho sản xuất, trình độ lành nghề của công nhân, trọng lượng thuần túy của sản phẩm.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu đó trở thành một nguyên tắc, một đạo đức, một chính sách kinh tế của các doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu trong các doanh nghiệp được thực hiện theo những phương hướng và biện pháp chủ yếu sau:
Không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên liệu.
Giảm mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố quan trọng đề tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất song khi muốn khai thác triệt để yếu tố này cần phải phân tích cho được các nguyên nhân làm tăng, giảm mức tiêu hao vật tư trong sản xuất.
Từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm được nhiều vật tư trong sản xuất.
Như vậy, để đảm bảo quản lý nguyên liệu trong xí nghiệp một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp phải quản lý thu mua sao cho đúng chủng loại, chất lượng theo yêu cầu sử dụng với giá mua hợp lý, tránh thất thoát vật liệu để hạ thấp gíá thành. Quản lý việc bảo quản vật liệu tại kho theo chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp. Quản lý việc dự trữ vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa tiết kiệm vốn không quá nhiều, gây ứ đọng vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Quản lý sử dụng vật liệu tiết kiệm, có hiệu quả đảm bảo chất lượng.
1.1.2.4 Các chỉ tiêu và đánh giá công tác hoàn thiện quản lý nguyên liệu Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục thì nguyên liệu cần phải được đảm bảo về mặt số lượng, kịp thời về thời gia , đúng quy cách và phẩm chất. Đây là vấn đề không thể thiếu trong quá trình k h doa h.
Để đáp ứng yêu cầu trên. Việc xác định cần thực hiện theo những yếu tố sau:
a) Phân tích tình hình cung ứng vật tư
Phân tích về mặt số lượng: Tỉ lệ % thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư của từng loại vật tư.
Phân tích cung ứng vật tư theo chủng loại
Nguyên tắc phân tích cung ứng vật tư phải phân tích theo từng chủng loại vật tư chủ yếu, bao gồm:
- Vật tư có thể thay thế được là loại vật tư có giá trị sử dụng tương đương, khi sử dụng không là thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- Vật tư không thể thay thế được là loại vật tư mà trong thực tế không có vật tư khác thay thế hoặc thay thế sẽ làm thay đổi, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Phân tích vật tư cung ứng về mặt đồng bộ
Việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính đồng bộ mới tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, kinh doanh hoàn thành chỉ tiêu được giao.
Để phân tích tính chất đồng bộ của việc cung ứng cật tư, căn cứ vào số lượng cần cung ứng và số lượng thực tế cung ứng, tính tính tỷ lệ hoàn thành cung ứng vật tư:
Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng vật tư
Cung ứng vật tư kịp thời cho hoạt động kinh doanh là cung ứng vật tư đúng thời gian yêu cầu của đơn vị kinh doanh.
Thời gian cung ứng vật tư xuất phát từ nhiệm vụ kinh doanh, tình hình dự trữ cần cung ứng trong kỳ.
b) Phân tích tình hình dự trữ vật tư
Là loại dự trữ đảm bảo lượng nguyên liệu có sản xuất tiến hành thường xuyên liên tục trong điều kiện bình thường.
Dự trữ thường xuyên
- Dự trữ thường xuyên tình theo ngày: là số ngày đảm bảo tối thiểu cho sản xuất thường xuyên, liên tục trong điều kiện bình thường.
- Dự trữ thường xuyên tính bằng hiện vật: là khối lượng nguyên liệu tối thiểu đảm bảo cho sản xuất thường xuyên, liên tục trong điều kiện bình thường.
Dự trữ bảo hiểm
Dự trữ bảo hiểm tính theo ngày: là số ngày bảo hiểm cho sản xuất khi gặp bất trắc trong công tác cung ứng.
Dự trữ bảo hiểm tính bằng hiện vật: là khối lượng nguyên vật liệu bảo hiểm khi gặp biến động bất thường trong cung ứng vật tư.
Dự trữ thời vụ
Được xác định trong trường hợp cụ thể do nguồn nguyên liệu khan hiếm và cung ứng theo thời vụ sản xuất, các doanh nghiệp muốn chủ động sản xuất cần phải có kế hoạch dự trữ trước, khối lượng dự trữ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doang nghiệp.
Để phân tích tình hình dự trữ nguyên liệu, thường dùng phương pháp so sánh mức dự trữ thực tế với mức dự trữ theo kế hoạch dự kiến.
Phân tích tình hình sử dụng vật tư – Phân tích khối lượng vật tư
Để phân tích cần phải xác định chỉ tiêu lượng vật tư dùng cho sản xuất cung cấp sản phẩm dịch vụ:
Lượng vật tư còn lại chưa dùng đến cuối kỳ kiểm kê thường có sự chênh lệch không đáng kể.
Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu
Một trong những yêu cầu của việc cung ứng nguyên vật liệu là phải đảm bảo đều đặn đúng thời hạn theo hợp đồng hoặc t eo kế oạch. Để phân tích tiến độ nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu, có thể tính ra hệ số đều đặn, hệ số nhịp điệu hoặc đồ thị của việc cung ứng loại vật liệu.
Phân tích khối lượng vật tư
Các chỉ tiêu trên cần tính và phân tích theo từng loại vật tư, đặc biệt là loại vật tư không thể thay thế được.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
1.2.1 Thực trạng thị trường ngành hàng Dệt may của nước ta trong bối cảnh hội nhập
Ngành Dệt may Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ngành Dệt may Việt Nam đóng góp 10% giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc, tạo công ăn việc làm cho 2,7 triệu lao động, chiếm tỷ lệ 25% tổng số lao động trong ngành Công nghiệp, chiếm 5% tổng số lao động. Theo số liệu của Hiệp hội Dệt May Việt Nam, tính đến năm 2017, tổ g số doanh nghiệp Dệt May cả nước đạt xấp xỉ 6.000 doanh nghiệp, trong đó số lượ g các doanh nghiệp gia công hàng may mặc là 5.101 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 85%; số lượng doanh nghiệp sản xuất vải, nhuộm hoàn tất là 780 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 13%; số lượng doanh nghiệp sản xuất chế biến bông, sản xuất xơ, sợi, là 119 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 2%. Có thể thấy, ngành Dệt May Việt Nam tập trung phần lớn vào khâu gia công, do vốn bỏ ra không nhiều, trình độ công nhân may của Việt Nam có tay nghề tiên tiến. Còn các khâu liên quan đến ngành công nghiệp phụ trợ dệt may như kéo sợi, dệt vải, vẫn chưa thu hút được đầu tư do cần vốn lớn, công nghệ máy móc hiện đại, công nhân tay nghề cao.
Nói đến dệt may là nói đến sự đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Theo số liệu từ Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam năm 2017 đạt 31,3 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 14,5% kim ngạch xuất khẩu toàn quốc, đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu sau xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện.
Trong các ăm gần đây, xu hướng hội nhập Kinh tế Quốc tế tiếp tục được mở rộng với việc Việt Nam liên tục tham gia các Hiệp định thương mại quốc tế như Việt Nam – Hàn Quốc ký kết tháng 05/2015 và đã đi vào hiệu lực từ tháng 12/2015; Hiệp định Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu ký kết tháng 05/2015 và đi vào hiệu lực tháng 10/2016; Hiệp định Việt Nam – Liên minh Châu Âu – kết thúc đàm phán tháng 12/2015 và dự kiến đi vào hiệu lực trong năm 2019; Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP – ký kết tháng 02/2016, tuy nhiên đến tháng 01/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP khiến Hiệp định không thể đáp ứng điều kiện có hiệu lực như dự kiến ban đầu. Đến tháng 11/2017, 11 nước thành viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi tên TPP thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). CPTPP được chính thức ký kết vào tháng 3/2018 bởi 11 nước thành viên còn lại của TPP (không bao gồm Hoa Kỳ). CPTPP sẽ có hiệu lực nếu ít nhất 6 nước hoặc một nửa số thành viên CPTPP phê chuẩn hiệp định này.
Với sự hỗ trợ từ các Hiệp định, tổng kim ngạch xuất khẩu Dệt May Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt: năm 2015 đạt 26,78 tỷ USD tăng 8,5% so với năm 2014; năm 2016 đạt 28,2 tỷ USD tăng 5,42% so với năm 2015; năm 2017 đạt 31 tỷ USD tăng 10% so với năm 2016
1.2.2 Tổng quan về thị trường về ngành hàng Dệt may của tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
Nhằm đưa lĩnh vực Dệt may phát triển theo hướng bền vững và đảm bảo đủ nguyên liệu sản xuất cho các doanh nghiệp, tỉnh Thừa Thiên – Huế đã phối hợp với Ban điều phối Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung triển khai Đề án “Phát triển khu công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tại Thừa T iên – Huế”, với diện tích khoảng 400 ha, tại khu công nghiệp Phong Điền (trích lờ Ông Nguyễn Văn Cao, Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên ). Đánh giá cao đề án này, nhiều doanh nghiệp ngành may tại KCN Phong Điền như: Công ty Huayan, Công ty Freetex Elastic (Thái Lan)… khẳng định tiếp tục đầu tư và mở rộng nhà máy. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, để phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, trước mắt các doanh nghiệp phải chuyển dần từ hình thức gia công sang làm hàng FOB và ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm) hay OMB (sản xuất nhãn hiệu ốc).
Các doanh nghiệp ngành dệt may cho rằng, muốn hình thành trung tâm dệt may, trước hết, các nhà máy công nghiệp hỗ trợ dệt may đáp ứng nhu cầu nguyên liệu tại chỗ, cần kêu gọi các tập đoàn lớn từ Mỹ, Hàn Quốc, Canada để sản xuất nguyên liệu chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tác. Bên cạnh đó, để sản xuất nguyên liệu theo quy trình khép kín, tỉnh đang nghiên cứu đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đảm bảo môi trường và góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
Tỉnh Thừa Thiên – Huế hiện có 6 khu công nghiệp với 50 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, tổng cộng có tới 300 dây chuyền may và 500.000 cọc sợi. Công ty cổ phần Dệt may Huế hiện đang ổn định việc làm cho hơn 4.000 công nhân, với mức thu nhập bình quân 5,6 triệu đồng/người/tháng. Năm 2016, Công ty phấn đấu đạt doanh thu 1.900 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 30 tỷ đồng.
Hiện giá trị xuất khẩu mỗi năm của đơn vị đạt khoảng 60 – 70 triệu USD; trong đó, tỷ trọng hàng may mặc chiếm 70% xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Nhật; 30% còn lại là hàng sợi xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha và một số nước châu Á.
Tuy hình thành quy trình sản xuất khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu cho đến thành phẩm, nhưng ngoại trừ trừ vải và sợi ra, hầu hết nguyên liệu của Dệt may Huế đều nhập từ nước ngoài. Tương tự, Công ty May Vinatex Hương Trà cùng được tiếng là doanh nghiệp lớn nhưng thực chất công ty cũng chỉ hoạt động dưới hình thức gia công cho các đối tác ở châu Âu, Mỹ, Canada… do 100% nguyên liệu do đối tác cung cấp. Chính điều này làm giảm hiệu quả kinh d anh của ngành Dệt may thời gian qua. Khóa luận: Công tác quản lý nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Khái quát chung về quản lí Cty Dệt May Huế
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp p.tr nguyên liệu tại Cty Dệt May Huế