Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, coi đó là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Chỉ thị 40/CT – TW của Ban Bí thư, Ban chấp hành Trung ương Đảng nêu rõ “Phát triển giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chất lựợng giáo dục và đào tạo nhìn chung còn thấp, còn nhiều yếu kém bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết số 37/ 2004 QH10 của Quốc hội chuyên về giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ”…chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước ……”(BCH TW, 2014). Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, là thế kỷ của nền kinh tế trí thức văn minh. Đất nước Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và công nghệ cùng với nó là hình ảnh người công dân Việt Nam mới với trình độ học vấn cao, năng động sáng tạo, có khả năng xử lý tốt các thông tin và tự lựa chọn, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, thích ứng với sự biến đổi không ngừng của xã hội. Trách nhiệm này, đặt trên vai ngành Giáo dục, đòi hỏi ngành phải có nội dung chương trình phù hợp, đổi mới phương pháp dạy và học một cách tích cực để không chỉ đào tạo những con người thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra những con người đủ phẩm chất, năng lực và trí tuệ để đón đầu sự phát triển xã hội.
Để đảm giáo dục cho mọi người, ngoài việc giáo dục chính quy còn nhiều hình thức khác như xóa mù chữ, phổ cập giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông). Trong giáo dục phổ thông đối tượng được giành sự quan tâm đặc biệt đó là học sinh khuyết tật. Đó cũng là thực hiện nghị quyết, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và ngành giáo dục: “… tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được đi học văn hoá và học nghề.” (BCH TW, 2013) ; “Trẻ em là con liệt sỹ, thương binh nặng, trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khó khăn đặc biệt được Nhà nước và xã hội quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện để đạt trình độ giáo dục tiểu học” (BGD&ĐT, 2006); Việc học tập của trẻ em tàn tật được tổ chức, thực hiện bằng các hình thức học hoà nhập trong các trường phổ thông, trường chuyên biệt dành cho người tàn tật, cơ sở nuôi dưỡng cho người tàn tật tại gia đình… (BGD&ĐT, 2011); … Nhà nước ưu tiên tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác được thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình” (BGD&ĐT, 2006); Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật (BGD&ĐT, 2016); Chiến lược Phát triển Giáo dục và Đào tạo Quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể: “… có 70% học sinh KT được đi học” và “Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật”. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Đồng Xoài là thành phố trung tâm của tỉnh Bình Phước số học sinh khuyết tật ngày càng tăng cùng với sự tăng trưởng về dân số, nhiều dạng khuyết tật ít ngày nay trở nên phổ biến như khuyết tật trí tuệ (trẻ tự kỷ), khuyết tật mắt… Học sinh khuyết tật ngày nhiều, ngành giáo dục đã áp dụng nhiều biện pháp giáo dục hòa nhập mang lại một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, giáo dục hoà nhập (GDHN) vẫn còn những hạn chế rất cơ bản như: công tác quản lý từ phòng giáo dục và đào tạo đến các trường trung học cơ sở còn nhiều hạn chế, lớp học đông học sinh, giáo viên, nhân viên giảm biên chế không đủ giáo viên trên lớp theo quy định. Các ngành liên quan chưa thể hiện nhiều đến công tác GDHN … chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên thực hiện công tác này không có từ đó dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác GDHN, hiệu quả GDHN chưa cao, chất lượng giáo dục hoà nhập còn thấp, thiếu bền vững. Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi chọn đề tài : “Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý hoạt giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
- Nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập học sinh KT cấp THCS.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hoà nhập học sinh KT cấp
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động GDHN HSKT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên đó là một hoạt động mới nên còn nhiều bất cập trong quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập ánh hưởng đáng kể đến chất lượng giáo dục hòa nhập tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Nếu hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng giáo dục hòa nhập học sinh KT đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về lý luận, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước để từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
6.2. Địa bàn và thời gian nghiên cứu
6.2.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát khách thể tại phòng Giáo dục thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước và 05 trường THCS trên địa bàn thành phố như sau: Trường THCS Tân Bình; Trường THCS Tân Phú; Trường THCS Tân Thiện; Trường THCS Tiến Hưng; Trường THCS Tân Đồng Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
6.2.2 Thời gian nghiên cứu: Tháng 03/2018 đến tháng 03/2020.
6.3 Chủ thể quản lý bao gồm: Hiệu trưởng các trường THCS nghiên cứu.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đảm bảo tính khoa học cho kết quả nghiên cứu, cụ thể:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm giúp người nghiên cứu phân tích, tổng hợp và hệ thống các cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN HSKT.
Nội dung: Phân tích và tổng hợp các vấn đề có liên quan đến đề tài như: khái niệm quản lý, HSKT, GDHN HSKT, quản lý hoạt động GDHN HSKT, quản lý hoạt động GDHN HSKT, quản lý hoạt động GDHN HSKT ở trường THCS; lý luận về hoạt động GDHN HSKT ở trường THCS. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN HSKT THCS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp nghiên sản phẩm hoạt động giáo dục
Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm giúp người nghiên cứu nắm được các số liệu, các sản phẩm liên quan đến hoạt động quản lý GDHN HSKT thông qua các loại hồ sơ quản lý lưu trữ tại Phòng GD&ĐT và các trường THCS.
Nội dung: Phân tích, tổng hợp các số liệu liên quan đến hoạt động GDHN HSKT cấp THCS để nắm được thực trạng hoạt động GDHN HSKT cấp THCS và hoạt động quản lý tương ứng.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập số liệu phục vụ cho hoạt động điều tra, khảo sát thực tế. Từ đó, người nghiên cứu có những nhận xét, đánh giá và tìm ra nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động GDHN HSKT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
Nội dung: Khảo sát thực trạng GDHN HSKT cấp cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước; khảo sát thực trạng quản lý GDHN HSKT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Mục đích: Thu thập ý kiến của các chuyên gia có trình độ, chuyên môn cao về quản lý giáo dục giúp tác giả bổ sung, kiểm tra lẫn nhau các ý kiến nhằm nghiên cứu, khảo sát và phân tích đúng thực trạng quản lý hoạt động GDHN HSKT cấp THCS và đề xuất một số nhóm biện pháp quản lý ứng dụng CNTT hiệu quả..
Trong giáo dục, đó là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá một sản phẩm khoa học giáo dục, bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao, ý kiến của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số, khách quan về một vấn đề giáo dục.
Nội dung: Hỏi ý kiến của các chuyên gia có trình độ, chuyên môn cao về quản lý giáo dục.
7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
Mục đích: Phân tích số liệu thu thập được từ phiếu điều tra, khảo sát để đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng GDHN HSKT và thực trạng quản lý hoạt động GDHN HSKT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước trên cơ sở tài liệu lý luận về thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội.
Nội dung: Sử dụng phương pháp xử lý số liệu toán học thông qua việc sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS để xử lý số liệu. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng các đại lượng thống kê, bao gồm:
Thống kê mô tả: Bảng phân bố tần số; tỉ lệ phần trăm (%); trị trung bình (Mean); số trung vị (Median); mode; độ lệch chuẩn (Std. Deviation); biểu đồ để nhận định về thực trạng GDHN HSKT ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Ý nghĩa về lý luận Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Đề tài đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận về giáo dục hòa nhập cho học sinh KT và quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh cấp THCS.
8.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng từ đó biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật THCS.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp hiệu trưởng các trường THCS tương đồng làm tài liệu trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo.
Phần nội dung khoa học gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH HUYẾT TẬT CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở
Ước tính có khoảng nửa triệu trẻ khuyết tật sống ở Việt Nam. Những trẻ em này phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong cuộc sống hàng ngày của họ và nhiều hình thức phân biệt đối xử, dẫn đến bị loại trừ khỏi xã hội và trường học. Trong khi mọi trẻ em đều có quyền được giáo dục, thái độ đối với trẻ em khuyết tật cũng như thiếu hiểu biết về nhu cầu của chúng sẽ kết hợp những thách thức mà chúng phải đối mặt khi đòi hỏi quyền này. Với việc tiếp cận với trường học một vấn đề chính, mối quan tâm bình đẳng là chưa đáp ứng đầy đủ của hệ thống giáo dục để đảm bảo giáo dục chất lượng cho trẻ khuyết tật. Qua đó, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả nghiên cứu, tham khảo một số công trình của các nhà khoa học trong và ngoài nước làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu cụ thể như sau: Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong hơn bốn thế kỷ qua, tuỳ thuộc vào sự phát triển của từng thời kỳ lịch sử, giáo dục học sinh KT đã trải qua ba mô hình giáo dục khác nhau. Thế kỷ XVI, mô hình giáo dục chuyên biệt ra đời, đánh dấu một bước phát triển mới của giáo dục học sinh KT với tính tích cực, ưu việt và phù hợp với tính lịch sử của nó. Đến những năm 40 của thế kỷ XX một mô hình giáo dục học sinh KT ra đời: mô hình giáo dục hội nhập với đổi mới tích cực hơn. Cũng trong những năm 70 của thế kỷ XX, mô hình GDHN được ra đời.
Từ sau năm 1994, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về GDHN, cách thức tổ chức và quản lý GDHN. William G.Brohier (1994) đã đề nghị: Cần theo dõi và đánh giá thường xuyên sự tiến triển của các chương trình GDHN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đề cập và nêu ra những mục tiêu chung nhất về GDHN, cách thức thực hiện, các điều kiện đảm bảo cho thực hiện GDHN và những tiêu chí đánh giá công việc này.
Sudesh Mukhopadhyagy (1999) cũng đã kết luận: Việc nhận dạng và phát hiện học sinh KT cần được phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và các tổ chức phi Chính phủ. Việc làm này cần được đưa vào kế hoạch của mỗi năm học v được xem như một phần của kế hoạch giáo dục chung của nhà trường. Ý kiến trên được tác giả nêu ra dựa trên cơ sở nghiên cứu, mô tả và định ra những tiêu chí phân loại KT, mức độ tật. Với những khuyến nghị công tác nhận dạng và phát hiện học sinh KT cần được thực hiện một cách có kế hoạch, định kỳ và tham gia của các tổ chức, cơ quan chuyên môn. Đồng thời cũng định hướng chung cho việc thực hiện GDHN trong trường phổ thông trên cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện năm học của mỗi nhà trường.
Peter Mittler đã nhận định: Thay đổi môi trường giáo dục nhà trường và hệ thống giáo dục là rất quan trọng đối với GDHN. Việc thay đổi này bao gồm việc sửa đổi chương trình và phương pháp dạy học, thúc đẩy mối quan hệ giữa thầy và trò, tạo cơ hội để mọi trẻ được học tập cùng nhau và thúc đẩy sự tham gia của phụ huynh. Nhận định trên được đưa ra sau khi tác giả đã dành sự quan tâm và chú ý của mình vào việc thay đổi, tạo môi trường giáo dục thích hợp cho việc thực hiện GDHN. Trong đó đặt ra các vấn đề hết sức cụ thể như chương trình cần được điều chỉnh và sắp xếp thế nào cho phù hợp; giáo viên cần lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học như thế nào, các phương pháp dạy học đang được thực hiện trong trường phổ thông có đảm bảo cho học sinh KT học hoà nhập; sự tác động can thiệp, hỗ trợ từ phía giáo viên và vai trò, sự tham gia của phụ huynh học sinh học sinh KT cũng như trẻ bình thường. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Prubudddha Bharata (2005) cho rằng: Để GDHN đạt hiệu quả, cần chú ý vào ba lĩnh vực sau: Các chương trình giáo dục phổ thông và các chương trình giáo dục đặc biệt, chuẩn bị và cung cấp các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ giảng dạy, phát triển các kỹ năng bổ sung như: đọc, viết chữ nổi, định hướng di chuyển, kỹ năng sinh hoạt hàng ngày. Tác giả đã hướng nhiều đến thực hiện chương trình giáo dục trong GDHN, đặt ra các vấn đề như GDHN được thực hiện chương trình giáo dục phổ thông có điều chỉnh hay có thêm chương trình giáo dục đặc biệt bên cạnh chương trình giáo dục phổ thông; sự cần thiết của các phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học và các kỹ năng đặc thù hỗ trợ cho GDHN. Ông cũng cho rằng kỹ năng xã hội, kỹ năng sống là mục tiêu hết sức quan trọng mà GDHN cần đạt được.
Sandra Lewis và Carol B. Allman: Sau khi giáo dục chuyên biệt ổn định cần hướng tới GDHN. GDHN với chương trình, sự hỗ trợ, cách đánh giá đúng sẽ tạo được sự độc lập cho học sinh KT. Quan điểm của tác giả được thể hiện rất rõ coi GDHN là mô hình giáo dục tối ưu nhất dành cho học sinh KT. Từ việc đặt ra và thực hiện tốt ba yếu tố: chương trình giáo dục; tác động hỗ trợ từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường; đánh giá về kiến thức, kỹ năng…
Sẽ đảm bảo được sự hoà nhập và độc lập của học sinh KT trong và sau khi ra trường. Nhìn chung các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở việc nghiên cứu mô hình GDHN học sinh KT và cách thức tổ chức, điều kiện thực hiện… mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý việc thực hiện GDHN trong nhà trường phổ thông.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam giáo dục hòa nhập KT bắt đầu được đưa vào giảng dạy từ thế kỷ XIX ngôi trường đầu tiên dành cho trẻ khuyết tật được thành lập vào năm 1895 là trường dạy trẻ điếc Thuận An (Sông Bé) do một vị linh mục người Pháp tên là Azenmar thành lập. Kể từ đó đến nay đã có rất nhiều trường dành cho THT ra đời. Mô hình trường chuyên biệt dạy trẻ khiếm thị được đưa vào Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Năm 1903, ông Nguyễn Văn Chí (người mù) từ Pháp về thành lập trường dạy trẻ khiến thị tại bệnh viện Chợ Rẫy-Sài Gòn. Năm 1926, trường nuôi dạy trẻ khiếm thị Nguyễn Đình Chiểu ra đời tại Sài Gòn, đến năm 1972 trường được xây dựng tại số 182 đường Nguyễn Chí Thanh. Năm 1974, nữ tu sĩ Nguyễn Thị Định, người đã theo học khóa đào tạo đầu tiên về dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ ở Paris và đã trở về mở lớp dạy cho trẻ chậm phát triển trí tuệ ở Sài Gòn. Từ năm 1975 đến nay, nhiều trường chuyên biệt dành cho trẻ khiếm thính, khiếm thị và chậm phát triển trí tuệ được thành lập ở nhiều tỉnh thành trên cả nước. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Từ trước năm 1990, việc giáo dục TKT chủ yếu là nuôi dưỡng, chăm sóc và học tập trong các trường lớp chuyên biệt. Có một số lượng nhất định TKT tham gia học tập trong các trường phổ thông nhưng đều do nỗ lực của cá nhân và gia đình mà chưa có được sự trợ giúp từ hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục khuyết tật ở nước ta có 3 phương thức: giáo dục hoà nhập, giáo dục bán hoà nhập và giáo dục chuyên biệt. Riêng giáo dục hòa nhập được thực hiện với tất cả trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Việt Nam hiện có 14 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, 97 trường chuyên biệt dành cho TKT và học hòa nhập ở tất cả các cơ sở giáo dục. Số trẻ đến học tại các cơ sở hòa nhập ngày càng tăng, đặc biệt ở bậc tiểu học và Mầm non, một số lượng đáng kể tiếp tục học lên THCS và THPT. Năm học 2016-2017, có trên 60% trẻ KT có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục. Hiện đã có 2 trường đại học sư phạm, 3 trường cao đẳng sư phạm có khoa giáo dục đặc biệt. Mục tiêu đến năm 2020 có ít nhất 70% người khuyết tật trong độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục hòa nhập chất lượng, bình đẳng và thân thiện. Có ít nhất 50% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về giáo dục người khuyết tật. Giáo dục hòa nhập – nhận thức của cộng đồng, gia đình còn hạn chế trên báo giáo dục và đào tạo.
Chính sách đối với giáo dục hòa nhập đối với trẻ KT cũng được Đảng, nhà nước hết sức quan tâm và được quy định bằng các Nghị quyết của Đảng và pháp luật nhà nước.
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
Về nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ KT, gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu điển hình như: Nguyễn Xuân Hải với công trình “Giáo dục trẻ khuyết tật”. Tác giả đề cập đến những vấn đề chung của giáo dục khuyết tật, lí luận giáo dục trẻ khuyết tật và lý luận dạy học trẻ khuyết tật. Nguyễn Xuân Hải với công trình “Giáo trình quản lý giáo dục hòa nhập”.Tác giả đề cập đến các vấn đề giáo dục hòa nhập và quản lý giáo dục hòa nhập. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Sổ tay giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật THCS,THPT”.
Trần Thị Bích Ngọc với công trình “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy hòa nhập cho học sinh khuyết tật tại các trường phổ thông”. Tác giả đã đề cập đến vấn đề các nhà quản lí giáo dục và đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập, giúp học sinh khuyết tật hòa nhập vào các hoạt động học tập với các em học sinh trung bình. Gần đây, giáo dục hòa nhập đã được chú ý nhiều nhưng cán bộ quản lí và giảng dạy không đáp ứng được yêu cầu của xã hội và yêu cầu cải cách giáo dục(Ngọc, 2016). Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Dương Phương Hạnh và Phan Thị Ngọc Sinh với công trình “Phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội trong giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thính”. Hai tác giả cũng đã đề cập đến về vai trò và thực trạng phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội đối với giáo dục trẻ khuyết tật. Đồng thời đề xuất một số biện pháp phối hợp giáo dục giữa gia đình – nhà trường – xã hội nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thính với mục đích cuối cùng là để các em có thể tham gia và hòa nhập trọn vẹn, hữu hiệu vào xã hội(Hữu, 2016).
Nguyễn Đức Hữu với công trình “Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống cơ sở lí luận của quản lí giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở Việt Nam tiếp cận dựa trên các Quyền trẻ em; dựa trên lợi ích tốt nhất của người khuyết tật và theo các học thuyết quản lí, quản lí giáo dục. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị để giải quyết tốt hơn nữa quyền được giáo dục của người khuyết tật(Hữu, 2017).
Một vài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu về hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật như:
Tác giả Phùng Minh Ngọc (2015), Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường Tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. Qua công trình này, tác giả đã khẳn định việc giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật bậc Tiểu học, là rất quan trọng và cần thiết. Nhằm giúp các em sớm hòa nhập với cộng đồng, vượt qua các rào cảng về khuyết tật. Qua đó, tác giả cũng đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Tác giả Nguyễn Đinh Thu Trang (2017), Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh khuyết tật trí tuệ hòa nhập ở Tiểu học. Luận án Tiến sĩ được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Qua đó, tác giả đã xây dựng hoàn chỉnh cơ sở lý luận giáo dục hòa nhập học sinh Tiểu học khuyết tật về giao tiếp, tác giả đã xây dựng khảo sát thực trạng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh khuyết tật trí tuệ hòa nhập ở Tiểu học.
Tác giả Đặng Thành Quân (2018), Dạy học hòa nhập chủ đề phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở, tác giả xây dựng cơ sở lý luận về phân tích đa thức thành nhân tử, một vài phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử, các khó khăn khi dạy học sinh khuyết tật, thực trạng dạy học toán. Từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp dạy học phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở.
Nhìn chung các tác giả nêu trên đã nghiên cứu và đề cập đến việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy hòa nhập; sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội cho đến cơ sở lý luận quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Qua đó các công trình nghiên cứu cũng đã đề cập những đề cập chung về những nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDHN từ lý luận đến sự phối hợp và đội ngũ CBQL và giáo viên dạy giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Tuy nhiên tất cả các công trình nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý việc thực hiện GDHN cho học sinh KT cấp THCS, trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” góp phần hệ thống hóa CS lý luận, khảo sát thực trạng để đề xuất biện pháp quản lý GDHN nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ sở của đề tài Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất định (Viện Ngô ngữ, 1994).
Nhà nghiên cứu về quản lý nổi tiếng thế giới Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” (Harold Koontz, 1993).
Vũ Ngọc Hải đã viết : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (Hải, 2005).
Hiện nay thuật ngữ “Quản lý” đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, nhiều người cho rằng: quản lý chính là các hoạt động do một người hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Nguyễn Bá Dương cho rằng: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” (Hạc; Gia; Khanh; Dương, 2014).
Từ những ý chung của những định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là một hoạt động, theo tác giả sử dụng định nghĩa sau trong nghiên cứu của mình: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra (Hạc; Gia; Khanh; Dương, 2014).
1.2.2. Học sinh khuyết tật trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Theo Luật người khuyết tật năm 2010: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Vậy, học sinh KT là những trẻ bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Học sinh KT thường được phân thành các nhóm sau:
Khiếm thính: Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ, hạn chế về giao tiếp làm ảnh hưởng đến quá trình nhận thức và các chức năng tâm lý khác của trẻ.
Khiếm thị: Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có KT về thị giác, sau khi đã có các phương tiện trợ giúp vẫn gặp khó khăn trong các hoạt động học tập và sinh hoạt cần sử dụng mắt.
Chậm phát triển trí tuệ: Là những trẻ có hoạt động trí tuệ ở dưới mức trung bình một cách đáng kể (IQ < 70). Các em có hạn chế (khó khăn) ít nhất ở 2 trong các lĩnh vực hành vi thích ứng với môi trường và xã hội như: giao tiếp/tương tác cá nhân, tụ phục vụ, sinh hoạt trong gia đình, sử dụng các tiện ích công cộng, các kĩ năng xã hội, tự định hướng, kĩ năng học đường, giải trí, lao động, sức khỏe và an toàn; … Hiện tượng này xuất hiện trước 18 tuổi.
Trẻ học khó: Là những trẻ có khó khăn ở một trong những kĩ năng nhận thức như: đọc, viết, tính toán, …
Khuyết tật ngôn ngữ giao tiếp thiếu hụt hay mất ít nhiều những yếu: Học sinh KT ngôn ngữ là trẻ có biểu hiện tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (so với ngôn ngữ chuẩn). Dẫn đến trong học tập và giao tiếp hàng ngày, các em gặp khó khăn cần trợ giúp.
Khuyết tật vận động: Là những trẻ có sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập.
Đa tật: Là những trẻ có từ 2 KT trở lên. Ví dụ như vừa khiếm thính, vừa khiếm thị hay vừa chậm phát triển trí tuệ, vừa KT vận động… Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.2.3. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
Thuật ngữ giáo dục hoà nhập được xuất phát từ Canada và được hiểu là những trẻ ngoại lệ được hoà nhập, qui thuộc vào trường hoà nhập. GDHN là phương thức giáo dục mọi trẻ em, trong đó có TKT, trong lớp học bình thường của trường phổ thông.
Trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn chấp nhận Quy định GDHN cho người khuyết tật, tàn tật ban hành theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/05/2006 của Bộ GD&ĐT: “GDHN được quan niệm là hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có TKT, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội, TKT được giáo dục trong môi trường giáo dục phổ thông theo chương trình chung được điều chỉnh, bảo đảm điều kiện cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả năng của trẻ”(BGD&ĐT, 2006).
Như vậy, hoà nhập không có nghĩa là “xếp chỗ” cho TKT trong trường lớp phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn như nhau trong mục tiêu giáo dục. GDHN đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh chương trình, các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy đặc thù,… Các giáo viên và nhân viên nhà trường cần thấm nhuần tư tưởng hoà nhập để TKT được phụ thuộc lẫn nhau, được chấp nhận, được có giá trị, được hỗ trợ của bạn bè…
Khái niệm trường hoà nhập là mô hình trường học được tổ chức để giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của mọi trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ được chia sẻ(BGD&ĐT, 2026).
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận đánh giá đúng TKT. TKT sẽ được học cùng một chương trình, cùng lớp, cùng trường với các bạn học sinh bình thường. Cũng như mọi học sinh khác, học sinh khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em được tham gia đầy đủ, và bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng để thực hiện lý tưởng “trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người“. Chính lý tưởng đó tạo cho TKT niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt đến mức cao nhất mà năng lực của mình cho phép.
Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do khiếm khuyết của bản thân cá thể mà còn là do môi trường xã hội. Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của TKT. TKT về vận động (như liệt) sẽ là mất khả năng nếu không có các phương tiện đi lại, không được tham gia vào hoạt động xã hội và sẽ trở thành tàn phế nếu không ai chăm sóc giúp đỡ. Nhưng cũng trẻ đó, nếu được hỗ trợ, có phương tiện đi lại và xã hội có những cơ sở vật chất thích ứng không tạo ra các khó khăn (như có các đường lên xuống dễ dàng cho xe đẩy) và cùng được tham gia vào các hoạt động, trẻ sẽ được bình đẳng và phát triển như mọi trẻ khác. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
GDHN cũng như các lĩnh vực khác, là hiện tượng xã hội đặc biệt, vì vậy quản lý trong giáo dục có vai trò quan trọng đặc biệt. Về QLGD nói chung, hiện có nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên các quan điểm đó đều chung một ý kiến đó là tác động của người quản lý giáo dục tới quá trình giáo dục để quá trình đó có ý nghĩa và đạt hiệu quả cao nhất(Hải, 2010).
QLGD hòa nhập học sinh khuyết tật là một lĩnh vực đặc biệt của QLGD, trên cơ sở những quan điểm chung về quản lý giáo dục và giáo dục học sinh khuyết tật, chúng ta có thể xác định(Hạnh; Sinh, 2016).
Quản lý GDHN học sinh khuyết tật là những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của nhà quản lý tới các yếu tố cơ bản của quá trình GDHN TKT để các em có cơ hội phát triển bản thân, hòa nhập với cộng đồng(Hải, 2009).
Việc tổ chức cho TKT hòa nhập cộng đồng sẽ đem lại những vất vả cho các giáo viên cũng như những nhà quản lý giáo dục, tuy nhiên đây là một chủ trương đúng đắn đầy tính nhân văn cần được quan tâm và chung tay góp sức của toàn xã hội.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở trường trung học cơ sở
Trong nhà trường THCS, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong đó, quản lý hoạt động GDHN HSKT ở trường THCS là một nội dung quan trọng.
Quản lý hoạt động GDHN HSKT là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDHN HSKT đạt hiệu quả và mục tiêu đã đề ra(Hải, 2010).
Đó là quá trình chủ thể quản lý xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, vạch ra những phương hướng, tìm biện pháp, huy động các nguồn lực, triển khai thực hiện, đôn đốc, giám sát, điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời nhằm thực hiện được các mục tiêu, hỗ trợ để phát triển và đáp ứng những nhu cầu phù hợp với đặc điểm cá nhân nhằm hoà nhập cộng đồng(Hạnh; Sinh, 2016).
1.2.6. Đặc điểm trường trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Theo điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học: Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, THCS là một bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta hiện nay, nó sau tiểu học và trước trung học phổ thông. Nó kéo dài 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Thông thường độ tuổi của HS ở trường THCS là từ 11 đến 15, trường THCS được bố trí tại từng xã, phường, thị trấn (BGD&ĐT, 2011).
Mục tiêu của giáo dục THCS – theo điều 27 Luật giáo dục: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Như vậy THCS không chỉ nhằm mục tiêu học lên THPT mà còn chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS, HS THCS phải có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn bó với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng những kiến thức đó học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày (Quốc hội, 2010).
Giáo dục trung học cơ sở kéo dài bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Điều kiện để vào lớp sáu là học sinh phải hoàn thành chương trình tiểu học. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2.7. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở
1.2.7.1. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS.
Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn của nó. Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ sự biểu hiện rất khác nhau từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái độ lười biếng, thơ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.2.7.2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS.
Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn so với cấp tiểu học.
1.2.7.3. Sự hình thành kiểu quan hệ mới.
Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong muốn người lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn coi nó như trẻ con mà phải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của các em. Để duy trì sự thay đổi mối quan hệ giữa các em và người lớn, các em có những hình thức chống cự, không phục tùng.
1.2.7.4. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè.
Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh THCS là một hoạt động đặc biệt, mà đối tượng của hoạt động này là người khác – người bạn, người đồng chí. Nội dung của hoạt động là sự xây dựng những quan hệ qua lại và những hành động trong quan hệ đó. Nhờ hoạt động giao tiếp mà các em nhận thức được người khác và bản thân mình; đồng thời qua đó làm phát triển một số kỹ năng như kỹ năng so sánh, phân tích, khái quát hành vi của bản thân và của bạn, làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân cách của bạn và của bản thân.
1.2.7.5. Sự hình thành tự ý thức của học sinh THCS.
Học sinh THCS bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, nhu cầu so sánh mình với người khác. Các em bắt đầu xem xét mình, vạch cho mình một nhân cách tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách của mình.
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở
- Mục tiêu giáo dục học sinh KT ở nước ta (theo nghĩa rộng)
- Đảm bảo cho học sinh KT hưởng những quyền giáo dục cơ bản, quyền tự do không tách biệt, tham gia vào mọi hoạt động xã hội và có cơ hội cống hiến.
- Phát triển toàn diện các mặt cho học sinh KT, bao gồm: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và khả năng lao động. Phát triển kiến thức, kĩ năng văn hóa xã hội, thái độ tích cực, tạo điều kiện hoà nhập cộng đồng khi trẻ 18 tuổi.
- Học sinh KT có cơ hội hòa nhập vào môi trường giáo dục bình thường, phát triển hài hòa và tối đa những khả năng còn lại để hình thành, phát triển nhân cách.
- Mục tiêu giáo dục cụ thể cho học sinh KT
- Về kiến thức, kĩ năng văn hóa: Đạt trình độ phát triển tối đa so với khả năng của trẻ trong môi trường giáo dục phổ thông.
- Về kiến thức và kĩ năng xã hội: Được trang bị những kiến thức và kĩ năng xã hội như trẻ em ở cùng độ tuổi, có điều chỉnh cho phù hợp.
- Phục hồi chức năng: Cải thiện tình trạng suy giảm các chức năng do KT gây nên đồng thời phát huy tối đa những chức năng còn lại.
- Giáo dục tự phục vụ, lao động: Phát huy tối đa khả năng tự phục vụ của trẻ trong các hoạt động sống, sinh hoạt, học tập hàng ngày.
- Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề: Được hướng nghiệp, học nghề để có một nghề hay một công việc có thu nhập và có cơ hội được cống hiến cho xã hội.
1.3.2. Nội dung công tác giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở
1.3.2.1. Huy động học sinh KT đến trường Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Huy động học sinh KT đến trường là việc làm rất quan trọng trong công tác GDHN tại các trường học. Đối với trẻ bình thường việc đến trường là việc đương nhiên và việc trẻ đến trường học là việc đảm bảo quyền học tập của các em. Trước đây (1998), về mặt pháp lí, học sinh KT không được phép đi học với trẻ bình thường. Từ khi có chủ trương GDHN các em mới được đến trường cho trẻ bình thường một cách hợp pháp.
1.3.2.2. Chẩn đoán, phân loại/đánh giá mức độ học sinh KT và biên chế học sinh vào lớp học hòa nhập
Việc chẩn đoán đối tượng học sinh khuyết tật thông thường dựa vào 2 cách:
Chẩn đoán y học và chẩn đoán sư phạm.
- Chẩn đoán y học: Việc chẩn đoán y học do các bác sĩ chuyên ngành thần kinh và tâm thần thực hiện (có thể kèm theo các bác sĩ đa khoa).
- Chuẩn đoán sư phạm: Chuẩn đoán sư phạm được tiến hành theo các phương pháp quan sát; tìm hiểu tiền sử thông qua y bác sĩ, cha mẹ HS hay người đỡ đầu; đối thoại trực tiếp với đối tượng.
Việc đánh giá mức độ học sinh khuyết tật, công tác này thường được thực hiện vào đầu năm học nhằm phân loại trình độ của các em, là căn cứ để xếp các em vào lớp học phù hợp tạo điều kiện để các em phát triển tốt nhất. Việc phân loại này được thực hiện dưới hình thức làm bài kiểm tra năng lực (bài test) hoặc cũng có thể thực hiện bằng việc phỏng vấn sâu.
Sau khi đánh giá và phân loại học sinh, cần phải bố trí, sắp xếp các em vào các lớp học đảm bảo các yêu cầu sau: Sắp xếp các em vào lớp phù hợp với trình độ mà các em được khảo sát; Sắp xếp tối đa 2 em khuyết tật trong một lớp. Các em có cùng loại tật được ưu tiên xếp vào cùng lớp để thuận lợi cho giáo viên trong việc giáo dục và giúp đỡ các em.
1.3.2.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật
Kế hoạch giáo dục cá nhân là văn bản xác định nội dung, phương pháp, hình thức và các điều kiện thực hiện theo thời gian hạn định để đạt được mục tiêu chăm sóc, giáo dục một học sinh khuyết tật.
Mục tiêu giáo dục cá nhân cho học sinh KT bao gồm các mục tiêu về kiến thức văn hóa, các kĩ năng xã hội. Đối với việc xây dựng mục tiêu thì mức độ nắm bắt kiến thức kĩ năng của học sinh trong bản kế hoạch càng chi tiết, càng cụ thể bao nhiêu thì càng tốt. Mục tiêu giáo dục cho học sinh có thể được xây dựng theo kiểu mục tiêu giáo dục của năm học và mục tiêu giáo dục của từng học kì, từng tháng, từng tuần, và được thể hiện bằng kế hoạch bài học trong từng ngày, từng tiết. Các yếu tố trong kế hoạch bao gồm: Thời gian thực hiện, nội dung hoạt động, biện pháp thực hiện và phương tiện liên quan, người thực hiện, kết quả mong đợi. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Nội dung dạy học cũng như các thành tố khác của quá trình dạy học học sinh KT. Nội dung dạy học học sinh KT được điều chỉnh thích ứng từ nội dung dạy học phổ thông đã được Bộ GD&ĐT quy định và ban hành. Vì vậy, nội dung dạy học học sinh KT không tách rời khỏi nội dung dạy học phổ thông nhưng lại có tính đặc thù riêng, là những gì mà giáo viên cần phải truyền đạt đến học sinh KT làm cho học sinh KT lĩnh hội và chuyển hoá thành kiến thức và kỹ năng của chính mình, phát triển trí tuệ và cao hơn là việc hình thành các phẩm chất nhân cách.
Nội dung dạy học sinh KT bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
- Kiến thức cơ bản có liên quan trực tiếp đến đời sống của các em như: Kiến thức về tự nhiên; Kiến thức về xã; Kiến thức về toán học; Kiến thức về ngôn ngữ và giao tiếp …
- Kỹ năng xã hội cơ bản, cần thiết cho từng dạng khuyết tật. Chẳng hạn như: Đối với học sinh khiếm thị có kỹ năng định hướng di chuyển, kỹ năng sờ, viết và đọc chữ nổi Braille, kỹ năng biểu lộ xúc cảm, tình cảm, …; Đối với học sinh khiếm thính có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ, giao tiếp tổng hợp, sử dụng máy trợ thính, …; Đối với học sinh chậm phát triển trí tụê có kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, kĩ năng giải quyết những vấn đề hay nhiệm vụ đơn giản, cần thiết trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày…
- Phục hồi chức năng hay nói cách khác là sự tận dụng những năng lực còn sót lại nhằm tránh được sự ảnh hưởng của học sinh KT đối với chức năng hoạt động cơ thể cũng như nhận thức của học sinh KT.
1.3.2.4. Thực hiện giáo dục hòa nhập cho học sinh KT dựa trên kế hoạch GD cá nhân
Nội dung dạy học cơ bản dựa vào chương trình và sách giáo khoa chung do Bộ GD&ĐT quy định. Các môn lựa chọn các nội dung đơn giản dạy cho học sinh. Tăng cường dạy cho học sinh phát triển năng khiếu, chẳng hạn học sinh có năng khiếu âm nhạc thì tăng thời gian dạy hát; học sinh có năng khiếu thể thao thì giúp các em tăng cường hoạt động thể dục thể thao, hoặc học sinh có năng khiếu mỹ thuật thì tăng cường dạy vẽ, nặn, … Để thực hiện những nội dung theo kế hoạch cá nhân, người giáo viên dạy giáo dục hòa nhập cần thực hiện những công việc sau:
- Điều chỉnh các hoạt động giáo dục vào từng môn học, từng bài học.
Tạo cơ hội, động viên, khuyến khích học sinh tham gia hoạt động. Thông qua sự tác động phù hợp trên lớp giúp các em nâng cao nhận thức và phát triển khả năng giao tiếp. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
- Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, học sinh với cộng đồng. Để tạo cho học sinh có được cảm giác an toàn, được tôn trọng giúp học sinh KT bớt mặc cảm, tự ti; trẻ bình thường đồng cảm, chia sẻ, hỗ trợ giúp đỡ bạn. Bằng cách giáo dục ý thức và xây dựng vòng tay bạn bè (nhóm bạn bè).
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với gia đình học sinh trong suốt cả năm học nhằm trao đổi thông tin, phối kết hợp thường xuyên với phụ huynh, thông qua trực tiếp hoặc gián tiếp (sổ liên lạc…), hướng dẫn cho phụ huynh cách dạy, kĩ năng giao tiếp, cách phát triển ngôn ngữ cho học sinh ở nhà.
Giám sát và hỗ trợ phụ huynh thường xuyên, tạo điều kiện cho phụ huynh nâng cao kĩ năng hỗ trợ các em.
Ghi nhật kí những biểu hiện tiến bộ diễn ra hàng ngày ở nhà trường. Thông tin này được trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản có thể bằng giấy tờ hoặc số liên lạc. Các thông tin trao đổi với phụ huynh cần đảm bảo ngôn ngữ dễ hiểu, ngắn gọn, rõ ràng, trong sáng. Thông tin trao đổi với phụ huynh cố gắng ghi nhận những điều tích cực, không chỉ trao đổi với gia đình những hành vi tiêu cực của trẻ.
Thường xuyên giám sát việc thực hiện mục tiêu và đề xuất điều chỉnh mục tiêu phù hợp với sự phát triển của học sinh.
Tích cực tham gia các chuyên đề, thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp để học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Tham gia đầy đủ các khoá tập huấn chuyên đề và thường xuyên chia xẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn của mình về lĩnh vực giáo dục học sinh KT.
Kế hoạch giáo dục cá nhân chỉ phát huy tác dụng khi được thực hiện bởi một giáo viên có trách nhiệm, hiểu rõ học sinh của mình, thường xuyên thu thập và lưu trữ được thông tin về học sinh, tôn trọng và thực thi những quyền và trách nhiệm của mình trong quy trình thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân.
1.3.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật
- Để biết kết quả thực hiện bất kì công việc gì cũng cần phải đánh giá.
- Đánh giá là một bộ phận, một khâu công việc của một quá trình.
Đánh giá trong giáo dục học sinh KT là một quá trình thu thập và xử lí thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu cho học sinh được những gì, học sinh đã thực hiện được đến mức độ nào, cần khắc phục những khó khăn nào để giúp các em phát triển tiếp theo.
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu cần đánh giá Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
- Khi đánh giá cần xác định: Đánh giá cái gì? Đánh giá để làm gì? Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng như thế nào?
- Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá
- Đối tượng được đánh giá là nhóm khuyết tật nào? (trí tuệ, vận động, ngôn ngữ, …)
- Phạm vi: Rộng hay hẹp, đánh giá trong thời gian bao lâu?
- Lĩnh vực đánh giá: Đánh giá về lĩnh vực nào? (Lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng thái độ hành vi hay phục hồi chức năng)
Xác định loại hình và kĩ thuật đánh giá
Để đánh giá thu được kết quả phải xác định loại hình đánh giá phù hợp mục tiêu, mục đích đặt ra (đánh giá sơ bộ, đánh giá tổng kết). Đồng thời phải biết cách đánh giá (kĩ thuật đánh giá) phù hợp để thu thông tin cần thiết.
- Nội dung đánh giá: Trong quá trình giáo dục học sinh, đánh giá được thực hiện trên 3 phương diện:
- Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức, bao gồm: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức, lối sống; Đánh giá kết quả học tập các môn văn hóa.
- Đánh giá rèn luyện kĩ năng, bao gồm: Kĩ năng giao tiếp; Khả năng lao động, học tập và sinh hoạt
- Đánh giá kết quả giáo dục thái độ
Phương pháp đánh giá:
Khi đánh giá học sinh KT cần chú các phương pháp đánh giá: quan sát, Đàm thoại-Vấn đáp, Nghiên cứu sản phẩm của học sinh, Trắc nghiệm (Test) và bài tập, Tự đánh giá, Tập thể đánh giá.
1.3.3. Hình thức giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở
1.3.3.1. Giáo dục hòa nhập học sinh KT thông qua các tiết học trên lớp
Giáo dục hòa nhập học sinh KT thông qua các tiết học trên lớp được cụ thể rõ trong kế hoạch dạy học nói chung theo quy định của Bộ GD&ĐT (BGD&ĐT, 2018). Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Thứ nhất, mục tiêu bài học hay tiết học gồm có hai mục tiêu là mục tiêu dành cho học sinh bình thường (đa số học sinh trong lớp) và mục tiêu dành cho học sinh khuyết tật.
Thứ hai, phần hoạt động của học sinh được chia thành hai phần là hoạt động của trẻ bình thường và hoạt động của học sinh KT. Đối với những hoạt động chung mà tất cả mọi học sinh có thể tham gia thì không cần phải ghi riêng cho học sinh KT, chỉ những hoạt động nào đòi hỏi học sinh KT hoạt động riêng và cần có sự hỗ trợ của giáo viên và bạn bè học sinh KT thì mới ghi rõ vào cột hoạt động dành cho học sinh KT.
1.3.3.2. Giáo dục hòa nhập học sinh KT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Đối với học sinh KT, hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo cơ hội to lớn trong việc hình thành và phát triển kĩ năng sống, kĩ năng xã hội cho học sinh, nhất là đối với học sinh KT trí tuệ, học sinh KT khiếm thính, học sinh KT vận động, … đoàn thể trong nhà trường, các tổ chức ngoài nhà trường thiết kế và tổ chức cá hoạt động phong phú cho học sinh KT có thể tham gia cùng với các học sinh khác trong nhà trường.
Một số nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp học sinh KT có thể tham gia tùy vào mức độ và khả năng của học sinh bao gồm:
- Hoạt động tổ chức xen kẽ trong quá trình dạy học
- Các hoạt động hàng ngày như: Truy bài, văn nghệ; Tập thể dục, hoạt động thể thao, múa, hát, vui chơi giải trí; Tự học, lao động tự phục vụ, tham gia giúp việc gia đình
- Các hoạt động hàng tuần: Duy trì các hoạt động hàng ngày theo kế hoạch giáo dục năm học chung của nhà trường.
- Các hoạt động khác trong tuần có thể bao gồm: Tiết chào cờ đầu tuần:
Thông tin tuyên truyền về hoạt động giáo dục học sinh KT trong và ngoài nhà trường, các trường bạn, trong ngành,…Tổ chức các hoạt động theo từng nhóm với những chủ đề và hứng thú riêng như hoạt động văn hoá, văn nghệ, câu lạc bộ, thể dục, thể thao,…Thời gian sinh hoạt tập thể cuối tuần định kì của các lớp.
- Hoạt động được tổ chức hàng tháng và theo năm học
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường thông thường gắn với chủ điểm hoạt động của từng tháng theo từng năm học. Đối với mỗi chủ điểm như vậy, có thể gắn kết những nội dung hoạt động giáo dục học sinh KT.
- Hoạt động mang tính cộng đồng, xã hội. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Có rất nhiều hoạt động nhằm GDHN cho học sinh KT mang tính cộng đồng, xã hội như tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục học sinh KT của các nhóm học sinh, nhóm hỗ trợ cộng đồng, Ban đại diện cha mẹ học sinh; hoạt động nhân đạo, từ thiện như tổ chức phong trào hồ trợ, giúp đỡ về tinh thần và vật chất cho học sinh KT có thể theo học, hoạt động đưa đón học sinh đi học; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, các hoạt động nhân ngày lễ lớn, Quốc tế thiếu nhi, Tết trung thu,… tại địa phương, cộng đồng tạo cơ hội cho học sinh KT được tham gia như một thành viên đầy đủ.
1.3.4. Sự tham gia của cộng đồng xã hội trong công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
1.3.4.1. Hội đồng giáo dục và Ban điều hành giáo dục học sinh KT cấp thành phố
Hội đồng giáo dục cấp thành phố là cơ quan tham mưu cao nhất của chính quyền địa phương về giáo dục thuộc địa bàn của thành phố. Việc tổ chức mọi hoạt động giáo dục tại địa phương cần được Hội đồng giáo dục cấp thành phố trong đó bao gồm giáo dục học sinh KT, nắm được và thông qua. Hiệu trưởng trường THCS thông thường đại diện cho nhà trường là thành viên của Hội đồng giáo dục thành phố. Do đó, Hiệu trưởng nhà trường cần chủ động tham mưu cho Hội đồng giáo dục thành phố để đưa nội dung giáo dục học sinh KT vào trong các cuộc họp của Hội đồng và trở thành một trong các nội dung chỉ đạo hoạt động giáo dục chung của toàn thành phố.
1.3.4.2. Nhóm hỗ trợ cộng đồng học sinh khuyết tật
Nhóm hỗ trợ cộng đồng là những thành viên trong cộng đồng dân cư ở tổ dân phố hoặc phường tự nguyện góp công sức, vật chất và tinh thần, hợp tác với nhau thành một nhóm để hỗ trợ giúp đỡ một hoặc nhiều học sinh KT vượt khó khăn để hòa nhập xã hội. Tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương mà thành phần của Nhóm hỗ trợ cộng đồng có khác nhau, thông thường có đại diện: Giáo dục, Y tế, Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ, gia đình học sinh KT, tình nguyện viên… Nhóm hỗ trợ cộng đồng có nhiệm vụ nâng cao nhận thức và sự tham gia của cha mẹ học sinh về khả năng phát triển của học sinh KT, tư vấn chuyển giao những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho các thành viên gia đình học sinh KT, tìm nguồn lực hỗ trợ.
1.3.5. Các điều kiện hỗ trợ công tác giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.3.5.1. Hoạt động làm và sử dụng đồ dùng, phương tiện giáo dục và dạy học phù hợp với học sinh KT
Đồ dùng, phương tiện giáo dục và dạy học của học sinh KT là điều kiện có vai trò gần như tiên quyết để đảm bảo cho trẻ có thể tham gia vào các hoạt động học tập. Bên cạnh bộ thiết bị, đồ dùng giáo dục và dạy học chung, mỗi nhà trường cần chú ý đến những phương tiện, thiết bị, đồ dùng đặc thù dành riêng cho từng dạng học sinh KT, cụ thể các phương tiện giáo dục và dạy học phù hợp với học sinh KT được thể hiện ở Bảng 1.1.
1.3.5.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý giáo dục học sinh khuyết tật trong nhà trường
Mỗi trường THCS thành lập một tổ, nhóm chuyên môn giáo dục dành cho người khuyết tật. Tổ, nhóm chuyên môn gồm các cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục cho người khuyết tật. Nhiệm vụ của tổ, nhóm chuyên môn là xây dựng, thống nhất, triển khai kế hoạch giáo dục cho người khuyết tật, đánh giá hiệu quả GDHN TKT.
Bảng 1.1 Các phương tiện giáo dục và dạy học phù hợp với học sinh KT
Bên cạnh tổ, nhóm chuyên môn theo quy định, Phòng giáo dục và Hiệu trưởng cũng cần xây dựng một đội ngũ giáo viên cốt cán (nòng cốt) về giáo dục học sinh KT.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Xây dựng kế hoạch là chức năng giữ vị trí hàng đầu trong công tác quản lý.
- Do đó, việc xây dựng kế hoạch GDHN cho HSKT THCS là việc làm quan trọng, cần thiết trong công tác quản lý giáo dục.
Ba nội dung chủ yếu của chức năng này là: Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
- Xác định mục tiêu của hoạt động GDHN cho HSKT THCS.
- Xác định và đảm bảo các nguồn lực của nhà trường để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Xác định các hoạt động cần thiết, tối ưu trong công tác GDHN cho HSKT THCS để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Khi xây dựng kế hoạch GDHN cho HSKT, nhà quản lý cần dựa trên các cơ sở sau:
- Phân tích thực trạng GDHN cho HSKT. Thực trạng này được thể hiện trong bảng tổng kết về số HSKT, tình trạng khuyết tật, kết quả giáo dục HSKT. Qua đó thấy được những ưu điểm, nhược điểm của hoạt động GDHN cho HSKT, những vấn đề còn tồn tại để xếp hạng ưu tiên giải quyết.
- Phân tích kế hoạch hoạt động chung của phòng Giáo dục, của trường, từ đó, xây dựng kế hoạch GDHN cho HSKT. Đây là bản kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục của nhà trường, trong đó phải thể hiện sự thống nhất giữ GDHN cho HSKT với các mặt giáo dục khác.
- Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương vì quá trình GDHN cho HSKT thống nhất với quá trình biến đổi xã hội và môi trường sống.
- Xác định các điều kiện giáo dục như CSVC, tài chính, quỹ thời gian, nguồn nhân lực…lên phương án phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường…
Từ đó xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể cần đạt được trong công tác GDHN cho HSKT ở trường THCS.
Một số yêu cầu khi xây dựng kế hoạch GDHN cho HSKT ở THCS:
- Bản kế hoạch phải thể hiện được tính kế thừa, tính khoa học, tính khả thi, cụ thể và trọng tâm trong từng giai đoạn.
- Kế hoạch phải phát huy được những mặt mạnh, củng cố ưu điểm, khắc phụ yếu kém, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành đạo đức cho HS.
- Kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữ mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời gian, hình thức tổ chức thực hiện…
- Kế hoạch phải được lấy ý kiến đóng góp của bộ phận trong nhà trường.
- Kế hoạch thể hiện sự phân cấp của Hiệu trưởng…
Sau khi xây dựng kế hoạch cần phổ biến tới tất các các thành viên trong nhà trường, thể hiện sự đồng lòng, thống nhất trong việc thực hiện GDHN cho HSKT.
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Tổ chức thực hiện GDHN cho HSKT là việc làm tiếp theo sau xây dựng kế hoạch, chính là việc chuyển những ý tưởng từ bản kế hoạch thành hiện thực.
Trong công tác tổ chức thực hiện GDHN cho HSKT THCS, phải xuất phát từ quan điểm phát huy tính tích cực, chủ động của HS. HS là chủ thể của hoạt động nhận thức và rèn luyện đạo đức dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV. Có như vậy thì những chuẩn mực đạo đức của xã hội sẽ trở thành phẩm chất riêng trong nhân cách của các em.
Để việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDHN cho HSKT đạt hiệu quả, giúp việc xây dựng kế hoạch GDHN cho HSKT có tính khả thi thì các thành viên trong hội đồng trường và các bộ phận cần được hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch GDHN cho HSKT; thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp, bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý một cách cụ thể, huy động CSVC kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện, thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc.
Tổ chức thực hiện hoạt động GDHN cho HSKT cần chú trọng các hoạt động sau:
- Tổ chức khai thác và tiếp nhận nguồn lực: con người, CSVC, ngân quỹ, các mối quan hệ…phục vụ cho hoạt động GDHN cho HSKT.
- Tổ chức thiết lập cấu trúc bộ máy, lựa chọn, sắp xếp nhân lực; quy định chức năng, quyền hạn và phân công nhiệm cụ thể cho cá nhân, tập thể tham gia vào
- Tổ chức triển khai kế hoạch GDHN cho HSKT đến những người thực hiện.
- Xác định có chế phối hợp, tạo ra sự hợp tác, liên kết, giám sát thông tin, các quan hệ ngang dọc trong quá trình thực hiện GDHN cho HSKT.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, đề bạt, đãi ngộ, khen thưởng đối với các nhân, tổ chức có thành tích cao.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở
Sau khi kế hoạch GDHN cho HSKT được thiết lập; tổ chức phân công nhiệm vụ, sắp xếp công việc cho từng người, từng bộ phận thì hoạt động tiếp theo cần phải làm đó là chỉ đạo, điều hành công việc của mỗi cá nhân, bộ phận trong nhà trường sao cho hoạt động GDHN cho HSKT vận hành theo đúng kế hoạch, có sự thống nhất, đồng bộ của các thành viên nhà trường, làm cho việc GDHN cho HSKT đạt kết quả cao nhất. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN cho HSKT THCS, nhà quản lý cần:
- Kích thích động viên sự tích cực tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động GDHN cho HSKT bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Đảm bảo thu thập thông tin từ nhiều chiều trong quá trình chỉ đạo.
- Đảm bảo sự hợp tác, tác động đến cá nhân, tổ chức sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu của hoạt động GDHN cho HSKT.
Để công tác GDHN cho HSKT thực sự được triển khai theo đúng quy trình sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra, người CBQL cần hướng dẫn các tổ chức trong và ngoài nhà trường, cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường cách thức thực thi kế hoạch, đặc biệt chú trọng việc GDHN cho HSKT tích hợp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá…
Luôn để ý, giám sát các hoạt động GDHN cho HSKT được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để điều chỉnh, động viên, kích thích và uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở
Trong công tác quản lý nói chung, quản lý hoạt động GDHN cho HSKT THCS nói riêng, kiểm tra là một chức năng có vai trò quan trọng. Kiểm tra giúp thiết lập mối “thông tin ngược” của Hiệu trưởng, GV với HS trong việc GDHN cho HSKT. Thông qua kiểm tra, GV có thể nắm bắt được thực trạng trong và sau quá trình giáo dục các em, từ đó đưa ra các biện pháp sửa sữa, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Quy trình kiểm tra hoạt động GDHN cho HSKT THCS gồm các giai đoạn:
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra: đó là những tiêu chuẩn về nội quy, quy chế nhà trường.
- Đo lường và đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động: dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí đã xây dựng, GV so sánh, đối chiếu mức độ thực hiện của HS thực tiễn. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
- Tiến hành điều chỉnh các hoạt động: là việc đưa ra những tác động bổ sung trong hoạt động GDHN cho HSKT để khắc phục những điểm chưa đạt được nhằm không ngừng nâng cáo hiệu quả GDHN cho HSKT THCS.
Việc kiểm tra, đánh giá HS cần có sự kết hợp nhận xét, đánh giá của GV chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục khác như GV dạy bộ môn; cán bộ Đoàn- Đội; tập thể HS và tự nhận xét của cá nhân HS.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh trung học cơ sở
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Yếu tố nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ phụ huynh học sinh về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hòa nhập TKT. Hơn nữa, nhận thức của PHHS là yếu tố quan trọng, nhận thức biết được đặc điểm khuyết tận của con em mình, từ đó liên hệ với nhà trường để trao đổi với CBQL, GV tìm ra phương pháp giáo dục cho trẻ sớm hòa nhận với cộng đồng, đối với CBQL, GV nếu nhận thức rõ và đầy đủ về các dạng khuyết tật từ đó tìm ra những phương pháp quản lý và giáo dục phù hợp với từng dạng khuyết tật.
Yếu tố từ phía TKT: Khả năng nhận thức của trẻ; Hứng thú nhận thức, thái độ, tinh thần của TKT. Hơn nữa, ý chí phấn đấu vương lên của các em, tính tự ty về khuyết tật của mình sẽ ảnh hưởng đến việc tích cực tham gia giáo dục để sớm trở lại cộng đồng.
Yếu tố người CBQL, GV: Năng lực của giáo viên, kỹ thuật, phương pháp truyền đạt của giáo viên, tâm huyết của người giáo viên.
Các hoạt động, chương trình giáo dục (nội dung, hình thức tổ chức hoạt động, mục tiêu), như sau:
- Về nội dung: Phải dựa trên đặc điểm các dạng khuyết tật mà các em mắt phải, từ đó xây dựng nội dung giáo dục phù hợp, phát huy những điểm mạnh, và khắc phục những điểm yếu của trẻ mắt phải.
- Về hình thức tổ chức: Căn cứ vào điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất của nhà trường và đặc điểm khuyết tật từ đó đề xuất các hình thức tổ chức phù hợp với các đặc điểm nêu trên.
- Về mục tiêu: Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật, từ đó quán triệt mục tiêu giáo dục đến đội ngũ giáo viên, những người trực tiếp làm công tác giáo dục TKT.
1.5.2. Yếu tố khách quan Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
- Cơ sở vật chất của trường THCS
CSVC- trang TBDH là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học và chỉ được phát huy có hiệu quả khi nó thật sự trở thành nhân tố của quá trình giáo dục, đòi hỏi phải phù hợp với nhân tố về mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Để HSKT có thể tự tìm kiếm, phát hiện và huy động các giác quan vào quá trình chiếm lĩnh các kiến thức và tham gia tích cực vào các hoạt động thực tiễn nhằm hình thành các kỹ năng, hành vi hòa nhập cần có các điều kiện về CSVC và TBDH như phòng học, bàn ghế, thư viện, sách, tạp chí, phương tiện nghe nhìn, sân trường, bồn hoa, cây cảnh…
- Nguồn lực tài chính
Để triển khai GDHN có hiệu quả, cần phải tiến hành song song với việc lồng ghép giảng dạy trên lớp và tổ chức các HĐGDNGLL; tổ chức tốt việc tập huấn; đầu tư mua sắm TBDH; làm tốt việc xây dựng cảnh quan trường học thân thiện với học sinh khuyết tật, môi trường xanh-sạch-đẹp,…đòi hỏi phải có nguồn kinh phí rất lớn. Trong tình hình ngân sách dành cho giáo dục còn khó khăn như hiện nay, ngoài ngân sách của Nhà nước đầu tư cần huy động sự đóng góp của các tổ chức, của gia đình và toàn thể cộng đồng thông qua việc ủng hộ kinh phí, hỗ trợ phương tiện hay tham gia tổ chức hoạt động cho HSKT.
- Đặc điểm văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Môi trường văn hóa – xã hội trong sạch, lành mạnh chính là nguồn năng lượng tinh thần vô giá, là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn, phát triển trí tuệ và hình thành nhân cách con người. Vì vậy, môi trường văn hóa – xã hội có vị trí vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia trong đó có công tác GDHN.
- Văn bản pháp quy về giáo dục hòa nhập Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDHN, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản tạo điều kiện cho hoạt động GDHN trong hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận quản lý giáo dục hòa nhập, quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cấp THCS. Qua việc nghiên cứu nghiên cứu lý luận, tác giả nhận thấy rằng: Giáo dục hòa nhập là mô hình hoàn thiện nhất, mang tính nhân văn nhất trong các mô hình GD TKT vì nó tạo ra môi trường, cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển tốt nhất khả năng của mình.
Trong chương 1, tác giả cũng sơ lược về tình hình GD TKT tại Việt Nam, tổng quan tình hình nghiên cứu hòa nhập cho học sinh KT cấp THCS, quản lý hòa nhập cho học sinh KT cấp THCS. Xác định các khái niệm công cụ nghiên cứu là: Quản lý, học sinh KT THCS ….
Luận văn cũng xác định được nội dung quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh KT cấp THCS đó là:
- Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập
- Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập
- Lãnh đạo thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập
Luận văn đã phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng định hướng cho những nghiên cứu thực hiện tiếp chương 2 và chương 3 của luận văn. Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật