Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín thành phố Hà Nội dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Khái quát về trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về TrườngTHPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nộị
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thành lập năm 1984 trên mảnh đất thôn An Duyên, xã Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Những năm đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn rất khó khăn phải đi học nhờ trường cấp 2 Tô Hiệu, đội ngũ giáo viên thiếu nhiều. Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Trải qua hơn 30 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Cho đến nay nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt cả về chất và lượng. Chi bộ Đảng của nhà trường trong 5 năm liền vừa qua được công nhận trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc. Công đoàn nhà trường hằng năm luôn được công nhận Công đoàn vững mạnh. Đoàn thanh niên luôn được nhận Bằng khen của Trung ương đoàn và Thành đoàn Hà Nội, nhiều lượt giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Nhà trường luôn bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm túc và thành công nhiệm vụ các năm học do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội giao cho. Nhà trường luôn thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, quán triệt đầy đủ trong mọi hoạt động của nhà trường. Các tổ chức chính trị – xã hội trong nhà trường được xây dựng thành một khối đoàn kết, thống nhất cao. Kỷ cương trường học luôn được coi trọng trong mọi lúc, mọi nơi, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. Công tác tài chính được thực hiện đúng, đủ theo quy định, đảm bảo chế độ công khai tài chính.
Năm học 2018 – 2019 nhà trường có 84 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế. Số lượng học sinh trung bình là 1512 em với 36 lớp, trung bình 42 em / lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, môi trường cảnh quan sư phạm của nhà trường dần được sửa sang, tăng cường phục vụ thiết thực cho việc dạy, học và giáo dục toàn diện. Hiện nay nhà trường có 25 phòng học lý thuyết, 4 phòng bộ môn, 2 phòng máy vi tính với 50 máy có kết nối Internet, 4 phòng máy chiếu, một nhà tập đa năng, thiết bị thí nghiệm, thực hành được củng cố và mua bổ sung đầy đủ, và 1 khu nhà hành chính.
Vấn đề quản lý chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được coi trọng hàng đầu tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Nhà trường luôn yêu cầu các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn, các đoàn thể nâng cao trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tiễn, với từng thời điểm. Đối với đội ngũ giáo viên, nhà trường luôn yêu cầu nắm vững chương trình sách giáo khoa, có kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị dạy học, phân phối chương trình giáo dục phổ thông, nắm vững hệ thống chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học, thực hiện phân phối chương trình, kế hoạch dạy học theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội. Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục được quy định trong kế hoạch giáo dục để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, nghề phổ thông). Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được nâng cao về chất lượng. Viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ biến, ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng dạy luôn được chú trọng. Đảm bảo sinh hoạt tổ, các đoàn thể nghiêm túc, phát huy tính tự giác của các thành viên với nội dung hoạt động phong phú, thích hợp với khả năng, điều kiện cá nhân, tổ chức của trường. Bồi dưỡng giáo viên thường xuyên, thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ, nhóm chuyên môn, hội thảo và thi giáo viên giỏi.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục
2.1.1.2. Kết quả đào tạo của Nhà trường Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Trong thời gian qua nhà trường đã tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Các bài giảng được thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải để bồi dưỡng năng lực, độc lập suy nghĩ và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh. Nhà trường đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từng bước nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên, khuyến khích sử dụng hợp lý giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. Nhà trường luôn chú trọng tới dạy học sát đối tượng, duy trì chất lượng đại trà, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, giúp đỡ học sinh có học lực yếu, kém. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được đảm bảo khách quan, thống nhất theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông làm cơ sở. Trong 5 năm qua, học sinh nhà trường đạt nhiều giải nhất, nhì trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của thành phố. Học sinh thi đỗ đại học với tỷ lệ cao so với mặt bằng chung.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục không đồng đều giữa các lớp. Còn một số lớp tỷ lệ học sinh giỏi còn thấp so với mặt bằng của trường, thành phố, tỷ lệ học sinh yếu kém ở một số lớp còn cao, còn tình trạng học sinh trốn học, gây gổ đánh nhau trong trường, nói tục, chửi bậy… đặc biệt là các lớp GVCN chưa có kinh nghiệm.
2.1.1.3. Thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi:
Ban giám hiệu và tập thể giáo viên đoàn kết cùng nhau xây dựng Nhà trường phát triển; Nề nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, đại bộ phận giáo viên có nhận thức đúng đắn về yêu cầu bức thiết việc đổi mới phương pháp làm việc và giảng dạy.
Chất lượng học sinh đầu vào ngày càng cao của thành phố hà Nội.
Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương.
Cha mẹ học sinh có những đóng góp đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần cho các hoạt động của nhà trường.
Khó khăn:
Điều kiện dạy và học còn phải học hai ca. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học theo mô hình tiên tiến còn thiếu: Các lớp học chính khóa chưa có máy chiếu để hỗ trợ giảng dạy.
Sức khỏe của một bộ phận giáo viên suy giảm. Năng lực của giáo viên chưa đồng bộ. Còn tồn tại một số giáo viên năng lực chủ nhiệm còn chưa có kinh nghiệm, chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Cha mẹ học sinh..
Một số học sinh thuộc vùng nông thôn, phải tham gia lao động giúp bố mẹ nhiều nên ít có thời gian đi học ôn tập nâng cao kiến thức; Một bộ phận học sinh ý thức chấp hành nội quy chưa tốt.
Cha mẹ học sinh thuộc một số làng nghề truyền thống ít quan tâm tới con cái và học hành, học sinh thiếu sự quan tâm, kiểm soát của cha mẹ.
2.1.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá đúng thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Trên cơ sở đó, đề xuất và khảo sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả cho công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau đây:
- Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động như: nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt; mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức.
- Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội với các nội dung cụ thể là: Quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.1.2.3. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý, tổ trưởng, ban quản lý học sinh : 12 phiếu
Giáo viên: 38 phiếu
Học sinh: 100 phiếu
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
Để khảo sát về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính. Đó là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Để đạt được mục đích khảo sát, tác giả đề tài xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với 50 phiếu điều tra của cán bộ quản lý và giáo viên; 100 phiếu điều tra của học sinh.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu 12 (cán bộ quản lý, tổ trưởng….); 10 giáo viên và 20 học sinh của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn sâu sẽ là những minh chứng để phân tích sâu hơn về các nội dung của giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.1.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát
Các phiếu điều tra, các ý kiến của đối tượng khảo sát và tài liệu liên quan được tập hợp lại theo phương pháp thống kê. Trong quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận xét có căn cứ, đề tài sử dụng các thang đánh giá và quy định các mức điểm như sau:
- Mức tốt: 4 điểm;
- Mức khá: 3 điểm;
- Mức trung bình: 2 điểm;
- Mức yếu: 1 điểm.
Thang đánh giá được quy định:
- Tốt: 3,27 <x £ 4 điểm;
- Khá : 2,52 < x £ 3,26 điểm;
- Trung bình: 1,76 < x £ 2,51 điểm;
- Yếu : 1 £ x £ 1,75 điểm.
2.1.2.6. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, ở các mức độ khác nhau của từng tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để tính trị số trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng.
2.1.2.7. Thời gian khảo sát
Tất cả các ý kiến, phiếu điều tra được gửi tới các đối tượng khảo sát từ ngày 12/9/2018 đến hết ngày 12/5/2019
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
2.2.1. Nhận thức của học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Nhận thức của học sinh
Kết quả khảo sát trên 100 học sinh nhận thức của các em về mức độ cần thiết công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thể hiện qua biểu đổ 2.1 như sau:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Sự cần thiết của giáo dục đạo đức
Qua biểu đồ 2.1 cho thấy đa số học sinh nhận thức sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt (90% học sinh lựa chọn mức độ “Rất cần thiết” và “Cần thiết”). Trong kết quả phỏng vấn sâu, em Nguyễn Minh T cho biết: “Các bạn học sinh cá biệt rất cần thầy, cô tâm sự, hiểu, chia sẻ và dạy dỗ để có thể sửa sai.”. Tuy nhiên, vẫn còn 10% học sinh cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”. Điều đó chứng tỏ còn một số học sinh chưa nhận thức đúng đắn về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội * Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên
Để đánh giá về mức độ cần thiết của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi đã thu thập ý kiến của 50 thầy, cô là cán bộ quản lý và giáo viên (Trong đó có 02 đ/c trong BGH, 5 tổ trưởng chuyên môn, 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, 5 đ/c trong BCH Đoàn trường và ban quản lý học sinh bằng phiếu hỏi. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Kết quả ở bảng trên cho thấy phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đều khẳng định công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là cần thiết, với điểm trung bình (ĐTB) là 3,38. Điều này rất quan trọng trong quá trình giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn có một số ít cán bộ quản lý và giáo viên còn xem nhẹ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt khi lựa chọn mức độ “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”.
Khi so sánh giữa hai nhóm khách thể khảo sát cho thấy giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn đánh giá mức độ cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt cao hơn nhóm cán bộ quản lý. Điều này xuất phát từ lý do, giáo viên là người trực tiếp hoạt động, gắn bó và hiểu rõ nhất về thực trạng học lực và hạnh kiểm của học sinh. Cô TTTT cho biết: “Xã hội càng phát triển thì học sinh càng tiếp cận với nhiều luồng thông tin không chính thức và trái với thuần phong mỹ tục, trái với quy phạm đạo đức. Chính vì vậy, giáo dục phải có trách nhiệm định hướng cho các em đi đúng đường.”
2.2.2. Thực trạng về mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Để đánh giá về thực trạng mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, chúng tôi đánh giá trên 4 mức độ là: Rất phù hợp, Phù hợp, Ít phù hợp và không phù hợp. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng số 2.2 như sau:
Bảng 2.2: Thực trạng mức độ phù hợp khi xây dựng mục tiêu kiến thức, thái độ, kỹ năng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Kết quả thể hiện ở bảng số liệu 2.2. cho thấy các cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đánh giá việc xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt nhìn chung ở mức “Phù hợp”và“Rất phù hợp với ĐTB từ 2.66 đến 3.12. Tuy nhiên có sự khác nhau trong đánh giá giữa các tiêu chí. Cụ thể là: Mục tiêu thái độ được đánh giá ở mức phù hợp thấp nhất là: 3,32 ĐTB. Mục tiêu về kỹ năng CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ “Ít phù hợp” với ĐTB là 2.66. Để làm rõ hơn về điều này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn cảm nhận của học sinh về các nội dung giáo dục đạo đức trong trường. Kết quả cho thấy, nhiều em cho rằng nội dung giáo dục đạo đức ở nhà trường hiện nay còn đơn điệu, lý thuyết tẻ nhạt chưa cung cấp cho các em kỹ năng sống cần thiết. Điều này cũng đánh giá đúng thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội còn những hạn chế cần phải khắc phục.
2.2.3. Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bao gồm các lĩnh vực: Lý tưởng chính trị, chuẩn đạo đức trong các mối quan hệ: con người – con người; con người – công việc, con người với môi trường sống và chuẩn đạo đức liên quan đến hoàn thiện nhân cách của bản thân. Tuy nhiên, với mỗi nhóm học sinh cá biệt khác nhau, thì nhà giáo dục cần có sự tập trung vào từng lĩnh vực để giúp các em có thể sửa sai và phấn đấu tốt hơn. Trong để tài này, chúng tôi tập trung vào các nội dung dành cho hai nhóm: Học sinh cá biệt về học tập và học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống. Khảo sát về thực trạng nội dung, chương trình giáo dục đạo đức tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi tìm hiểu trên hai khía cạnh: 1- Đánh giá về mức độ quan trọng của từng nội dung giáo dục đạo đức. 2- Thực trạng việc triển khai các nội dung này đối với học sinh cá biệt ở mức độ nào. Kết quả thu được như sau:
Đánh giá của cán bộ quản lý và các giáo viên về mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục đạo đức. 100% thầy, cô đều cho rằng các nội dung giáo dục hiện nay đều ở mức “Rất quan trọng” và “Quan trọng”. Cô Nguyễn Thị Thùy P cho rằng: “Đối với các em có hạnh kiểm kém vì có thái độ thiếu lễ phép với thầy cô, hay gây gổ đánh bạn bè, hay bỏ học đi chơi, thậm chí ăn trộm… thì cần phải giáo dục cho các em về những giá trị nhân cách cơ bản của con người: nhân ái, trung thực, trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật…”. Còn cô Phạm Thị H trong quá trình giúp đỡ HSCB về lĩnh vực học tập cho biết: “học sinh có học lực yếu có nhiều lý do: hoàn cảnh gia đình, khả năng của bản thân, hổng kiến thức cơ bản… nếu chúng ta không kịp thời cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết về học tập thì lâu dần có thể từ yếu học lực sẽ dẫn tới hạnh kiểm kém, vi phạm các quy định của nhà trường…”.
Kết quả khảo sát về đánh giá thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt được thể hiện ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Nhìn chung, nhà trường đã triển khai các nội dung giáo dục đạo đức ở mức độ khá tốt với ĐTB là 2,97. Trong đó, một số nội dung như giáo dục cho các em có thái độ học tập tích cực; động cơ học tập đúng đắn được đánh giá tốt nhất trong các nội dung với ĐTB là 3.06 và 3.08. Kết quả trên chứng tỏ nhà trường đã quan tâm tới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Tuy nhiên, việc giáo dục hình thành các kỹ năng trong mối quan hệ với người khác như: Giao tiếp; quan tâm; chăm có người khác; ứng xử với bạo lực học đường… có ĐTB thấp nhất là 2,72. Điều này cho thấy, lĩnh vực kỹ năng sống của học sinh chưa được quan tâm nhiều như lĩnh vực truyền thụ kiến thức và hoạt động học tập. Trên thực tế, tình trạng bạo lực học đường, trốn học, nghiện game, nói tục, chửi bậy có chiều hướng gia tăng về số lượng và mức độ nguy hiểm đã chứng minh nhận định trên.
2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Khảo sát 50 thầy, cô là cán bộ quản lý, giáo viên về các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, kết quả thu được thể hiện trên bảng 2.4:
Bảng 2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Kết quả bảng trên cho thấy một số phương pháp được cán bộ quản lý, các giáo viên đánh giá là sử dụng rất thường xuyên và thường xuyên là: Phương pháp đàm thoại (3.42) (Xếp bậc 1);Phương pháp nêu gương (3.24) (Xếp bậc 2). Những phương pháp ít được sử dụng hơn là: Phương pháp thúc đẩy (2.88) và Phương pháp đóng vai (2.8). Theo thầy Nguyễn Trên K cho biết: “Việc tổ chức các buổi nói chuyện với các chủ đề như: Thách thức đối với thế hệ trẻ trong thời đại mới; Chân dung của con người thế hệ 4.0… thu hút được sự tham gia của các em. Các em hăng hái nêu quan điểm của bản thân về chuẩn mực đạo đức và những đòi hỏi về năng lực để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thông qua đây, nhà giáo dục có thể hiểu được suy nghĩ, nhận thức của học sinh để định hướng cho các em”. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng khảo sát mức độ hài lòng của học sinh về những phương pháp giáo dục đạo đức tại trường cho thấy: Phần lớn các em tham gia khảo sát đều cho rằng các phương pháp giáo dục của nhà trường còn đơn giản, nhàm chán, phương pháp nêu gương người tốt việc tốt còn mang tính giáo điều, chưa có nhiều phương pháp hiện đại, hấp dẫn. Đây cũng chính là hạn chế mà nhà trường cần quan tâm, khắc phục.
2.2.5. Về hình thức giáo dục đạo đức
Để đánh giá về thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi đã thu thập kiến của cán bộ quản lý, các giáo viên trong trường và thu được ở bảng sau:
Bảng 2.5. Thực trạng hình thức Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Qua kết quả ở bảng 2.5 cho thấy hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt được sử dụng thường xuyên nhất là: Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt thông qua các môn học với ĐTB: 3.2.Trên thực tế những nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đã được lồng ghép vào hầu hết các môn học và có hiệu quả nhất định, đặc biệt là một số môn như: Giáo dục công dân, lịch sử, văn học…
Để đạt được hiệu quả từ phương pháp này thì vai trò định hướng, gây hứng thú người giáo viên trong quá trình dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Các hình thức giáo dục “Giáo đạo đức cho học sinh thông qua các phong trào thi đua, hoạt động ngoại khóa của nhà trường” và hình thức “Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các lực lượng ngoài xã hội” được đánh giá ở mức “Ít thường xuyên” với ĐTB: 2.36 và 2.48. Sử dụng các hình thức giáo dục phong phú sẽ tạo được sự hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia. Bên cạnh đó, kết quả giáo dục còn phụ thuộc vào hiệu quả của sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục khác nhau: Nhà trường, gia đình và xã hội. Chính vì vậy, đây cũng là vấn đề đặt ra cho Ban giám hiệu nhà trường trong công tác quản lý giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức cho HSCB.
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín
Lập kế hoạch là khâu quan trọng đối với công tác giáo dục. Trên thực tế, việc lập kế hoạch được trường triển khai theo năm học, kỳ học, môn học, tuần học và từng đợt lễ kỷ niệm. Khảo sát 50 thầy, cô cho thấy công tác xây dựng kế hoạch được nhà trường thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức theo tuần học, theo từng đợt lễ được chú trọng hơn là các kế hoạch dài hạn. Đặc biệt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt gần như dừng lại ở việc xử lý các tình huống bất ngờ, không mong muốn và chưa được chú ý trong kế hoạch năm học. Kết quả khảo sát về thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện qua bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Với điểm trung bình là 2,45 cho thấy các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá thực trạng việc lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho HSCB hiện nay ở mức trung bình. Trong các hoạt động lập kế hoạch thì khâu “Xác định mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh” được đánh giá ở mức tốt với ĐTB là 2,52. Các khâu được đánh giá thấp nhất là: Xác định các bước thực hiện kế hoạch (ĐTB:2,4) vàChuẩn bị tài chính, CSVS cho công tác giáo dục đạo đức (ĐTB: 2,36). Khi được hỏi về vấn đề chuẩn bị tài chính cho công tác giáo dục đạo đức cho HSCB thì ông A.B.C cho biết: “Chúng tôi hiện nay không có một nội dung chi nào cho công tác này. Việc phát hiện,tìm hiểu nguyên nhân, dạy dỗ khuyên bảo những học sinh cá biệt thường là giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Công tác giáo dục đạo đức cũng là một nội dung lồng ghép vào chương trình dạy học. Chính vì vậy, cả về nhân sự và tài chính không có để dành riêng cho hoạt động này.”
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Kết quả khảo sát trên 50 cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cho thấy chức năng tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt được đánh giá ở mức trung bình với ĐTB: 2,44. Kết quả chi tiết thể hiện trên bảng số 2.7 như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Thông báo kế hoạch, các chương trình của hoạt động giáo dục đạo đức và Quán triệt mục đích, yêu cầu của giáo dục đạo đứclà 2 nội dungđược đánh giá thực hiện ở mức tốt với ĐTB: 2,74 và 2,52. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục theo năm học, kỳ học và môn học BGH nhà trường thông báo tới tất cả giáo viên về kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và nhấn mạnh việc quan tâm, chú ý tới nhóm HSCB. Bên cạnh đó, BGH cũng nêu những yêu cầu về nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Điều này cho thấy BGH đã quan tâm trong việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch và phổ biến cho giáo viên.
Bố trí, phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh và Tập huấn cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh là 2 nội dung được đánh giá ở thực hiện ở mức trung bình với ĐTB: 2,24 và 2,26. Giáo dục cho học sinh bình thường đã là một công việc khó, giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt lại càng khó hơn. Chính vì vậy, người quản lý nhà trường cần phải xác định nhân sự và các lực lượng tham gia vào công tác này một cách đúng đắn, phù hợp và hiệu quả. Bên cạnh đó, đội ngũ tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt cũng cần được tập huấn bồi dưỡng những kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi, về các kỹ năng giao tiếp, tham vấn, tư vấn, giáo dục cho nhóm đối tượng học sinh này. Điều này có vai trò quyết định sự thành công trong công tác giáo dục. Cô giáo LTA chia sẻ: “Nhiều trường hợp liên quan đến bạo lực học đường hay ham game… giáo viên chúng tôi chưa được tập huấn các kỹ năng cần thiết để giúp học sinh. Phần lớn, giáo viên áp dụng các hình thức phạt, mệnh lệnh hành chính hoặc là can ngăn theo kinh nghiệm nên chưa đạt hiệu quả cao”. Đây cũng là hạn chế mà nhà quản lý cần quan tâm và khắc phục.
Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình với ĐTB là 2,46. Trên thực tế, việc phối hợp này có thực hiện như: phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổ chức Đoàn Thanh niên và gia đình. Tuy nhiên, công tác phối hợp còn diễn ra lỏng lẻo. Nhiều trường hợp học sinh cá biệt chưa được giáo viên và cán bộ quản lý quan tâm sâu đến hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân dẫn đến hành vi lệch chuẩn. Ngoài ra, do điều kiện kinh tế, một số em sống với ông bà, cha mẹ làm ăn xa không có thời gian quan tâm giáo dục con cái. Bên cạnh đó, việc phối hợp giáo dục đạo đức giữa nhà trường và các tổ chức xã hội khác như dân phố… vẫn chưa được thực hiện.
2.3.3. Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Kết quả khảo sát về thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở bảng 2.8 như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên trong trường có sự tượng đối thống nhất khi đánh giá về công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Cụ thể là: với ĐTB 3,00 cho thấy công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đã được thực hiện ở mức Khá. Điều này chứng tỏ, Ban Giám hiệu nhà trường đã có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao trong việc giáo dục đối với nhóm cho học sinh cá biệt.
Trong các nội dung chỉ đạo, thì “Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt thông qua việc lồng ghép vào các môn học” và “Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm qua giờ sinh hoạt lớp” được các thầy, cô đánh giá đã thực hiện ở mức tốt. Tuy nhiên, các nội dung như: “Chỉ đạo phối hợp với lực lượng giáo dục: cán bộ đoàn trường, giáo viên, học sinh ưu tú, phối kết hợp với cha mẹ học sinh và ban ngành đoàn thể ở địa phương trên địa bàn để giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt” và “Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt” được đánh giá ở mức “Trung bình” với ĐTB từ 2.44 đến 2.5. Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Khi so sánh giữa nhóm cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy có sự khác nhau. Cán bộ quản lý có xu hướng đánh giá công tác chỉ đạo đạt mức cao hơn đối với nhóm giáo viên. Giáo viên là người chịu những tác động quản lý của Ban Giám hiệu nhà trường có thể có những đánh giá mang tính khách quan hơn. Thầy Nguyễn Văn T cho biết: “Ban Giám hiệu cũng khá quan tâm đến nhóm cho học sinh cá biệt, tuy nhiên đôi lúc vẫn còn mang tính hình thức và thành tích. Vì trên thực tế nếu không giúp đỡ HSCB thì sẽ ảnh hưởng đến thành tích của trường. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm gần như có sự chủ động hơn trong việc đưa ra các cách nói chuyện và giáo dục cho học sinh cá biệt, tự chủ động liên hệ với gia đình và các tổ chức đoàn thanh niên… Ban Giám hiệu cần đi sâu đi sát hơn nữa”.
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín
Kết quả khảo sát về thực trạng công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Với ĐTB: 3.02 cho thấy cán bộ quản lý, các tổ trưởng, ban quản lý học sinh và các giáo viên đánh giá công tác chỉ đạo được thực hiện ở mức khá. Trong đó, các nội dung như: Kiểm tra việc xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức cho HSCB (ĐTB: 3.32); Đánh giá việc thực hiện mục tiêu (ĐTB: 3.02); Kiểm tra việc thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho HSCB (ĐTB: 3.08) được đánh giá ở mức cao hơn cả. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho HSCB cũng được thầy, cô đánh giá thực hiện khá minh bạch và chính xác. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá việc giáo viên áp dụng các hình thức, các phương pháp giáo dục như phát hiện và điểu chỉnh những sai lệch trong quá trình giáo dục cần phải được thực hiện thường xuyên và sát sao hơn nữa. Cô NTP cho rằng: Nhà quản lý mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra và đánh giá kết quả, sau đó đối chiếu với mục tiêu ban đầu. Nhưng để có được kết quả, nhất là trong công tác giáo dục HSCB thì là cả quá trình dài. Vì vậy, cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhà quản lý để giáo viên được tập huấn, khen thưởng, điều chỉnh kịp thời”.
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện qua bảng 2.10 cụ thể như sau:
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu có thể thấy 5 yếu tố tác giả đưa ra đều được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Trong đó 2 yếu tố thuộc về nhà quản lý và giáo viên được đánh giá mức “Rất ảnh hưởng” với ĐTB là 3.96 và 3.68. Giáo dục có vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách. Đặc biệt giáo dục có chức năng uốn nắn những hành vi, lối sống lệch chuẩn của những học sinh cá biệt. Muốn thực hiện tốt chức năng này, đầu tiên Ban giám hiệu nhà trường cần có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho HSCB, để từ đó có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao đến từng giáo viên và các tổ chức trong nhà trường trong công tác này. Bên cạnh đó, giáo viên là những người gần gũi với học sinh nhất cũng cần có tri thức, kỹ năng và nhiệt huyết mới có thể giúp HSCB trở thành trò ngoan, trò giỏi. Trên thực tế, có nhiều giáo viên thiếu những kiến thức cần thiết về tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, thiếu những kỹ năng ứng xử trong sư phạm nên trong quá trình xử lý lỗi của học sinh đã khiến các em phản kháng lại, thậm chí phạm lỗi nặng hơn.
Yếu tố xếp thứ 3 về mức độ ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB là điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong quá trình hội nhập quốc tế cùng với phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin một mặt giúp cho nhà quản lý có thêm công cụ hiện đại giúp cho hoạt động quản lý chất lượng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là sự ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức, quan niệm, hành vi và lối sống của thế hệ trẻ, khi các em thu nhận nhiều luồng thông tin mà chưa biết cách sàng lọc những thông tin bổ ích cho bản thân.
Ngoài ra, yếu tố về giáo dục gia đình và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT cũng có ảnh hưởng đến công tác giáo dục đạo đức, với ĐTB là 3,22 và 3.0. Điều này cho thấy trong quá trình giáo dục và quản lý giáo dục, nhà trường cần quan tâm đến hoàn cảnh gia đình cũng như phải có những kiến thức cần thiết về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi để có cách thức giáo dục hợp lý.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.4.1.Những ưu điểm trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Nhìn chung học sinh nói chung ở trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Được sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt: kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, đoàn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và người thân xung quanh, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác tích cực học tập, có ý thức chấp hành kỉ luật, biết tuân theo pháp luật, tuân theo quy định của cuộc sống, xã hội, cộng đồng.
Cán bộ quản lý trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nộiđã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, vai trò, vị trí của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong quá trình giáo dục toàn diện, nên đã có một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhà trường triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho cán bộ quản lý, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, đoàn thanh niên… phát động các đợt thi đua trong năm học để các tập thể lớp và các cá nhân học sinh tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức trong nhà trường.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
2.4.2.1. Hạn chế
Căn cứ vào kết quả khảo sát cho thấy công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và HSCB nói riêng tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội còn một số hạn chế sau đây:
Chú trọng giáo dục trí tuệ, chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục đạo đức. Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh còn mang tính
hình thức. Cụ thể là: Xác định mục tiêu giáo dục; Xây dựng kế hoạch, Thông báo và quán triệt đến giáo viên và các tổ chức trong trường về mục tiêu và kế hoạch thì tốt. Tuy nhiên, khâu tổ chức, chỉ đạo kịp thời và kiểm tra đánh giá còn có một số nội dung mang tính hình thức, nặng thành tích, chưa kịp thời, chưa thỏa mãn nhu cầu của các bên liên quan.
Nhà trường chưa có sự đầu tư vả về tài chính, nhân lực thích đáng cho công tác giáo dục đạo đức cho HSCB.
Giáo viên chưa được bồi dưỡng các kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi, về các kỹ năng ứng xử với tình huống trong giáo dục HSCB.
Các hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục còn đơn điệu, giáo điều, thiếu sáng tạo và hấp dẫn và chưa thu phục được HSCB.
Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa nhà trường và các đoàn thể xã hội.
2.4.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự hạn chế của việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT tô Hiệu – Thường Tín. Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên. Trong phạm vi nghiên cứu và thông qua kết quả khảo sát cho thấy có 5 nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên. Cụ thể là:
Thứ nhất, yếu tố của nhà quản lý: Trình độ, kỹ năng, tâm huyết của cán bộ quản lý của nhà trường.
Thứ hai là yếu tố giáo viên: Đây là những người trực tiếp triển khai các kế hoạch giáo dục đạo đức cho HSCB nhằm đạt được các mục tiêu chung. Trong yếu tố này phải kể đến trình độ, kiến thức và các kỹ năng cần thiết của giáo viên trong công tác giáo dục đạo đức cho HSCB.Có lúc, uy tín của người thầy sa sút, các giá trị tôn sư trọng đạobị nhìn nhận một cách méo mó, vật chất hoá, thực dụng, người thầy không giữ được tư thế đáng kính trọng trong quan hệ thầy trò, tác động đến uy tín của người thầy, từ đó gây suy nghĩ không tốt cho học sinh và không ít phụ huynh.
Thứ ba, giá trị tôn sư trọng đạo:có nhiều gia đình cha mẹ sống không gương mẫu, buông lỏng giáo dục, phó mặc cho xã hội, nhà trường dẫn đến học sinh sống trong những gia đình đó chịu ảnh hưởng không nhỏ đến lối sống tiêu cực từ cha mẹ các em
Thứ tư, yếu tố về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội: những hạn chế, tác động xấu từ môi trường của thời kì mở cửa, lối sống buông thả, tệ nạn xã hội, nhân cách tha hoá, băng hoại đạo đức. Tác động xấu đến giá trị đạo đức truyền thống, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB.
Tho HSCB.yho HSCB. đo HSCB. tâm sinh lý côi trường của t Đặc điểm lứa tuổi cùng với đặc điểm tình hình kinh tế, văn hoá xã hội trên địa bàn trường đã có tác động khá mạnh mẽ vào hoạt động rèn luyện đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội. Trong đó có những tác động tích cực và những tác động tiêu cực. Những kết quả nghiên cứu về thực trạng giáo dục đạo đức và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức của cán bộ quản lý trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín đã cung cấp cho chúng ta một bức tranh tổng thể, khá toàn diện về vấn đề này. Thực trạng đó đã đặt ra cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và HSCB nói riêng tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, thành phố Hà Nội trong tình hình hiện nay.
Tiểu kết chương 2
Từ kết quả điều tra và sự phân tích thực trạng ở trên cho thấy các cán bộ quản lý, giáo viên đã có nhận thức đúng đắn và quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Đặc biệt là một số giáo viên rất có tâm huyết trong quá trình tiếp xúc, khuyên ngăn và dạy dỗ nhóm học sinh này. Trên thực tế, một số HSCB đã nhận thức được và quyết tâm sửa sai. Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập và hạn chế. Chính vì vậy cần xây dựng được những biện pháp cần thiết, hợp lý nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho HSCB. Luận văn: Thực trạng về giáo dục trường THPT Tô Hiệu
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý HS cá biệt tại trường Tô Hiệu
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Giáo dục học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu