Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Xoài Tỉnh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục đào tạo thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
2.1.1. Khái quát về thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Năm 1997, tỉnh Bình Phước được tái lập, trên cơ sở tách ra từ tỉnh Sông Bé (tỉnh Sông bé tách thành 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước). Bình Phước là một tỉnh miền đông nam bộ, có đường biên giới tiếp giáp với Vương quốc Campuchia dài 260,433km. Là địa bàn trung chuyển giữa Nam Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
Thành phố Đồng Xoài là tỉnh lị của tỉnh Bình Phước. Đồng Xoài nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 101km, nằm trên giao lộ giữa quốc lộ 14 và tỉnh lộ 741, nối liền với các tỉnh, thành như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, …. Thành phố có hơn 20 dân tộc cùng sinh sống.
Thành phố Đồng Xoài có diện tích tự nhiên 168,4km2 chiếm khoảng 2,44 % diện tích Bình Phước, thành phố Đồng Xoài nằm ở độ cao trung bình 88,63m so với mặt nước biển, có thể xếp Đồng Xoài vào vùng cao nguyên dạng địa hình đồi, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Thành phố có 8 xã, phường (xã Tiến Hưng, xã Tân Thành, phường Tân Phú, Tân Xuân, Tân Bình, Tân Đồng, Tân Thiện, Tiến Thành).
Dân số tự tăng nhanh cả tăng tự nhiên, tăng cơ học; năm 2000 thành phố có 52.600 người, năm 2018: 100.171 người có hộ khẩu tại thành phố, 50.000 tạm trú.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng, tăng tỷ trong Thương mại-dịch vụ, công nghiệp-xây dựng, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2000 tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, Thương mại-Dịch vụ 39,4%; Công nghiệp-Xây dựng 36,78%; Nông nghiệp 23,82%, đến năm 2017 tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, Thương mại-dịch vụ 53,07%; Công nghiệp-xây dựng 40,03%; Nông nghiệp 6,9%. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo
- 2.1.3.1. Về quy mô trường lớp:
- Bảng 2.1. Quy mô trường lớp qua các năm
- 2.1.3.2. Thuận lợi:
Có sự quan tâm chỉ đạo của UBND thành phố. Một số cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập của con em mình. Địa bàn thành phố điều kiện đi lại thuận lợi cho học sinh.
- Tất cả các xã phường đều có mạng lưới trường lớp đáp ứng đủ nhu cầu của người học. Đội ngũ giáo viên nhìn chung có nhiều kinh nghiệm trong việc dạy học.
- Đội ngũ quản lý giáo dục từ phòng GD&ĐT đến các trường đa phần có uy tín, có kinh nghiệm trong quản lý.
2.1.3.3. Khó khăn:
- Cơ chế quản lý giáo dục thường xuyên thay đổi, quản lý giáo dục tại địa phương chưa giao nhiều quyền chủ động cho ngành giáo dục và đào tạo.
- Dân số thành phố tăng nhanh gây áp lực cho quá trình tuyển sinh đầu cấp của các trường nhất là các trường trung tâm luôn chịu cảnh quá tải.
- Biên chế giảm cũng ảnh hưởng rất lớn đến GD&ĐT.
2.1.3.4. Các thành tựu đã đạt được của GD&ĐT thành phố Đồng Xoài
- Học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm thường xếp đầu so với các địa phương khác. Thi tuyển sinh 10 hàng năm, học sinh thành phố đều có điểm bình quân các môn thi cao nhất tỉnh.
- Số lượng giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi đa phần dẫn đầu các huyện thị trong tỉnh. Thi đua hàng năm các cấp học MN, TH, THCS đều có trường dẫn đầu toàn tỉnh.
- Tình hình giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại thành thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
- Nhận xét chung về tình hình giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật MN, TH, THCS các kết quả đã đạt được, ưu điểm, nhược điểm. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
2.1.4. Tình hình giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại thành thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
2.1.4.1. Tình hình học sinh khuyết tật
Tình trạng trẻ khuyết tật ngày càng tăng cao ở các cấp học từ MN đến THCS, các dạng khuyết tật ở trẻ ngày càng đa dạng hơn từ khuyết tật vận động đến khuyết tật trí tuệ, từ nhẹ đến nặng, nhiều dạng khuyết tật trước đây ít gặt nhưng hiện nay gặp nhiểu hơn như khuyết tật trí tuệ, trẻ thiểu năng trí tuệ, khuyết tật vận động (đi lại khó khăn ..).
Cùng với giáo dục thông thường, trong các năm học các cấp học MN, TH, THCS thực hiện giáo dục hòa nhập khuyết tật, 100% trẻ khuyết tật trên địa bàn được giáo dục hòa nhập. Một số học sinh khuyết tật nặng được gia đình chuyển đến các trường chuyên biệt để giáo dục hòa nhập. Công tác giáo dục hòa nhập đựơc chú ý hơn trong một vài năm học trở lại đây.
2.1.4.2. Ưu điểm
Công tác giáo dục hòa nhập trẻ đã được các cấp các ngành quan tâm hơn trong các năm học gần đây. Sở GDĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý phòng GD&ĐT, ban giám hiện các trường và và một số giáo viên.
Chất lượng giáo dục hòa nhập HSKT THCS nhìn chung ngang bằng với chất lượng học sinh thông thường.
Nhận thức của cha mẹ học sinh, ban giám hiệu và giáo viên, xã hội về giáo dục hòa nhập khuyết tật có chuyển biến tích cực. Thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục khuyết tật.
2.1.4.3. Nhược điểm và khó khăn
Rào cản nhận thức của các cấp quản lý về giáo dục giáo viên, cha mẹ học sinh về công tác giáo dục hào nhập, ban giám hiệu và giáo viên tuy đã được tập huấn về công tác giáo dục hòa nhập nhưng chỉ qua 3 buổi tập huấn nên kiến thức, kỹ năng giáo dục hòa nhập chưa cao chỉ là các kiến thức kỹ năng cơ bản nhất.
Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên chưa coi GDHN là một nhiệm nhiệm vụ trọng tâm của năm học, kế hoạch GDHN của các trường, tổ chuyên môn, giáo viên còn rất sơ sài. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Một số cha mẹ học sinh giấu tình trạng khuyết tật của con em mình do đó trẻ không làm hồ sơ để được công nhận là trẻ khuyết tật, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục không có cơ sở để xét, ứng xử học sinh khuyết tật.
Chính sách đối với học sinh khuyết tật đã có nhưng nhà nước không cấp kinh phí cho hoạt động này. Cơ sở vật chất, phòng học cho đối tượng học sinh khuyết tật chưa được trang bị riêng cho bất kỳ lớp học nào mà phải sử dụng cơ sở vật chất dành cho lớp học bình thường.
2.2. Khát quát quá trình khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS, quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước để làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Bảng 2.2. Đối tượng tham gia khảo sát thực trạng
Tiến hành khảo sát ở 05 trường THCS thuộc địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước: Trường THCS Tân Đồng; THCS Tân Thiện; THCS Tân Phú; THCS Tiến Hưng, THCS Tân Thành.
2.2.4. Thời gian khảo sát:
Thực hiện khảo sát từ tháng 03/2018 đến tháng 07/2019.
2.2.5. Nội dung khảo sát Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước bao gồm các nội dung sau: Nhận thức mức độ tầm quan trọng của HĐGD hòa nhập TKT; Mục tiêu của HĐGD hòa nhập TKT; Nội dung của HĐGD hòa nhập TKT; Hình thức của HĐGD hòa nhập TKT; Sự tham gia của cộng đồng xã hội tham gia HĐGD hòa nhập TKT; Mức độ phù hợp về các điều kiện hỗ trợ công tác HĐGD hòa nhập TKT.
Khảo sát các nội dung quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước gồm các nội dung sau:
- Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Quản lý công tác tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Quản lý đội ngũ tham gia hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Quản lý công tác phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS
Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, làm cơ sở căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý hợp khoa học quản lý.
2.2.6. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. Để thu thập thông tin, tác giả xây dựng bộ công cụ điều tra khảo sát là các bộ phiếu điều tra gồm hệ thống các câu hỏi xung quanh các vấn đề về thực trạng giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS và quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập TKT cấp THCS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
2.3. Xử lý và đánh giá kết quả điều tra, khảo sát
2.3.1. Quy trình khảo sát
- Bước 1: Tiến hành xây dựng phiếu điều tra, khảo sát.
- Bước 2: Gửi phiếu điều tra, khảo sát đến các đối tượng được khảo sát.
- Bước 3: Thu mẫu điều tra, khảo sát.
- Bước 4: Xử lý kết quả.
2.3.2. Các chỉ số thống kê Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Bảng phân bố tần số (Frequencies), tỉ lệ phần trăm (%); trị trung bình (Mean); độ lệch chuẩn (Std. Deviation); số trung vị (Median); số yếu vị (Mode).
2.3.3. Cách tính trị trung bình và ý nghĩa của trị trung bình
- Giá trị khoảng cách: (Maximum-Minimun)/n = (4-1)/4=0.75.
- Đối với thang đo Likert 4 bậc sắp theo mức độ tăng dần: Điểm số được quy đổi theo thang bậc 4. Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 4 (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Thang đo TTB và mức ý nghĩa của TTB
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
2.4.1. Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu nhận thức về mức độ tầm quan trọng của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp ở biểu đồ bên dưới:
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % đội ngũ CBQL, GVCN đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng của hoạt động GDHN trẻ khuyết tật cấp THCS
Biểu đồ 2.1 tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL và GVCN về thức về mức độ tầm quan trọng của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Đa số CBQL và GVCN đều đánh giá ở mức quan trọng trở lên (chiếm tỷ lệ 84,48% trong đó có 17,24% đánh giá rất quan trọng, 67,24% đánh giá quan trọng); tỷ lệ đánh giá ít quan trọng là 9,48% và ý kiến không quan trọng chiếm tỷ lệ là 6,03%.
Điều này cho thấy, việc nhận thức đúng đắn về công tác GDHN TKT cấp THCS sẽ là cơ sở để chủ thể dễ dàng tiến hành các bước tiếp theo trong hoạt động quản lý của chủ thể quản lý.
2.4.2. Thực trạng đánh giá mục tiêu của hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu thực trạng đánh giá mục tiêu của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.4. Thực trạng đánh giá mục tiêu của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL, GV
Kết quả khảo sát thực trạng đánh giá mục tiêu của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL, GVCN ở bảng 2.4 đạt điểm trung bình từ 3,03 đến 3,20 đạt mức độ từ ít quan trọng đến quan trọng. Trong đó mục tiêu Về kiến thức, kĩ năng văn hóa: Đạt trình độ phát triển tối đa so với khả năng của trẻ trong môi trường giáo dục phổ thông được đánh giá cao nhất (ĐTB 3,2; quan trọng). Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát đạt mức độ rất quan trọng, rõ ràng việc đánh giá mục tiêu của hoạt động GDHN này sẽ là căn cứ để chủ thể quản lý dễ dàng lập kế hoạch cũng như triển khai hoạt động GDHN TKT cấp THCS, nhằm đạt được mục đích đề ra.
2.4.3. Thực trạng nội dung của hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu thực trạng đánh giá nội dung của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá nội dung của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL, GV
Bảng 2.5 tổng hợp ý kiến đánh giá nội dung của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL và GVCN, kết quả khảo sát thực trạng cho thấy nội dung được các nhà quản lý đánh giá nội dung Chẩn đoán, phân loại/đánh giá mức độ học sinh KT và biên chế học sinh vào lớp học hòa nhập là cao nhất (ĐTB 3,51; rất quan trọng). Kết quả khảo sát 5 nội dung của hoạt động có điểm trung bình từ 2,29 đến 3,51 đều đạt mức rất quan trọng.
2.4.4. Thực trạng hình thức của hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu thực trạng đánh giá hình thức của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá hình thức của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL, GVCN
Kết quả khảo sát thực trạng đánh giá hình thức của hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL, GVCN ở bảng 2.6 cho thấy: Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Giáo dục hòa nhập học sinh KT thông qua các tiết học trên lớp có số điểm trung bình cao nhất là nội dung Hoạt động của học sinh được chia thành hai phần là hoạt động của trẻ bình thường và hoạt động của học sinh KT (ĐTB 3,37; rất quan trọng)
Giáo dục hòa nhập học sinh KT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có số điểm trung bình cao nhất là nội dung Hoạt động mang tính cộng đồng, xã hội (ĐTB 3,52; rất quan trọng). Nội dung Hoạt động tổ chức xen kẽ trong quá trình dạy học được CBQL và GVCN đánh giá rất quan trọng nhưng thấp hơn các nội dung còn lại (ĐTB 3,25)
2.4.5. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng xã hội trong công tác hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu thực trạng sự tham gia của cộng đồng xã hội trong công tác hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.7. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng xã hội trong hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL, GV
Kết quả khảo sát bảng 2.7 về sự tham gia của cộng đồng xã hội trong hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS cho thấy cả 4 nội dung khảo sát đều đạt mức rất quan trọng có số điểm trung bình từ 3.38 đến 3.45, trong đó nội dung được quan tâm cao nhất là Hội đồng giáo dục cấp thành phố là cơ quan tham mưu cao nhất của chính quyền địa phương về giáo dục thuộc địa bàn của thành phố (ĐTB 3,45; rất quan trọng)
Như vậy, từ các nội dung khảo sát sự tham gia của cộng đồng xã hội trong hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS đạt mức độ rất quan trọng, do đó chủ thể quản lý cần có biện pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng xã hội trong hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
2.4.6. Thực trạng đánh giá mức độ phù hợp các điều kiện hỗ trợ công tác hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu thực trạng đánh giá mức độ phù hợp các điều kiện hỗ trợ công tác hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp biểu đồ bên dưới:
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % đội ngũ CBQL, GVCN đánh giá mức độ phù hợp các điều kiện hỗ trợ công tác hoạt động GDHN trẻ khuyết tật cấp THCS kiến đánh giá của đội ngũ CBQL và GVCN về mức độ phù hợp các điều kiện hỗ trợ công tác hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Qua đó, có 84% đánh giá là ít phù hợp và 14% được đánh giá là không phù hợp, chỉ có 2% đánh giá của CBQL và GVCN cho là phù hợp. Điều này có ý nghĩa cho việc cần xem xét lại các điều kiện hỗ trợ công tác hoạt động GDHN trẻ KT cấp THCS như: chế độ chính sách cho giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ dạy học, sự quan tâm của cộng đồng xã hội,… sẽ là cơ sở để chủ thể nâng cao các điều kiện hỗ trợ công tác hoạt động GDHN cho học sinh KT và tiến hành các bước tiếp theo trong hoạt động quản lý của chủ thể quản lý.
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
2.4.7. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Kết quả khảo sát thực trạng bảng 2.8 đánh giá việc quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước với 12 nội dung đánh giá đều trong khoảng trung bình và có điểm trung bình từ 1,91 đến 2,18. Trong đó, nội dung đạt kết quả trung bình cao nhất là nội dung Xác định và đảm bảo các nguồn lực của nhà trường để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra (ĐTB 2,18) và nội dung có kết quả thấp nhất là Kế hoạch thể hiện sự phân cấp của Hiệu trưởng… (ĐTB 1,91) Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN về thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN chỉ đạt mức độ trung bình.
2.4.8. Thực trạng quản lý công tác tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu quản lý công tác tổ chức hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý công tác tổ chức hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Bảng 2.9 là kết quả tổng hợp đánh giá quản lý công tác tổ chức hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngũ CBQL và GVCN trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, thông qua kết quả khảo sát ý kiến điểm trung bình của cả 5 nội dung được trưng cầu ý kiến chỉ đạt mức trung bình, nằm trong khoảng từ 1,90 đến 2,09, trong đó nội dung có ý kiến đánh giá cao nhất chỉ đạt điểm trung bình 2,09 là nội dung Xác định có chế phối hợp, tạo ra sự hợp tác, liên kết, giám sát thông tin, các quan hệ ngang dọc trong quá trình thực hiện GDHN cho HSKT.
2.4.9. Thực trạng quản lý công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu quản lý công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy điểm trung bình của các nội dung chỉ đạt mức 2,08 đến 2,11, trong đó nội dung có điểm trung bình cao nhất là nội dung Kích thích động viên sự tích cực tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động GDHN cho HSKT bằng nhiều hình thức khác nhau (ĐTB 2,11) Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
2.4.10. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Bảng 2.11 là kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngủ CBQL và GVCN, thông qua kết quả khảo sát thực trạng với 3 nội dung đạt điểm trung bình từ 1.91 đến 2.03 đạt kết quả trung bình, trong đó nội dung Đo lường và đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động: dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí đã xây dựng, GV so sánh, đối chiếu mức độ thực hiện của HS thực tiễn đạt điểm trung bình 2.03 xếp thứ nhất.
Từ đó cho thấy, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá làm cơ sở căn cứ để chủ thể quản lý kịp thời điều chỉ kế hoạch phù hợp với điều kiện tình hình thực tế ở các đơn vị. Nhưng qua kết quả khảo sát chỉ đạt mức độ trung bình, nên chủ thể quản lý cần có biện pháp quản lý hợp khoa học quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
2.4.11. Thực trạng quản lý đội ngũ tham gia hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu quản lý đội ngũ tham gia hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy, quản lý đội ngũ tham gia hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS được đánh giá ở mức độ trung bình, đạt điểm trung bình trong khoảng 1,92 đến 1,97, trong đó nội dung được đánh giá cao nhất là Bồi dưỡng GV về nội dung và phương pháp giảng dạy GDHN: Bồi dưỡng thường xuyên theo nội dung của các môn học; Bồi dưỡng theo chuyên đề GDHN; Tự bồi dưỡng (ĐTB 1,97). Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Thông qua kết quả khảo sát chỉ đạt mức độ trung bình, hơn nữa, đội ngũ tham gia hoạt động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS, do đó chủ thể quản lý cần có biện pháp tác động đến khách thể quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS.
2.4.12. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (bảng 2.13) với 3 nội dung có số điểm trung bình từ 1,87 đến 1,97 đạt mức trung bình, trong đó nội dung Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng (ĐTB 1,97) có số điểm trung bình cao nhất và nội dung Hỗ trợ cải tạo cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập (ĐTB 1,87) có số điểm trung bình thấp nhất.
Như vậy, từ kết quả khảo sát nội dung quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ chỉ đạt mức độ trung bình. Hơn nữa, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ rất quan trọng trong hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS, do đó chủ thể quản lý cần tác động đến khách thể quản lý nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS.
2.4.13. Thực trạng quản lý công tác phối hợp của các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Để tìm hiểu quản lý công tác phối hợp của các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý công tác phối hợp của các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Kết quả kháo sát thực trạng quản lý công tác phối hợp của các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước bảng 2.14 với 3 nội dung, cả 3 nội dung đều được đánh giá đạt mức trung bình từ 1,87 đến 1,97, trong đó nội dung Xây dựng các kế hoạch, đưa ra các phương hướng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong GDHN (ĐTB 1,97) là nội dung đạt điểm trung bình cao nhất trong 3 nội dung.
Có thể nói rằng, quản lý công tác phối hợp của các lực lượng giáo dục hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS chỉ đạt mức trung bình, hơn nữa, việc phối hợp các lực lượng này trong hoạt động GDHN rất quan trọng, nhằm mục tiêu đa dạng hình thức, phương pháp GDHN. Nhưng thông qua kết quả khảo sát chỉ đạt mức độ trung bình, do đó, chủ thể quản lý tác động đến khách thể nhằm đẩy mạnh công tác phối hợp của các lực lượng giáo dục tham gia hoạt động GDHN.
2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GVCN kết quả khảo sát được tổng hợp bảng bên dưới:
Bảng 2.15. Thực trạng mức độ ảnh hưởng đến hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Bảng 2.15 là kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS của đội ngủ CBQL và GVCN, từ kết quả khảo sát với 8 yếu tố và cả 8 nội dung đều được đánh giá là rất ảnh hưởng đến hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS điểm trung bình lần lượt nằm trong khoảng từ 3,46 đến 3,68, trong đó có 2 yếu tố có số điểm trung bình cao nhất là Nguồn lực tài chính (ĐTB 3,68) và Văn bản pháp quy về giáo dục hòa nhập (ĐTB 3,68). Yếu tố được đánh giá có số điểm trung bình thấp nhất là Các hoạt động, chương trình giáo dục (nội dung, hình thức tổ chức hoạt động, mục tiêu). Dựa trên tài liệu hướng dẫn, nội dung, mục tiêu giáo dục, yêu cầu cần đạt các độ tuổi, nhà quản lý cũng như giáo viên cần xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp với thực tế và thực sự hiệu quả khi tiến hành áp dụng (ĐTB 3,46)
Có thể nói, thông qua kết quả khảo sát các yếu tố này rất ảnh hưởng đến hoạt động GDHN học KT cấp THCS, do đó chủ thể quản lý cần có những biện pháp quản lý hợp khoa học quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
2.6. Đánh giá chung về tình hình giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
2.6.1. Ưu điểm
Trong những năm qua giáo dục THCS nói chung, GDHN học sinh KT nói riêng tại thành phố Đồng Xoài đã có sự phát triển khá toàn diện và hiệu quả. GDHN đã được tổ chức triển khai đồng bộ trên diện rộng, thu hút và đáp ứng nhu cầu học và hoà nhập của học sinh KT. Để đạt được những kết quả trên là có sự hội tụ của các yếu tố sau:
Các cấp quản lý, cộng đồng và toàn xã hội nhận thức khá tốt về học sinh KT, về quyền học tập và hoà nhập cuộc sống, về khả năng, nhu cầu của các em…đã thấy được trách nhiệm của mình đối với trẻ qua việc phối hợp, huy động và tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ cho GDHN học sinh KT.
Công tác quản lý chỉ đạo, xây dựng kế hoạch được chú trọng và thực hiện đồng bộ, cụ thể (hình thành được hệ thống văn bản và hồ sơ sổ sách quản lý, chỉ đạo, thực hiện) từ Phòng Giáo dục và Đào tạo đến các trường và giáo viên theo đúng các quy định, quy chế, điều lệ của ngành giáo dục.
Đội ngũ CBQL và giáo viên có hiểu biết nhất định, đáp ứng được việc thực hiện GDHN và dạy – học hoà nhập.
Tổ chức thực hiện GDHN được thực hiện khá tốt, từ việc huy động và duy trì học sinh KT ra lớp đến việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, hoạt động ngoại khoá … hỗ trợ cho GDHN. Học sinh KT có sự tiến bộ về tiếp thu kiến thức văn hoá, được hoạt động và qua đó hình thành, rèn luyện các kỹ năng xã hội… nên tạo được niềm tin, niềm vui đến trường cho học sinh KT và gia đình.
2.6.2. Hạn chế Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Sự phối hợp giữa nhà trường – địa phương – gia đình ở một số đơn vị chưa được tiến hành thường xuyên và hiệu quả chưa cao, điều này đã và đang xảy ra không chỉ trong công tác GDHN mà còn với cả các hoạt động khác của nhà trường.
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một số CBQL và giáo viên còn hạn chế, nhiều lúc tỏ ra cứng nhắc, máy móc mà thiếu đi sự năng động, sáng tạo dám nghĩ dám làm trong quản lý và dạy hoà nhập. Một số giáo viên không “sẵn sàng” dạy lớp hoà nhập, nhận nhiệm vụ một cách miễn cưỡng … Dẫn đến thiếu nhiệt tình trách nhiệm, làm cho qua việc. Giáo viên còn lúng túng và khó khăn trong việc tổ chức và vận dụng các phương pháp đặc thù trong dạy hoà nhập.
Mạng lưới giáo viên cốt cán về GDHN chưa đủ mạnh và đồng bộ trong phạm vi toàn thành phố, cũng như trong từng trường để làm nòng cốt cho việc thực hiện công tác chuyên môn. Các tổ chuyên môn về GDHN ở các trường chưa tổ chức được những hoạt động có tính chất chuyên sâu về GDHN mà còn mang tính chung chung, hình thức, thiếu tính thuyết phục và chưa hiệu quả. Việc phát hiện và khắc phục những hạn chế, thiếu sót sai phạm trong GDHN thiếu kịp thời, chưa động viên, khích lệ được những người làm tốt, phê bình xử lý những người vi phạm và thiếu trách nhiệm, hiệu quả công việc thấp…
Cơ sở vật chất nhà trường thiếu đồng bộ, đặc biệt là đồ dùng thiết bị dạy học dành riêng cho GDHN quá thiếu đã gây rất nhiều khó khăn hạn, chế cho dạy hoà nhập.
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng
Việc nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục nói chung, giáo dục cấp THCS – GDHN nói riêng của một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa tốt. Bên cạnh đó CBQL nhà trường chưa tích cực tham mưu, chưa có cách tuyên truyền cho họ hiểu qua đó lôi cuốn họ hỗ trợ cho công việc của mình. Dẫn đến có tình trạng địa phương – gia đình “khoán trắng” cho nhà trường coi đó là công việc riêng của giáo dục, của nhà trường. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Tập huấn về GDHN chưa đủ cả số lượng và chất lượng, chưa cung cấp đủ kiến thức và kỹ năng thực hiện GDHN cho CBQL, giáo viên. Đồng thời cũng còn thiếu các hình thức trao đổi, giao lưu chia sẻ và học tập kinh nghiệm trong quản lý, giảng dạy trong trường, giữa các trường với nhau … dẫn đến chưa phát huy được nhân tố tích cực điển hình, cũng như giúp khắc phục kịp thời những khó khăn vướng mắc gặp phải trong công tác GDHN. Các hoạt động chuyên môn như dự giờ, thao giảng, tổ chức các hội thi giáo viên giỏi, làm và sử dụng đồ dùng dạy học hoà nhập chưa được quan tâm và thực hiện có nền nếp.
Ý thức vượt khó vươn lên, tích cực tham gia vào học tập và hoạt động của nhiều học sinh KT chưa tốt. Còn có những tình trạng gia đình và học sinh KT ỷ lại, phó mặc, thậm chí là bất hợp tác với nhà trường và giáo viên.
Công tác thanh tra – kiểm tra về GDHN chưa được quan tâm đúng mức cả trên phương diện quản lý cấp Phòng Giáo dục cũng như trong các nhà trường.
Tóm lại, để quản lý GDHN học sinh KT cấp THCS một cách có hiệu quả đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, bao gồm các biện pháp đối với quản lý GDHN và các biện pháp cho những yếu tố ảnh hưởng đến công tác này. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng GDHN trong trường THCS góp phần tiếp tục củng cố, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiến cho công tác này trên địa bàn trong những năm tiếp theo.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn trình bày thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ KT tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước qua ba nội dung chính:
- Thực trạng hoạt động giáo dục của thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
- Thực trạng giáo dục hòa nhập trẻ KT của thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
- Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập trẻ KT của thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Kết quả điều tra thực trạng nội dung quản lý giáo dục hòa nhập trẻ KT của thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Phân tích hoạt động trên nội dung cụ thể đó là: (1) Lập kế hoạch hoạt động quản lý giáo dục hòa nhập; (2) Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập; (3) Lãnh đạo thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập; (4) kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ KT. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 nội dung quản lý đều được đánh giá mức độ thực hiện ở mức độ “trung bình” và “khá, tốt”.
Luận văn nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết cấp THCS.
Như vậy, với những kết quả khảo sát thu được cũng như thông qua việc phân tích nhận xét hoạt động giáo dục và thực trạng quản lý hoạt động GDHN học sinh KT cấp THCS, làm cơ sở nền tảng để tác giả tiến hành xây dựng các biện pháp hợp khoa học quản lý về công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập HS khuyết tật
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Quản lý giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật