Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO – 1993) kĩ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh.

Có nhiều tổ chức và tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về kỹ năng sống và tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với sự phát triển và hình thành nhân cách của con người đặc biệt là học sinh. Kết quả của các nghiên cứu đều đi đến kết luận rằng kỹ năng sống giúp cho con người có thể thích nghi và ứng phó tốt với những thay đổi của cuộc sống đặc biệt là trong xã hội luôn có những biến động hiện nay. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống với sự phát triển nhân cách của học sinh Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/01/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX.

Thời gian qua, dù công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng sống của học sinh còn nhiều khiếm khuyết. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 – Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ xác định thực trạng giáo dục Việt Nam “ . . Nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết, phương pháp dạy học lạc hậu, chưa phù hợp với đặc thù khác nhau của các loại hình cơ sở giáo dục, vùng miền và các đối tượng người học; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.”

Thực tế cho thấy, hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng chúng ta vẫn thấy hành vi ứng xử không phù hợp của lứa tuổi học sinh THCS trong xã hội, sự ứng phó không hợp lý với các tình huống trong cuộc sống như: bạo lực học đường, ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng; thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử dụng điện thoại di động, ….và rất nhiều tình huống đau lòng đã xảy ra với lứa tuổi học sinh THCS mà nguyên nhân chủ yếu được cho là thiếu kỹ năng sống.

Một số tác giả đã có nhiều nghiên cứu về tầm quan trọng của kỹ năng sống, phương pháp giáo dục KNS đối với các lứa tuổi như: Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Hữu Long, Huỳnh Lâm Anh Chương, Huỳnh Văn Sơn, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS đối với lứa tuổi học sinh THCS – lứa tuổi được xem là thời kỳ chuyển giao giữa trẻ em và người lớn.

Tại các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không được đưa vào giảng dạy như một môn học chính thức mà chỉ được tích hợp trong các tiết học của các bộ môn, trong sinh hoạt chủ nhiệm, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động ngoại khóa. Lãnh đạo các trường thường chỉ tập trung vào các biện pháp và kế hoạch để nâng cao chất lượng về chuyên môn, tỉ lệ bộ môn, nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi, giảm tỉ lệ học sinh yếu mà chưa tập trung cao vào công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh hiện nay đa phần chú trọng đầu tư cho việc truyền thụ và tiếp nhận kiến thức, mục tiêu đạt thành tích tốt cho các kỳ thi, hầu hết đều xem nhẹ các hoạt động giáo dục kỹ năng sống do chưa nhận thức được vai trò của kỹ năng sống với sự hình thành, phát triển nhân cách và nâng cao chất lượng giáo dục.

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống là nhân tố quyết định chất lượng và sự thành công của giáo dục kỹ năng sống, quản lý các trường cũng đã có lập kế hoạch, thành lập ban chỉ đạo và phân công người phụ trách, giám sát quá trình thực hiện, tuy nhiên các kế hoạch vẫn còn mờ nhạt so với các hoạt động chuyên môn khác, kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn hạn chế, sự phối hợp với các lực lượng khác như: chính quyền địa phương, đoàn thể, cha mẹ học sinh, . . . cho công tác giáo dục kỹ năng sống chưa thật sự hiệu quả.

Với mong muốn hệ thống hóa cơ sở lý luận và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGSKNS góp phần nâng cao chất lượng HĐGDKNS cho học sinh trường THCS tại địa phương nơi sinh sống và công tác nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS ở thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.

3. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương đã được thực hiện thường xuyên và đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn những hạn chế trong các chức năng quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống. Nếu hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương thì đề tài sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS có tính cần thiết và khả thi cao.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS tại thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương

6. Phạm vi nghiên cứu Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Giới hạn thời gian: sử dụng số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong năm học 2017-2018

Giới hạn về nội dung: Đối với công tác quản lý HĐGDKNS có nhiều nội dung tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung vào khảo sát những chức năng quản lý của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng) như: việc lập kế hoạch, xây dựng chương trình, chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.

Giới hạn về không gian: các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp luận:

Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt khác nhau trong một tổng thể; Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển của hiện tượng giáo dục. Phân tích cấu trúc bên trong tạo nên đối tượng nghiên cứu, đồng thời đặt đối tượng nghiên cứu trong khách thể nghiên cứu- hệ thống Mẹ chứa đựng đối tượng nghiên cứu.

Tiếp cận lịch sử – logic: Tìm hiểu, phát hiện sự phát triển của đối tượng nghiên cứu trong một khoảng thời gian và không gian cụ thể. Từ đó, người nghiên cứu có thể xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện cụ thể để tiến hành điều tra phù hợp với mục đích nghiên cứu, và phù hợp với tính logic của vấn đề. Đề tài là sự kế tục có logic của lịch sử nghiên cứu vấn đề. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Tiếp cận thực tiễn: dựa trên số liệu, tài liệu, các minh chứng cụ thể để đánh giá vấn đề. Quan điểm này được vận dụng trong các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Các giải pháp đưa ra phù hợp thực tiễn của phạm vi nghiên cứu.

7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa một số nội dung có liên quan trong các tài liệu: sách, báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo, luận văn, tài liệu, kỷ yếu hội thảo, văn bản pháp lý, . . .Những thông tin quan trọng liên quan đến đề tài sẽ được trích dẫn phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Trong quá trình nghiên cứu, tôi sẽ sử dụng và phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, phương pháp này còn sử dụng để hỏi ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp được xây dựng.
  • Phương pháp phỏng vấn: đối tượng phỏng vấn là CBQL, giáo viên, học sinh tại các trường THCS công lập tại Dĩ An, Bình Dương nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng giáo dục kỹ năng sống và công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại các trường công lập tại thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.
  • Phương pháp khảo nghiệm: Tác giả sử dụng bảng hỏi ý kiến CBQL và GV nhằm đánh giá tính hiệu quả và khả thi các biện pháp được đề xuất trong luận văn về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại các trường THCS công lập thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.

7.2.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin

Mục đích: xử lý thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Cách thức và công cụ tiến hành:

Đề tài sử dụng phương pháp xử lý thông tin định lượng và định tính như sau:

  • Chúng tôi sử dụng chương trình SPSS dùng trong môi trường Window để xử lý và phân tích thống kê nhằm đánh giá về mặt định lượng và định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu được. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.
  • Phân tích thống kê mô tả: các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống kê mô tả: tần số, điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (Std.
  • Phân tích sử dụng thống kê suy luận: phần phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê: so sánh giá trị trung bình (Compare means), kiểm định tương quan Pearson, …
  • Đối với các phép so sánh giá trị trung bình với 3 nhóm trở lên, phép phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) sẽ cho biết các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê khi F – test của phân tích biến thiên có giá trị vượt ngưỡng thống kê với xác suất p < 0,05.
  • Đối với các phép so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm, phép kiểm định test về độc lập giữa hai mẫu (independent Samples t – test) cho biết đối với một nhóm đơn thì trung bình của một nhóm chủ thể này có khác với trung bình của các nhóm chủ thể khác không. Các giá trị trung bình được coi là có ý nghĩa về mặt thống kê khi t – test của phân tích biến thiên có giá trị vượt ngưỡng thống kê với xác suất p < 0,05.

Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý thông tin định tính để phân tích (giải thích, chứng minh,…) nội dung nghiên cứu (thông tin thu được từ phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát,…) để khẳng định thông tin về thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại các trường THCS công lập thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương; khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp được đề xuất.

8. Ý nghĩa của đề tài Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

8.1. Về lý luận (đóng góp về mặt lý luận)

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về kỹ năng sống, luận văn xây dựng và phân tích hệ thống các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh THCS. Từ những cơ sơ lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS bao gồm mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, lực lượng giáo dục và các điều kiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS, luận văn xây dựng và phân tích rõ những cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS, tập trung vào các khái niệm cơ bản, nội dung và các chức năng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. Luận văn cũng đã bổ sung khái niệm về GDKNS cho học sinh THCS và quản lý GDKNS cho học sinh THCS cũng như chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến việc GD và quản lý GD KNS cho học sinh THCS.

8.2. Về thực tiễn

Đề tài này giúp ích cho:

Đối với cán bộ quản lý giáo dục các cấp: hiểu rõ tầm quan trọng và thực trạng các mặt hạn chế của công tác quản lý GDKNS và có được những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy công tác GDKNS trong các trường do mình quản lý.

Đối với cán bộ quản lý của nhà trường: luận văn là một tài liệu tham khảo hữu ích trong công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp cho CBQL hiểu rõ hơn về vị trí vai trò của CBQL trong công tác GDKNS cho học sinh, biết rõ hơn các tiến trình cũng như kinh nghiệm thực hiện các chức năng quản lý các hoạt động GDKNS cho học sinh.

Đối với giáo viên: nhận thức rõ tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh, có thể ứng dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng sống để thực hiện công tác được tốt hơn.

Đối với học sinh: nhận thức tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với quá trình phát triển nhân cách của bản thân, có biện pháp và thái độ hợp tác tốt nhằm xây dựng nên những kỹ năng cần thiết cho bản thân.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại các trường công lập tại thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại các trường công lập tại thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU   N VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, trên thế giới thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ (WHO-2009) Những nghiên cứu trong giai đoạn này thống nhất một số quan niệm chung về KNS và hệ thống các kỹ năng cơ bản cần có cho thế hệ trẻ.

Hội nghị giáo dục thế giới họp tại Senegan tháng 4-2000 đã thông qua kế hoạch hành động cho mọi người (Kế hoạch hành động Dakar) khẳng định tầm quan trọng của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống, theo đó, mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp. Người ta coi kĩ năng sống là của người học là một tiêu chí về chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục có tính đến những tiêu chí đánh giá kĩ năng sống của người học (Darkar Framework for action – 2010).

Ngay từ những năm 1960, tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã vạch rõ ba thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và kỹ năng đóng vai trò then chốt và cho rằng KNS là năng lực cá nhân, giúp cho việc thực hiện đầy đủ chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Hệ thống KNS gồm 2 nhóm kỹ năng: 1) Những KNS chung gồm: kỹ năng nhận thức, kỹ năng đương đầu với cảm xúc, kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác. 2) Những kỹ năng trong từng vấn đề cụ thể như: các vấn đề về giới, phòng chống bạo lực, gia đình và cộng đồng, bảo vệ thiên nhiên và môi trường (Nguyễn Thanh Bình – 2013, 2009, 2008).

Theo tổ chức UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là kỹ năng đọc, viết, tính toán; GDKNS là tạo ra sự thay đổi hành vi, là khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động. UNICEF đề nghị hệ thống KNS gồm 3 nhóm kỹ năng được nhìn nhận dưới góc độ tồn tại và phát triển cá nhân bao gồm:

Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình: kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân, kỹ năng xây dựng mục tiêu cuộc sống, kỹ năng bảo vệ bản thân, . .2) Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác: kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, . . .3) Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả: kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng nhận thức thực tế, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ứng xử, kỹ năng giải quyết vấn đề (Nguyễn Thanh Bình – 2013, 2009, 2008).

Tổ chức y tế thế giới (viết tắt là WHO) coi kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Cụ thể hơn, nó là khả năng ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống, đó cũng là khả năng một cá nhân duy trì trạng thái khỏe mạnh về tinh thần biểu hiện qua các hành vi tích cực và phù hợp khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh; năng lực tâm lý xã hội có vai trò phát huy sức khỏe về thể chất, tinh thần và xã hội (Nguyễn Thanh Bình – 2013, 2009, 2008). các nước như Lào, Campuchia, Malaysia, Bangladesh, chương trình giáo dục KNS được đưa vào lĩnh vực giáo dục chính quy dưới dạng tích hợp vào các môn học cơ bản hay một môn riêng, còn một số nước khác thì tập trung vào lĩnh vực phi chính quy như Indonesia, Thái Lan, Philipine, Nepal, Brutan. Những nội dung giáo dục chủ yếu ở hầu hết các nước này là trang bị cho người trẻ tuổi những KNS cần thiết nhằm nâng cao tiềm năng của con người, để có hành vi thích ứng và tích cực đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống, mục đích chính là dạy – trang bị và hình thành. Mặc dù, giáo dục KNS đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về kỹ năng sống của WHO hoặc UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục KNS ở các nước không giống nhau là do nó vừa thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù của từng quốc gia. Nhìn chung các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai giáo dục kĩ năng sống nên chưa thật toàn diện và sâu sắc, vì chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kĩ năng sống (Nguyễn Thanh Bình – 2013, 2009, 2008).

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” quan niệm về kĩ năng sống được giới thiệu trong chương trình chỉ bao gồm những kĩ năng sống cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu, . . nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn (Nguyễn Thanh Bình – 2013, 2009, 2008).

Một trong những người đầu tiên và là người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo (Nguyễn Thanh Bình – 2013, 2009, 2008) tác giả Nguyễn Thành Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ: chương trình, tài liệu giáo dục kĩ năng sống được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức, cụ thể là:

  • Lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn vào tất cả các môn học và các chương trình ở các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kĩ năng sống vào các chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp dạy kĩ năng làm nông nghiệp, kĩ năng bảo tồn môi trường, sức khỏe,
  • Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi trường, kĩ năng nghề; kĩ năng kinh doanh.

Trong cuốn “Giáo trình Giáo dục kĩ năng sống” Nguyễn Thanh Bình khẳng định những yêu cầu cụ thể đối với việc đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học. Tác giả cho rằng: “Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học thông qua tổ chức hoạt động của học sinh là đặc trưng thứ nhất của phương pháp dạy học tích cực” (Nguyễn Thanh Bình – 2013, 2009, 2008 &Hoàng Thúy Nga, 2016) Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Năm 2009, tác giả Huỳnh Văn Sơn xuất bản ấn phẩm “Nhập môn kỹ năng sống” với các nội dung cơ bản: những vấn đề chung về kĩ năng sống và một số kĩ năng sống cơ bản, . .. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra giá trị của việc hình thành các kĩ năng này đối với đời sống của mỗi cá nhân để từ đó mỗi người có ý thức rèn luyện để hình thành nên những kĩ năng đó trong chính cuộc sống của mình, cũng theo tác giả này “Kỹ năng sống là những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển. Kỹ năng sống còn được xem như một biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lý xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại.” (Đặng Bá Lãm và nhóm tác giả, 2013, Huỳnh Văn Sơn, 2009).

Trong cuốn “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, Th.S Nguyễn Thị Oanh cũng trình bày quan điểm: “Kỹ năng sống với tư cách là đối tượng của giáo dục kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” (Nguyễn Hữu Long, Nguyễn Ngọc Duy, Võ Minh Thành, 2016).

Các nghiên cứu của các tác giả như: Hoàng Thúy Nga (2016), Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Hà Nội, luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục của Viện Khoa Học giáo dục Việt Nam, Huỳnh Lâm Anh Chương (2015), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh, luận án Tiến sĩ ngành Quản lý giáo dục trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phan Thanh Vân (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, luận án Tiến sĩ giáo dục học chuyên ngành Lý luận và lịch sử giáo dục trường đại học Thái Nguyên, Hoàng Thị Thu (2012), Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng một số trường THCS quận Gò Vập, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ giáo dục học trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã hệ thống hóa lý luận về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống, quản lý kĩ năng sống trong các cấp học cũng như đề xuất các biện pháp trong giáo dục kỹ năng sống, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống để hoạt động này đạt được hiệu quả tốt nhất.

Luật Giáo dục năm 2005 của Việt Nam đã nêu rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông theo yêu cầu mới là “chuyển từ chỗ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang chủ yếu là trang bị những phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quổc”. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng được xác định “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005 Luật giáo dục).

Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.” và “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.” thể hiện rất rõ quan điểm của Đảng về giáo dục đào tạo chú trọng phát triển con người toàn diện cả về năng lực, kỹ năng và thái độ.

Ngày 30/7/2010 Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Kế hoạch số 453/ KH-BGDĐT về việc tập huấn và triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên toàn quốc, cũng trong năm 2010 bộ sách 5 quyển về tài liệu dành cho giáo viên về giáo dục kĩ năng sống ở trường trung học cơ sở đã được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành;

Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2011 đã ban hành Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS theo Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS; trong module 35 tài liệu này nêu rõ “Giáo dục kĩ năng sống nếu biết khai thác những khía cạnh tích cực trong đặc điểm tâm lí của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp các em phát triển nhân cách. Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hường rất lớn đến nhân cách của học sinh trung học cơ sở. Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay với những tác động tích cực và tiêu cực đan xen khiến trẻ luôn luôn phải có sự lựa chọn, phải đương đầu với những áp lực, thử thách, nếu không được hướng dẫn, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực như nghiện hút, bạo lực, ăn chơi sa đoạ. Giáo dục kĩ năng sống giúp các em ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở như phòng tránh lạm dụng game, phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính, phòng tránh sử dụng chất gây nghiện, phòng tránh bạo lực học đường; từ đó tạo điều kiện giúp Quốc hội giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ em, giúp học sinh xác định được nghĩa vụ của mình đổi với bản thân, gia đình, xã hội. Có thể nói, giáo dục kĩ năng sống có giá trị đặc biệt đổi với thanh, thiếu niên đang lớn lên trong xã hội hiện đại với nền văn hoá đa dạng, nền kinh tế phát triển và bối cảnh thế giới được coi là một mái nhà chung” (Bộ giáo dục, 2014,2011). Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Trong chỉ thị 40/2008/ CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về phát động phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nêu rõ

Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:

  • “- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
  • Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
  • Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.”

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho người học và cộng đồng, xã hội:

  • Giúp học sinh giải quyết được những nhu cầu của bản thân để phát triển theo hướng tích cực, giúp các em phát triển tốt về thể chất, tinh thần và xã hội.
  • Giáo dục kĩ năng sống có tác động tích cực trong quá trình dạy và học, là thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng tăng cường công tác chỉ đạo biên soạn sách, tài liệu giáo dục kĩ năng sống, công tác bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trang bị kiến thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, ngày 31 tháng 5 năm 2012, Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành kế hoạch số 444/KH- BGDĐT về việc tổ chức chương trình tập huấn cán bộ cốt cán trường trung học phổ thông về việc giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống và giao tiếp ứng xử trong quản lí giáo dục. Bộ giáo dục và đào tạo đã phối hợp với tổ chức Hợp tác và phát triển và hỗ trợ kĩ thuật vùng Flamăng, Vương quốc Bỉ (WOB Việt Nam) triển khai tổ chức biên tập, xây dựng tài liệu tập huấn Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lí, dựa trên cơ sở phát triển cuốn tài liệu tập huấn hiệu trưởng trường trung học cơ sở do WOB tổ chức biên soạn năm 2011. Với bậc tiểu học và trung học cơ sở, Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định yêu cầu viện Khoa học giáo dục Việt Nam biên soạn bộ sách giáo dục kĩ năng sống cho học sinh (Bộ giáo dục, 2014).

Ngày 28/2/2014 Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT Quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ chính khóa.

Tóm lại, giáo dục KNS cho học sinh nói chung và GSKNS cho học sinh THCS nói riêng là hoạt động được qui định cụ thể, có từ lâu trong nền giáo dục phổ thông Việt Nam, được Đảng và nhà nước, Bộ giáo dục đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc trong hệ thống giáo dục. Tuy nhiên dù đã được định hướng bởi mục đích, nội dung, các văn bản chỉ đạo rất rõ ràng nhưng GDKNS chỉ được thực hiện tích hợp, lồng ghép trong hoạt động dạy học, các hoạt động trải nghiệm và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường và trong thực tế việc triển khai thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế do GDKNS được xem như nội dung phụ của giáo dục nhà trường.

1.2. Một số vấn đề cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

1.2.1. Kỹ năng sống học sinh THCS

1.2.1.1. Khái niệm về kỹ năng sống

Theo WHO (1993): Kĩ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này.

Theo UNICEF (1995): Kĩ năng sống là khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. Các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng (UNICEF Thái Lan, 1995).

UNESCO quan niệm: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày (UNESCO, 2003).

Theo Nguyễn Hữu Long trong “phát triển kỹ năng sống – dành cho lứa tuổi thiếu niên” nhà xuất bản Văn hóa văn nghệ thì kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kĩ năng này còn được xem như một biểu hiện quan trọng của khả năng tâm lý – xã hội giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống và phát triển (Nguyễn Hữu Long, Nguyễn Ngọc Duy và Võ Minh Thành, 2016). Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Tại Việt Nam hiện nay cũng có khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm KNS. Trong cuốn “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, Th.S Nguyễn Thị Oanh cũng trình bày quan điểm: “Kỹ năng sống với tư cách là đối tượng của giáo dục kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.” (Huỳnh Lâm Anh Chương, 2015)

Theo tiến sĩ tâm lý Huỳnh Văn Sơn, “Kỹ năng sống là những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển. Kỹ năng sống còn được xem như một biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lý xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại.” (Huỳnh Văn Sơn, 2009)

Từ các quan niệm về KNS nêu trên, có thể rút ra nhận xét: Có nhiều cách biểu đạt khái niệm kĩ năng sống với quan niệm rộng hẹp khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Khái niệm KNS được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội (TLXH). Theo nghĩa rộng, KNS không chỉ bao gồm năng lực tâm lý xã hội mà còn bao gồm cả những kĩ năng tâm vận động.

Đối với khái niệm KNS phần lớn các định nghĩa mà chúng tôi tìm được đều xem KNS là một năng lực tâm lý giúp cá nhân thích nghi và tồn tại được trong xã hội chỉ có tác giả Nguyễn Hữu Long nhìn nhận KNS ở 1 góc độ hẹp hơn là và một hướng khác thì xem KNS là kỹ năng. (Nguyễn Hữu Long, 2016)

Từ những quan niệm trên, tác giả sử dụng khái niệm KNS trong luận văn theo hướng là một năng lực tâm lý với nội hàm: “ Kỹ năng sống là năng lực tâm lý – xã hội giúp cá nhân đáp ứng và đối phó một cách tích cực với những nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.

1.2.1.2 Hệ thống kỹ năng sống của HS THCS

Theo tổng hợp của tác giả Nguyễn Thanh Bình tồn tại các cách phân loại KNS như sau:

  • Phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe. Theo cách phân loại này có 3 nhóm KN: Nhóm thứ nhất, là nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng, cụ thể: tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích, khả năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị…; Nhóm thứ hai, là các kĩ năng đương đầu với xúc cảm, gồm các kĩ năng cụ thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm xúc,tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh; Nhóm cuối cùng, là nhóm kĩ năng xã hội (hay kĩ năng tương tác) với các kĩ năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác (Nguyễn Thanh Bình 2013, 2009, 2008).
  • UNESCO cho rằng cách phân loại KNS theo 3 nhóm nêu trên mới chỉ dừng ở các KNS chung, trong khi đó, còn có những KNS thể hiện trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Vì thế, UNESCO đề xuất thêm các KNS như: vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng; các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS; phòng tránh rượu, thuốc lá và ma túy; phòng ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro; hòa bình và giải quyết xung đột; gia đình và cộng đồng; giáo dục công dân; bảo vệ thiên nhiên và môi trường; phòng chống buôn bán trẻ em và phụ nữ.
  • Với mục đích giúp người học ứng phó với các vấn đề của cuộc sống và tự hoàn thiện mình, UNICEF phân loại KNS theo các mối quan hệ của cá nhân với các nhóm KNS: Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An
  • Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kĩ năng: kĩ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên định, đương đầu với cảm xúc, đương đầu với căng thẳng; Nhóm kĩ năng.
  • Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác, với các kĩ năng thành phần: kĩ năng quan hệ tương tác liên nhân cách, sự cảm thông, đứng vững trước áp lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác, thương lượng, giáo tiếp có hiệu quả.
  • Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả, gồm các kĩ năng: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.

Tác giả Nguyễn Hữu Long (2010) trong luận văn Thạc sĩ Kĩ năng sống cho học sinh THCS thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã phân tích rất rõ các nhóm kỹ năng nên trang bị cho học sinh lứa tuổi THCS và phân chia thành 3 nhóm chính như sau:

  • Nhóm thứ nhất: Kỹ năng quản lý bản thân bao gồm một số kỹ năng: Kỹ năng xây dựng hình ảnh bản thân, kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời, kỹ năng đánh giá bản thân, …
  • Nhóm thứ hai: Kỹ năng giao tiếp – ứng xử với các mối quan hệ xung quanh bao gồm một số kỹ năng: Kỹ năng ứng xử trong giao tiếp, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ gia đình – xã hội, kỹ năng kiềm chế cảm xúc, kỹ năng hợp tác, kỹ năng chia sẽ, kỹ năng truyền thông, kỹ năng giải quyết xung đột, …
  • Nhóm thứ ba: Kỹ năng nhận thức các vấn đề liên quan đến cuộc sống bao gồm một số kỹ năng: Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề sáng tạo, kỹ năng phân biệt hành vi lạm dụng và hành vi yêu thương, kỹ năng vượt qua khó khăn, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tổ chức cuộc sống, … (Nguyễn Hữu Long, 2010).

Thông qua việc phân chia kỹ năng sống thành ba nhóm chính, căn cứ vào khoa học tâm lý và giáo dục cũng như các khoa học nghiên cứu về con người, căn cứ vào thực tế cuộc sống và đặc điểm phát triển lứa tuổi thiếu niên, tác giả Nguyễn Hữu Long đã phân tích một số kỹ năng sống có giá trị và cần thiết đối với học sinh lứa tuổi học sinh trung học cơ sở về khái niệm, cách thức thực hiện và ý nghĩa của từng loại kỹ năng riêng biệt (Nguyễn Hữu Long, 2010).

Những cách phân loại nêu trên đã đưa ra bảng danh mục các KNS có giá trị trong nghiên cứu phát triển lý luận về KNS và chỉ có tính chất tương đối. Trên thực tế, các KNS có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham gia vào một tình huống cụ thể, con người cần phải xử dụng rất nhiều kĩ năng khác nhau. Ví dụ, khi cần quyết định một vấn đề nào đó, cá nhân phải sử dụng những kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo và kĩ năng kiên định, v.v… Kết quả nghiên cứu về KNS của nhiều tác giả đã khẳng định: “dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu…” (Huỳnh Lâm Anh Chương, 2015, Nguyễn Thanh Bình, 2008, Phan Thanh Vân, 2010, Hoàng Thúy Nga, 2016 và Hoàng Thị Thu, 2012).

1.2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

1.2.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục

Theo Võ Quang Phúc và Lê Nguyên Long (1986) xem giáo dục là một hiện tượng xã hội phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố: xã hội, gia đình và trường học; tập thể và cá nhân, người giáo dục và người được giáo dục; quản lý giáo dục và tác động giáo dục, lý luận và thực tiễn giáo dục, . . . Bùi Ngọc Hồ (2008) quan niệm giáo dục là một hoạt động gồm nhiều hoạt động cụ thể, được gắn kết với nhau trong một hệ thống nhất định. Nó không ngừng thay đổi theo thời gian. Giáo dục là một quá trình tác động vào con người có kế hoạch, có mục đích rõ rệt là làm cho con người phát triển về nhiều mặt, đáp ứng nhu cầu xã hội mà nó đang sống (Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010).

Theo Đặng Thành Hưng, hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành chúng và chịu trách nhiệm về chúng chính là nhà trường, các giáo viên và các nhà giáo dục có liên quan như cha mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục nhà nước (Đặng Thành Hưng, 2002 Dạy học hiện đại, lý luận, phương pháp và kĩ thuật, NXB ĐHQG Hà Nội).

Trần Thị Hương (2014) viết: hoạt động giáo dục là hoạt động trong đó, dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội.

Từ định nghĩa của các tác giả trên chúng tôi đưa ra định nghĩa hoạt động giáo dục là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch; là một quá trình tác động của nhà giáo dục đến đối tượng được giáo dục nhằm hình thành và phát triển năng lực tâm lý – xã hội giúp đối tượng được giáo dục đáp ứng và đối phó một cách tích cực với những nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

1.2.2.2 Khái niệm hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Kĩ năng sống được hình thành thông qua quá trình xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp. Do vậy, kỹ năng sống phải được hình thành cho học sinh thông qua con đường đặc trưng – hoạt động giáo dục. Theo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ (Dakar Framework for action, 2000).

Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, 2009 “Giáo dục kỹ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp”

Theo Bộ giáo dục và đào tạo trong thông tư 04/2014/TT-BGDĐT “hoạt động giáo dục kỹ năng sống là một hoạt động giáo dục cụ thể, giúp người học hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng bản thân phát triển tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống” (Bộ giáo dục và đào tạo, 2014).

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống.Việc giáo dục những kỹ năng cuộc sống chính là sự bổ sung về kiến thức và năng lực cần thiết cho các cá nhân thanh thiếu niên học sinh để họ có thể hoạt động độc lập và giúp họ chủ động tránh được những khó khăn trong thực tế đời sống. Đối với học sinh, nhất là học sinh bậc trung học cơ sở, giáo dục kỹ năng sống là môn học trang bị những tri thức giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống. Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống sẽ trang bị thêm cho học sinh những kỹ năng tự chủ, kỹ năng từ chối, khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh .

Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh thì Giáo dục kỹ năng sống là hoạt động giúp người học có khả năng về tâm lý xã hội để phán đoán và ra quyết định tích cực, nghĩa là để “nói không với cái xấu”. Nhưng giáo dục KNS cho trẻ không phải là đưa ra những lời giải đơn giản cho những câu hỏi thông thường mà giáo dục KNS phải nhằm hướng đến thay đổi hành vi. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì mình đã biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, 2010).

Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chỉ đạt được kết quả tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: Nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội. Như vậy, giáo dục kỹ năng sống là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh (Hoàng Thị Thu, 2012).

Luận văn tiếp cận khái niệm hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến đối tượng được giáo dục nhằm hình thành và phát triển năng lực tâm lý – xã hội giúp học sinh THCS đáp ứng và đối phó một cách tích cực với những nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

1.2.2.3 Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Lý do cần phải giáo dục KNS cho học sinh THCS được lý giải qua các phương diện sau:

  • Xét theo yêu cầu xã hội Do đặc điểm của xã hội hiện nay nên sự hình thành và phát triển kĩ năng sống trở thành một yêu cầu quan trọng đối với cá nhân và là tiêu chí về nhân cách con người hiện đại. Hội nghị giáo dục thế giới họp tại Senegan tháng 4 – 2000 đã thông qua kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người (Dakar Framework for action, 2000) gồm 6 mục tiêu lớn, trong đó mục tiêu 3 đã vạch ra rằng: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kĩ năng sống thích hợp”. Mục tiêu này đã yêu cầu các quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận những chương trình KNS phù hợp. Mục tiêu 6 của chương trình hành động Giáo dục cho mọi người (Dakar) cũng khẳng định: Nâng cao toàn bộ các mặt của chất lượng giáo dục và đảm bảo có thể nhận rõ và đo được những kết quả đó về các kĩ năng cơ bản của KNS. UNESCO đã xác định những lĩnh vực cần được quan tâm đặc biệt về giáo dục KNS, bao gồm:
  • Liên quan đến việc làm: Các chương trình giáo dục KNS trong giáo dục nghề nghiệp không nên tiến hành một cách độc lập mà cần thực hiện theo hướng thường tích hợp vào các chương trình dạy kĩ năng nghề nghiệp (cả trong giáo dục chính quy hoặc không chính quy). Điều này cho phép đồng thời thực hiện 2 mục tiêu: một là, tăng cường cơ hội học tập, chuẩn bị cho cá nhân bước vào thế giới công việc bằng việc tạo cho họ đầu vào là các kĩ năng nghề nghiệp được đào tạo; hai là, tăng cường tính hiệu quả và sự phù hợp của cá nhân với các kĩ năng nghề được đào tạo (có đáp ứng nhu cầu thị trường không? Có đáp ứng đầy đủ mong muốn của cá nhân không? Có giúp nâng cao mức độ thu nhập của họ không? Có giảm những tổn thương/thiệt hai về kinh tế, xã hội của họ không?). Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An
  • Liên quan đến sức khỏe, HIV/AIDS và lạm dụng ma túy: Hội nghị giáo dục thế giới đã nhận thức được nhu cầu cấp bách hiện nay là đấu tranh với đại dịch HIV/AIDS (do một nửa những người nhiễm dịch mới ở lứa tuổi từ 15 đến 24). Giáo dục phòng tránh HIV/AIDS là một trong 15 nội dung của giáo dục vì sự phát triển bền vững. Một chương trình phòng tránh HIV tốt là nó có thể tạo ra sự thay đổi hành vi để làm giảm những nguy cơ của nhiễm HIV. Điều này càng đúng khi những chương trình này cung cấp các thông tin cơ bản và giúp thanh thiếu niên phát triển những kĩ năng sống cần thiết để ra quyết định và hành động theo những quyết định liên quan đến sức khỏe.
  • Liên quan đến xung đột và bạo lực: Giáo dục là trọng tâm của mọi chiến lược xây dựng hòa bình. Điều đó có nghĩa là thông qua giáo dục (chính quy và phi chính quy) những cá nhân có được kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng nền móng vững chắc cho lòng tôn trọng quyền con người, các nguyên tắc dân chủ và chống lại bạo lực, tội ác. Tiếp cận KNS tạo ra một mô hình mà mỗi người có thể phát triển các kĩ năng phân tích, tư duy phê phán, ra quyết định (học để biết); tự trọng, thiện chí, sáng tạo (học để tự khẳng định mình); giao tiếp, sống với người khác, giải quyết xung đột, hợp tác và cam kết xã hội (học để chung sống với mọi người); giải quyết ổn thoả đối với mọi việc khác nhau (học để làm).
  • Xét từ góc độ giáo dục Kĩ năng sống của người học được xác định là một biểu hiện của chất lượng giáo dục. Vì thế, trong mục tiêu 6 của kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho mọi người KNS được coi là một khía cạnh của chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá KNS của người học. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường, xét cho cùng là để nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo dục KNS là thực hiện quan điểm hướng vào người học, một mặt đáp ứng nhu cầu của người học có năng lực để đáp ứng những thách thức của cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác, thực hiện giáo dục KNS thông qua những phương pháp hướng đến người học (lấy học sinh làm trung tâm) và phương pháp dạy học tương tác, cùng tham gia, đề cao vai trò tham gia chủ động, tự giác của người học và vai trò chủ đạo của người dạy sẽ có những tác động tích cực đối với những mối quan hệ người dạy và người học, người học với người học. Đồng thời, người học cảm thấy họ được tham gia vào các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của bản thân, họ sẽ thích thú và học tập tích cực hơn. Như vậy giáo dục KNS cho người học, cụ thể là học sinh THCS đồng thời thể hiện tính khoa học và nhân văn của giáo dục.
  • Xét từ góc độ văn hóa, chính trị Giáo dục KNS giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế. Giáo dục KNS giúp con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại với văn hóa đa dạng và với nền kinh tế phát triển và thế giới được coi là một mái nhà chung.
  • Xét theo yêu cầu của sự phát triển bền vững Trong số 15 nội dung cơ bản về giáo dục vì sự phát triển bền vững đã được UNESCO xác định thì có rất nhiều nội dung thống nhất với giáo dục KNS để giải quyết các vấn đề cụ thể như: quyền con người, hòa bình và an ninh, bình đẳng giới, đa dạng văn hóa và hiểu biết về giao lưu văn hóa, sức khỏe, HIV/AIDS, các nội dung về bảo vệ môi trường, giảm nghèo, tinh thần và trách nhiệm tập thể. Đồng thời hình thành được những KNS cốt lõi như kĩ năng đặt mục tiêu; kĩ năng xác định giá trị; kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định giúp cho mỗi cá nhân có thể định hướng tới cuộc sống lành mạnh phù hợp với các giá trị sống của xã hội, để có chất lượng cuộc sống và có những hành vi tích cực trong giải quyết các vấn đề của cuộc sống giúp thúc đẩy phát triển bền vững của cả cá nhân và của tập thể. Bên cạnh những kĩ năng sống cốt lõi trên, những kĩ năng sống chung như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, thiện chí, suy nghĩ tích cực còn được áp dụng vào giải quyết các nội dung cụ thể để tạo ra sự phát triển bền vững (Nguyễn Thanh Bình, 2009, Nguyễn Hữu Long, Nguyễn Ngọc Duy, Võ Minh Thành, 2016, Huỳnh Văn Sơn, 2009, Phan Thanh Vân, 2010).

Học sinh trung học cơ sở đang ở trong độ tuổi thiếu niên, lứa tuổi đang phát triển mạnh về cả thể chất và tinh thần. Nhu cầu hoạt động và giao tiếp của các em đang phát triển mạnh. Do đó, ý thức về cuộc sống, về bản thân, về con người cũng phát triển; các năng lực cá nhân cũng dần hình thành. Đời sống tình cảm của các em cũng rất phong phú, thể hiện rõ nhất trong quan hệ tình bạn (đồng giới hoặc khác giới). Nó chi phối tình cảm và xu hướng hoạt động của các em. Giáo dục kĩ năng sống nếu biết khai thác những khía cạnh tích cực trong đặc điểm tâm lí của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp các em phát triển nhân cách. Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách của học sinh trung học cơ sở.

1.2.2.4. Mục tiêu và nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Theo yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo, 2011:

  • Mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THCS thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông theo yêu cầu mới gắn 4 trụ cột của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở nhằm đạt những mục tiêu sau:
  • Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và đạo đức của các em; hiểu tác hại của những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống cần loại bỏ.
  • Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hoá; có kĩ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và lành mạnh của bản thân; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
  • Học sinh có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; yêu thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động để rèn luyện kĩ năng sống và thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình (Bộ giáo dục và đào tạo, 2011).
  • Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THCS Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở là giáo dục những kĩ năng sống cốt lõi cần hình thành và phát triển ở các em. Đó là các kĩ năng sau:
  • Kĩ năng tự nhận thức: Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người nhận biết đúng đắn rằng mình là ai; sống trong hoàn cảnh nào; tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân mình ra sao; vị trí của mình trong mối quan hệ với người khác như thế nào; luôn ý thức được mình đang làm gì hoặc mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào.
  • Kĩ năng giao tiếp: Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể (điệu bộ, động tác, cử chỉ, nét mặt) một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hoá, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.

Kĩ năng lắng nghe tích cực:

Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chủ ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đổi đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.

Kĩ năng xác định giá trị:

Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó.

Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế.

Kĩ năng kiên định:

Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Kĩ năng ra quyết định:

Trong cuộc sống hằng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành động Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.

Kĩ năng hợp tác:

Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.

Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.

Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.

Trong cuộc sống hằng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lai.

Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.

Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác.

Kĩ năng thể hiện sự tự tin:

Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trờ thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.

Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.

Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. (Bộ giáo dục và đào tạo, 2011).

1.2.2.5. Các hình thức tổ chức hoạt động GDKNS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Theo tác giả Nguyễn Hữu Long trong cuốn sách “phát triển kỹ năng sống” dành cho lứa tuổi thiếu niên xuất bản năm 2016 thì có những hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho như sau:

  • Lồng ghép nội dung KNS và cách thức rèn luyện KNS vào các môn học có nội dung kiến thức có mức độ gần gũi với nội dung KNS. Tuy nhiên để tích hợp hiệu quả việc giáo dục KNS cho HS qua các giờ học các môn gần với KNS giáo viên cần lưu ý một số vấn đề:

Xác định môn học có nội dung gần với KNS và có thể tích hợp việc GDKNS cho HS. KNS rất phong phú nên hầu như môn học nào cũng có thể tích hợp GDKNS được.

  • GV cần xác định hệ thống các KNS có thể giáo dục cho học sinh trong quá trình học môn học của mình. Việc xác định kỹ năng này cần được cụ thể hóa theo từng bài học với những nội dung bài học nhất định.
  • Giáo viên cần đưa các hoạt động để rèn luyện kỹ năng vào giáo án qua các phương pháp mà giáo viên sử dụng trong lúc dạy học. Các hoạt động này, người giáo viên cần chỉ rõ trong việc tương tác giữa thầy và trò trong giáo án.
  • Tích hợp nội dung và cách rèn luyện KNS vào các hoạt động NGLL. Hoạt động NGLL rất phong phú và đa dạng từ nội dung đến hình thức tổ chức như: hội thao, tham quan dã ngoại, hội diễn văn nghệ, sinh hoạt tập thể, hội trại, các hoạt động thể dục thể thao, hội thi thời trang, lễ hội hóa trang, . . Việc tích hợp GDKNS trong các hoạt động NGLL có ý nghĩa thực tiễn và sinh động, dễ thu hút học sinh. Tuy nhiên khi thực hiện cần xác định toàn bộ nội dung, kế hoạch hoạt động NGLL của từng năm học, từng khối học sinh để thực hiện tích hợp GDKNS phù hợp. Tránh việc lạm dụng tích hợp hay lồng ghép bị trùng lặp các KNS trong các hoạt động khác nhau.
  • Tổ chức hội thảo, tập huấn KNS cho học sinh: Hình thức tổ chức này nên được tổ chức định kỳ thường xuyên ở các trường, nó có mục đích nâng cao, mở rộng kiến thức, kỹ năng, thái độ cho HS về một vấn đề của cuộc sống.
  • Dạy KNS như một môn học chính thức: Mặc dù hiện nay hình thức này chưa được áp dụng ít nhất là tại các trường THCS công lập.
  • Rèn luyện KNS trong các hoạt động thường nhật, điều này giúp học sinh có những trải nghiệm phong phú, qua đó hình thành nhiều loại KNS khác nhau để đáp ứng được đòi hỏi muôn màu của cuộc sống. Một trong những nguyên tắc quan trọng của hình thức này là “học qua làm và học bằng làm” nên các tình huống trong cuộc sống sẽ là môi trường, hình thức hữu hiệu rèn luyện KNS cho HS.
  • Rèn luyện KNS trong tình huống gia đình. Gia đình là một môi trường gắn bó mật thiết với đời sống của mỗi người từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành, học sinh lứa tuổi THCS sống và hoạt động trong hai môi trường chủ đạo là gia đình và nhà trường, vì vậy việc dùng các tình huống ở gia đình để giáo dục KNS cho HS là rất cần thiết và hữu hiệu.
  • Hình thức tổ chức các câu lạc bộ, đội nhóm KNS, lứa tuổi học sinh THCS chịu tác động rất lớn của các mối quan hệ bạn bè, các tổ chức câu lạc bộ, đội nhóm mà các em tham gia. Việc rèn luyện KNS thông qua hoạt động câu lạc bộ, đội nhóm sẽ tạo sự kích thích, hứng thú rất lớn cho HS, vì với hình thức này các em không chỉ được học mà là được tham gia, được hoạt động trực tiếp với một tập thể mà các em đóng vai trò là một bộ phận.

Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

Để thực hiện được mục tiêu và nội dung GDKNS cho học sinh Bộ giáo dục và đào tạo, 2013 quy định nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS:

Tương tác.

Kĩ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề…) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Trải nghiệm:

Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.

Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.

Tiến trình:

Giáo dục kĩ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ – thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mọi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.

Thay đổi hành vi:

Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời, có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phẳi luôn luôn tóm tắt bài “hộ” học sinh, mà cần tạo điều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/phần học..

Thời gian – môi trường giáo dục:

Giáo dục kĩ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống.

Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục kĩ năng sống có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo

dục kĩ năng sống được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể – xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác. (Bộ giáo dục và đào tạo, 2013).

1.2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục KNS HS THCS

Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Bình, 2009 trong “giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống” do nhà xuất bản đại học sư phạm phát hành thì có 03 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục KNS:

  • Tương tác giữa người dạy và người học: Trung tâm của mọi việc trong giáo dục là tương tác giữa người dạy và người học. Điều đó có nghĩa là chất lượng được tạo ra trong quá trình tương tác này. Đặc biệt trong giáo dục KNS để thực hiện chương trình có hiệu quả giáo viên cần phải thay đổi cách dạy, phong cách học và sử dụng các dạng khác nhau của phương pháp tương tác để khích lệ sự tham gia.

Điều này khẳng định tầm quan trọng của giáo viên, năng lực và phương pháp sư phạm của người thầy đối với GDKNS cho học sinh.

Nội dung: chương trình và tài liệu dạy học

Tiếp cận KNS thể hiện việc vận dụng vào thực tế cuộc sống nhưng kiến thực, thái độ, kĩ năng và sử dụng các biện pháp dạy học tương tác. Với ý nghĩa đó, tiếp cận KNS có thể sử dụng để cải thiện bất cứ một chủ đề nào của chương trình nội dung dạy học. Nội dung giáo dục cần phù hợp với kinh nghiệm, nhu cầu của cả học sinh nam và nữ cũng như nhu cầu xã hội. Các chương trình KNS về bất cứ chủ đề nào được coi là hiệu quả thì cần phải đưa ra mô hình thực hành về thực hành về tư duy phê phán, kĩ năng giải quyết vấn đề/ra quyết định (học để biết), các kĩ năng để tự kiểm soát bản thân, đương đầu với những cú sốc và tình cảm (học để tự khẳng định) và các kĩ năng giao tiếp liên nhân cách (học để chung sống với mọi người) cũng như các kĩ năng thực hành (học để làm) để thực hiện những hành vi mong muốn. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Chương trình và tài liệu dạy học là những thành tố cốt lõi của giáo dục, nó là một thành phần bổ trợ cho người GV giỏi và người học muốn tìm tòi.

Để giáo dục tốt giáo dục KNS cho học sinh THCS thì mục tiêu giáo dục KNS phải được đặt ra trong chương trình giáo dục THCS, trong đó các hình thức tổ chức, nội dung giáo dục phải được xác định cụ thể trong các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục. Tuy nhiên, hiện nay chương trình giáo dục KNS cho học sinh không được Bộ giáo dục qui định thành một môn học cụ thể đối với cấp THCS, chỉ có những văn bản chỉ đạo tích hợp vào các môn học có liên quan và các hoạt động giáo dục trải nghiệm trong và ngoài nhà trường.

Quá trình và môi trường học tập: Môi trường học tập cần lành mạnh, an toàn và có khả năng bảo vệ. Tiếp cận KNS là cách tiếp cận dựa trên cá nhân và khả năng hành động của người đó. Để cách tiếp cận đó có hiệu quả cần phải coi trọng môi trường giáo dục không chỉ trong nhà trường mà còn ở gia đình và trong cộng đồng. Cần phải kết hợp đào tạo KNS với các điều kiện bổ sung như chính sách phát triển một môi trường tâm lí xã hội thuận lợi và gắn với các dịch vụ của cộng đồng.

Ngoài ra, theo tác giả còn có một yếu tố quan trong ảnh hưởng đến chất lượng GDKNS đặc biệt đối với lứa tuổi THCS chính là bản thân người học bao gồm: ý thức cá nhân, nhu cầu cần học tập và rèn luyện của bản thân và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS.

Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi đang có nhiều thay đổi lớn về thể chất, sức khỏe, sinh lý và tâm lý, … các em bước vào thời kỳ dậy thì với những biến đổi mạnh mẽ về thể chất và tâm lý làm cho trẻ ý thức rằng “mình không còn là trẻ con nữa”. Trong khi đó, cách nhìn nhận của người lớn đối với thiếu niên vẫn coi chúng là “trẻ con” đã dẫn đến những mâu thuẫn, thậm chí là “xung đột” giữa cha mẹ và con cái, giữa thầy cô với học sinh, giữa bạn bè cùng tuổi và đặc biệt là vấn đề tự mâu thuẫn cá nhân (mâu thuẫn nội tại). Trong những giai đoạn phát triển của con người lứa tuổi thiếu niên có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, nhiều biến động nhất nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Sự phát triển tâm lí của thiếu niên có chịu ảnh hưởng của thời kỳ phát dục. Nhưng cái ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển tâm lý chính là những mối quan hệ xung quanh, đặc biệt là những mối quan hệ giữa thiếu niên và người lớn. Đây là lứa tuổi của các em không còn là trẻ con nữa, nhưng chưa hẳn là người lớn. Ở lứa tuổi này các em cần được tôn trọng nhân cách, cần được phát huy tính độc lập nhưng cũng rất cần đến sự chăm sóc chu đáo và đối xử tế nhị. Tuổi thiếu niên là giai đoạn quan trọng để hình thành tính cách và bản sắc. Đây cũng là giai đoạn nhiều thiếu niên tham gia vào cuộc sống xã hội và có đóng góp dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với những thách thức của cuộc sống hiện nay mà các em đang gặp phải, không có lời giải đơn giản hay biện pháp tác động đơn lẻ nào có thể đối phó được. Các em cần được sống an toàn, cần sự hỗ trợ và giúp đỡ của người lớn. Xã hội có nhiệm vụ dẫn dắt và hỗ trợ thế hệ trẻ qua những năm tháng trẻ ở tuổi vị thành niên bằng sự đối xử tôn trọng và thông cảm. Khi xã hội hoàn thành tốt trách nhiệm này sẽ đem đến lợi ích to lớn cho tương lai … (Nguyễn Hữu Long, 2016).

1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

1.2.3.1. Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm quản lý:

Khái niệm quản lý trước đây đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra như Trần Khánh Đức (2009) cho rằng quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.

Trần Kiểm (2008) định nghĩa “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đội tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”

Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu, thẩm định và phân tích dữ liệu, xác định mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân phối các nguồn lực, lập chương trình hành động), triển khai công việc, điều chỉnh, đánh giá, sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.

Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lý nêu trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:

  • Kế hoạch
  • Tổ chức
  • Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
  • Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).

Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau (khác về số lượng chức năng và tên gọi các chức năng). Về thực chất các hoạt động có những bước đi giống nhau để đạt tới các mục tiêu. Ngày nay còn có các tác giả trình bày chức năng quản lý nói chung (hoặc chức năng QLGD nói riêng) theo những quan điểm phân loại khác nhau, nhưng nền tảng của vấn đề vẫn là 4 chức năng cơ bản theo quan điểm quản lý hiện đại.

Như vậy có thể định nghĩa quản lý là quá trình tác động có mục địch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định và thực hiện 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá.

Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống là những tác động của người hiệu trưởng trong việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của hoạt động giáo dục kỹ năng sống là góp phần hình thành một nhân cách toàn diện. (Hoàng Thị Thu, 2012)

Theo Hoàng Thúy Nga (2016) Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của hoạt động này theo mục tiêu giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh đã đề ra. (Hoàng Thúy Nga, 2016)

Từ những khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS có thể hiểu là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý trường THCS đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS. trường THCS chủ thể quản lý gián tiếp hoạt động GDKNS cho học sinh THCS là CBQL của Phòng, Sở và Bộ GDĐT phụ trách GDKNS. Chủ thể quản lý trực tiếp HĐGDKNS cho học sinh THCS ở trường THCS là các cán bộ quản lý bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và trưởng các bộ phận, phòng ban trong trường THCS trong đó hiệu trưởng là người đứng đầu quản lý chung. Đối tượng quản lý HĐGDKNS cho học sinh THCS chính là HĐGDKNS cho học sinh THCS.

Các cách tiếp cận quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

Một số cách tiếp cận thường gặp trong xác định nội dung quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THCS

  • Tiếp cận chức năng: Theo tiếp cận này, nội dung quản lý là sự triển khai đồng bộ các chức năng cơ bản của quản lý đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS Trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS, nếu theo tiếp cận này, nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS sẽ bao gồm:

Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh + Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Giám sát, kiểm tra đánh giá kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Tiếp cận cấu trúc đối tượng: Tiếp cận này dựa trên sự nhận thức đầy đủ về tính hệ thống của đối tượng quản lý là hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS, đặc biệt là cấu trúc của đối tượng đó. Kết quả nhận thức về cấu trúc của đối tượng cho phép chủ thể quản lý xác định được các thành tố cấu trúc của đối tượng và thực hiện những tác động đến từng thành tố này nhằm tạo ra những thay đổi của đối tượng quản lý. Theo tiếp cận cấu trúc, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS sẽ bao gồm:

  • Quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
  • Quản lý thực hiện nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
  • Quản lý hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục (học sinh) trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
  • Quản lí các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS
  • Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS

Tiếp cận theo mục tiêu (mục tiêu quản lí): Tiếp cận này dựa trên mục tiêu chung của quản lý là nhằm duy trì, ổn định và phát triển đối tượng được quản lý là hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS trong môi trường quản lý luôn biến đổi. Với mục tiêu quản lí này, đòi hỏi chủ thể quản lí phải quan tâm đến các yếu tố có thể tạo tác động đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS để triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo các yếu tố này trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS. Những yếu tố đó rất đa dạng, từ hành lang pháp lý của hoạt động quản lý, bộ máy quản lý đến nguồn lực và môi trường do chủ thể quản lý chủ động tạo ra để thực hiện những tác động tạo sự thay đổi của đối tượng quản lý phù hợp với mục tiêu quản lý đã đặt ra. Những yếu tố này cũng là cơ sở để xác định các nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS

Tiếp cận quá trình (quá trình quản lý) theo CIPO: Tiếp cận này dựa vào quá trình quản lý của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, bao gồm:

Xác định quá trình hình thành và phát triển kỹ năng sống của HS; các tác động của môi trường, của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và ảnh hưởng của những tác động đó đối với quá trình hình thành, phát triển kỹ năng sống nói trên.

Xác định trình tự và thứ tự ưu tiên của các tác động quản lý lên quá trình phát triển kỹ năng sống cho học sinh.

Quản lý tốt các tác động lên quá trình hình thành, phát triển kỹ năng sống của HS. Tạo ra các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý nhất để biến đầu vào thành đầu ra của quá trình hình thành, phát triển kỹ năng sống của (Huỳnh Lâm Anh Chương, 2015)

Dựa vào cách tiếp cận này sẽ xác định được những nội dung cơ bản của quá trình quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Bốn cách tiếp cận nói trên đều có những ưu điểm riêng của mình. Trong phạm vi luận văn này chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận chức năng để xác định nội dung của quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của trường THCS.

1.2.3.2 Chức năng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống là một trong những chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THCS. Việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống có chức năng quản lý việc giáo dục hình thành ở học sinh một nhân cách toàn diện với những kỹ năng mềm cần thiết để các em có thể đối mặt và giải quyết hiệu quả những vấn đề khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. (Hoàng Thị Thu, 2012)

Quy trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cũng như quy trình quản lý hoạt động giáo dục ở các lĩnh vực khác. Để quản lý tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống, người hiệu trưởng cần tuân thủ các bước cơ bản của một quy trình quản lý giáo dục, đó là: xây dựng kế hoạch – chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực – tổ chức thực hiện – kiểm tra đánh giá – rút kinh nghiệm, tuyên dương phê bình. Thực hiện tốt quy trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống sẽ giúp cho người hiệu trưởng thực hiện tốt chức năng quản lý giáo dục. (Hoàng Thị Thu, 2012)

Xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh THCS

Xây dựng kế hoạch là chức năng quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý, nó có tác dụng định hướng cho toàn bộ hoạt động của nhà quản lý. Trong công tác quản lý HĐGDKNS cho học sinh THCS, việc xây dựng kế hoạch cũng không ngoài ý nghĩa đó. Xây dựng kế hoạch HĐGDKNS cho học sinh THCS là thực hiện các công việc cụ thể như sau:

  • Tìm hiểu nhu cầu giáo dục KNS và phân tích thực trạng GDKNS cho học sinh. Hiệu trưởng tổ chức tìm hiểu nhu cầu GDKNS cho học sinh của CBQL, GV, NV nhà trường, nhu cầu của cha mẹ học sinh và nhu cầu được GDKNS của học sinh THCS. Khảo sát, phân tích thực trạng tổ chức hoạt động GDKNS trong phạm vi trường THCS, địa phương, vùng, quốc gia; từ đó chỉ ra những điều đã làm được và những hạn chế cần khắc phục về: mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, các điều kiện thực hiện; trình độ, năng lực, phẩm chất của CBQL, GV, NV, cha mẹ học sinh và của các LLGD trong và ngoài trường về GDKNS; trình độ KNS của học sinh THCS và sự phối hợp của các LLGD.
  • Nắm vững qui định và yêu cầu của ngành về HĐGDKNS cho học sinh. Lãnh đạo nhà trường tổ chức cho các LLGD có liên quan nghiên cứu và nắm vững những qui định của các cấp quản lý giáo dục về tổ chức, thực hiện HĐGDKNS cho học sinh; nghiên cứu những văn bản của các cơ quan, ban ngành có liên quan HĐGDKNS cho học sinh.
  • Xác định mục tiêu và nội dung GDKNS cho học sinh. Ban chỉ đạo xác định mục tiêu GDKNS cho học sinh của trường, của khối lớp. Xác định, nội dung chương trình GDKNS cho học sinh bao gồm 1) Xác định các nội dung GDKNS được lồng ghép trong các môn học ở chương trình giáo dục THCS: xác định các môn học, bài học trong từng môn, các nội dung cụ thể trong từng bài có liên quan với GDKNS và có thể lồng ghép các nội dung GSKNS. 2) Xác định các nội dung GDKNS được lồng ghép trong các hoạt động giáo dục của trường, gồm các hoạt động: sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động NGLL (trải nghiệm), hoạt động văn thể mỹ và lao động, hoạt động tham vấn, tư vấn, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của học sinh tại trường. 3)Xác định nội dung GDKNS trong việc tổ chức các chuyên để GDKNS, trong các hoạt động trao đổi, giao lưu giữa các trường về GDKNS cho học sinh.
  • Xác định hình thức và phương pháp giáo dục KNS cho học sinh. Ban chỉ đạo xác định hình thức tổ chức HĐGDKNS cho học sinh trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của từng hình thức và lựa chọn những hình thức phù hợp với yêu cầu, qui định của các cấp quản lý và với đặc điểm, điều kiện riêng cửa từng địa phương, từng trường. Ngoài ra, cần khuyến khích GV, NV vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp giáo dục tiên tiến. Các công việc cụ thể là: 1) Lựa chọn các hình thức dạy học KNS: dạy học KNS như một môn học độc lập, lồng ghép nội dung GDKNS trong dạy học các môn học. 2) Lựa chọn các hình thức hoạt động giáo dục có lồng ghép nội dung KNS: sinh hoạt chủ nhiệm, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn thể mỹ và lao động, . . 3) Xác định phương pháp tổ chức HĐHDKNS cho HS trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của từng phương pháp giáo dục, theo xu hướng phát huy tính tích cực của học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh, nội dung giáo dục, các điều kiện.
  • Xác định thời gian, kinh phí, các điều kiện cần thiết cho HĐGDKNS. Hiệu trưởng phân bố thời gian hợp lí cho HĐGDKNS: thời gian cho hoạt động GDKNS, thời gian cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục có lồng ghép nội dung GDKNS. Dự trù kinh phí cho hoạt động GDKNS theo từng năm học, kinh phí cho từng hình thức giáo dục, cho từng hoạt động cụ thể. Thống kê các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng giáo dục cần thiết cho HĐGDKNS nói chung và cho các hình thức hoạt động cụ thể. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An
  • Xác định các lực lượng tham gia hoạt động GDKNS cho HS. Ban chỉ đạo xác định các lực lượng giáo dục trong nhà trường và nhiệm vụ tương ứng. các LLGD trong trường bao gồm: Lãnh đạo nhà trường, giáo viên, nhân viên hành chính, y tế, thư viện, chuyên viên tư vấn, nhân viên thiết bị, nhân viên phụ trách các phòng ban, . . .xác định các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường và nhiệm vụ tương ứng: cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, ban ngành có liên quan, . .
  • Xây dựng các loại kế hoạch HĐGDKNS cho HS. Xây dựng kế hoạch HĐGDKNS cho HS theo từng năm học, học kỳ, tháng, tuần; xây dựng kế hoạch HĐGDKNS cho HS theo các hình thức: kế hoạch lồng ghép nội dung GDKNS trong dạy học các môn học, kế hoạch dạy học môn KNS, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục có lồng ghép nội dung GDKNS, kế hoạch tổ chức các chuyên đề giáo dục KNS, kế hoạch giao lựu, trải nghiệm thực tế, . .
  • Duyệt các loại kế hoạch. Ban chỉ đạo phân tích tính hợp lí, khả thi của các kế hoạch. Hiệu trưởng xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên về kế hoạch chung và duyệt các kế hoạch.

Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho học sinh THCS

Tổ chức là công việc quản lý có ý nghĩa quyết định sự thành công của nhà quản lý. Các kế hoạch có được thực thi hay không là phụ thuộc vào năng lực tổ chức của nhà quản lý. Tổ chức hoạt động giáo dục hợp lý sẽ đem lại kết quả giáo dục cao và ngược lại. Tổ chức HĐGDKNS cho HS THCS là thực hiện các công việc cụ thể như sau:

Thành lập Ban chỉ đạo HĐGDKNS cho HS Ban chỉ đạo là một bộ phận chuyên trách quản lý HĐGDKNS cho học sinh trong trường THCS. Ban chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động và chịu trách nhiệm về chất lượng GDKNS cho HS. Vì vậy, việc thành lập Ban chỉ đạo là rất cần thiết. Thành phần Ban chỉ đạo gồm: hiệu trưởng là trưởng ban, các phó hiệu trưởng là phó ban, tổ trưởng và trưởng các tổ chức trong nhà trưởng là thành viên. Ngoài ra, trưởng ban có thể mời thêm các LLGD khác cùng tham gia khi cần thiết.

Xây dựng lực lượng giáo viên, nhân viên nòng cốt: Ban chỉ đạo rà soát trình độ, năng lực và phẩm chất của giáo viên, nhân viên trong trường và lựa chọn nhựng GV, NV có nhiều kinh nghiệm và tâm huyết về giáo dục KNS làm lực lượng nòng cốt. Lực lượng này đi tiên phong trong các hoạt động dạy học và GDKNS. Ưu tiên bồi dưỡng thường xuyên cho lực lượng này.

Xây dựng mối quan hệ phối hợp: Hiệu trưởng nhấn mạnh ý thức trách nhiệm trong công việc của từng khối, tổ, phòng ban, bộ phân và các cá nhân trong từng tập thể thông qua các cuộc họp. Giải thích ý nghĩa của sự phối hợp giữa các tổ, phòng ban, tổ chức, bộ phân trong trường và các cá nhân trong từng một tổ, khối, phòng ban, bộ phân khi thực hiện nhiệm vụ GDKNS. Ban chỉ đạo hướng dẫn phương pháp phối hợp, giám sát và đánh giá sự phối hợp.

Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân tham gia HĐGDKNS. Hiệu trưởng quản lý chung, huy động các nguồn lực, quản lý sự phối hợp của các LLGD. Phó hiệu trưởng quản lý tổ trưởng, trưởng các đoàn thể, tổng phụ trách Đội THTPHCM trong các hoạt động và nhiệm vụ GDKNS. Tổ trưởng chuyên môn quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục KNS của giáo viên trong tổ. Các tổ chức, đoàn thể, nhân viên có nhiệm vụ phối với với lãnh đạo nhà trường quản lý hoạt động GDKNS cho HS. Giáo viên trực tiếp tổ chức các hoạt động dạy học và GDKNS. Cha mẹ học sinh phối hợp với Ban lãnh đạo nhà trường và giáo viên trong các hoạt động dạy học và giáo dục KNS. Học sinh thực hiện các yêu cầu GDKNS do nhà giáo dục đề ra.

Ban hành qui định về tổ chức, thực hiện HĐGDKNS cho HS. Ban chỉ đạo nghiên cứu họp bàn và thống nhất các qui định, nhiệm vụ, quyền hạn cho các LLGD về công tác GDKNS. Tham khảo ý kiến cấp trên và các đối tượng liên quan về các qui định. Ban hành các qui định về nhiệm vụ, quyền lợi của các LLGD khi tham gia HĐGDKNS.

Tổ chức triển khai, hướng dẫn các LLGD thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS. Trên cơ sở của kế hoạch chung về HĐGDKNS cho HS toàn trường theo từng năm học, Ban chỉ đạo tổ chức triển khai, hướng dẫn cho các LLGD được biết và thông hiểu. Tổ trưởng phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch cho GV. Trưởng các phòng ban, bộ phận phổ biến và hướng dẫn cho nhân viên.

Tạo điều kiện thực hiện kế hoạch GDKNS cho HS của nhà trường. Ban chỉ đạo thường xuyên quan sát và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của các LLGD khi tham gia công tác GDKNS cho học sinh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các LLGD thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bàn bạc và thống nhất cách hỗ trợ khi cần thiết.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho học sinh THCS:

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho HS THCS bao gồm:

  • Ra quyết định thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho HS. Hiệu trưởng ra các quyết định thực hiện kế hoạch: quyết định về thực hiện kế hoạch chung, quyết định thành lập Ban chỉ đạo, quyết định phân công công việc, quyết định thực hiện các chương trình GDKNS, quyết định cử đi học tập nâng cao trình độ, quyết định khen thưởng, . .
  • Hướng dẫn CBQL, GV, NV, cha mẹ học sinh, học sinh và các LLGD khác thực hiện kế hoạch. Dựa trên phân công nhiệm vụ, các thành viên Ban chỉ đạo hướng dẫn cấp dưới thực hiện các loại kế họach đã xây dựng. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An
  • Chỉ đạo các LLGD báo cáo thông tin về HĐGDKNS cho học sinh. Xây dựng và phổ biến cho các LLGD biết các qui định về báo cáo tình hình và kết quả thực hiện hoạt động dạy học có nội dung GDKNS, các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung GDKNS. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện HĐGDKNS cho HS với cấp trên. Trao đổi các thông tin về HĐGDKNS giữa các bộ phận trong trường, giữa các trường, . . .
  • Giám sát, thúc đẩy, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Ban chỉ đạo dự giờ các tiết dạy có nội dung GDKNS, tham dự các hoạt động có lồng ghép nội dung GDKNS. Tổ chức họp, trao đổi, rút kinh nghiệm. Theo dõi, đôn đốc, động viên GV, NV, cha mẹ học sinh thực hiện đúng kế hoạch. Xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống trong quá trình thực hiện kế hoạch.
  • Tổ chức bồi dưỡng cho các LLGD và tổ chức giao lưu học tập kinh nghiệm về GDKNS. Ban chỉ đạo thống kê trình độ của các LLGD về GDKNS cho HS ở các khía cạnh: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm giáo dục KNS. Tìm hiểu nhu cầu nâng cao trình độ của các LLGD về GDKNS cho học sinh. Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, điều kiện tập huấn, bồi dưỡng. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và đánh giá chất lượng tập huấn, bồi dưỡng. Sử dụng các LLGD đã được bồi dưỡng, tập huấn làm nòng cốt trong HĐGDKNS cho HS. Hiệu trưởng tổ chức cho CBQL, GV, NV, cha mẹ học sinh giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các trường khác tại địa phương về HĐGDKNS cho HS và tổ chức thi đua GDKNS cho HS.
  • Phát động phong trào, kích thích, động viên các LLGD thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Ban chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức các phong trào thi đua GDKNS. Hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho cấp dưới. Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của GV, NV, cha mẹ học sinh và HS và khuyến khích họ thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và có hiệu quả. Tuyên dương kịp thời các tập thể và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ. (Hoàng Thị Thu, 2012)

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho HS THCS:

Việc kiểm tra là phản ánh thực trạng tình hình, kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống sau khi người quản lý triển khai kế hoạch thực hiện, đối chiếu thực trạng đó với các văn bản liên quan; kết quả kiểm tra là cơ sở để thực hiện tiếp các nhiệm vụ đánh giá, tư vấn và thúc đẩy. Đánh giá là xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo đúng quy định, phù hợp với bối cảnh địa phương và điều kiện thực tế nhà trường. (Huỳnh Lâm Anh Chương, 2015)

Muốn kiểm tra, đánh giá chính xác việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS, người cán bộ quản lý phải chú ý tới các nội dung sau:

  • Xác định được cách kiểm tra;
  • Xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGDKNS cho HS. Ban chỉ đạo soạn thảo qui trình kiểm tra, đánh giá HĐGDKNS cho HS. Soạn thảo tiêu chí đánh giá việc dạy học KNS, các HĐGD có lồng ghép nội dung GDKNS, việc tổ chức chuyên đề GDKNS cho học sinh.
  • Tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó khen thưởng, phê bình kịp thời và có những điều chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra. Trong kiểm tra, người CBQL cần được quan tâm đến việc thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt động GDKNS; kiểm tra hoạt động giáo dục KNS thông qua dự một số hoạt động, sinh hoạt tập thể; việc kiểm tra đánh giá xếp loại thực hiện hoạt động GDKNS và việc phối hợp các lực lượng trong việc thực hiện hoạt động GDKNS.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm tra đánh giá: Công tác kiểm tra, đánh giá nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá, người hiệu trưởng kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai lệch trong công tác giáo dục kỹ năng sống, từ đó có biện pháp tư vấn thúc đẩy để hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đạt hiệu quả cao, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, người quản lý cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng như bối cảnh địa phương, điều kiện thực tế nhà trường, năng lực đội ngũ, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động, công tác chỉ đạo và biện pháp thực hiện. (Huỳnh Lâm Anh Chương, 2015)

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDKNS cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Quản lý HĐGDKNS cho học sinh THCS chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố, có thể khái quát thành ba nhóm yếu tố: Có nhiều cách chia: Yếu tố chủ quan, khách quan, nhưng trong nghiên cứu này chúng tôi chia thành 3 nhóm:

1.3.1. Nhóm yếu tố về nhận thức của các lực lượng giáo dục:

Nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục KNS đối với học sinh THCS của nhà trường, cán bộ quản lý và giáo viên là yếu tố cơ bản có ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục KNS cho HS.

Cán bộ quản lý là những người định hướng, quyết định chiến lược giáo dục của một trường nhưng không phải tất cả CBQL đều có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục KNS, một số CBQL vẫn còn đặt nặng tỉ lệ bộ môn, chất lượng của các cuộc thi hơn là kỹ năng sống của học sinh.

Cán bộ chuyên trách công tác ngoại khóa của hệ thống trường THCS như Đoàn, Đội, Giáo viên chủ nhiệm, … chưa được đào tạo chính quy kiến thức về tâm lý học đường, tham vấn học đường hay kiến thức về kỹ năng sống, … Lực lượng giáo viên chủ nhiệm hay những cán bộ làm công tác phong trào Đoàn thanh niên – Đội thiếu niên hiện nay đa phần là những giáo viên có kinh nghiệm hoặc giáo viên trẻ hoặc đó có thể là những giáo viên chưa đủ giờ dạy nhưng có kỹ năng tiếp cận học sinh nên có thể kiêm nhiệm thêm công tác này. Chính vì lý do đó mà các giáo viên này chưa được trang bị một nền tảng tâm lý học, giáo dục học đủ để thực hiện việc giúp học sinh hình thành kỹ năng sống cũng như những tư vấn hay những định hướng kịp thời để giúp học sinh. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Ngoài ra, gia đình cha mẹ là chiếc nôi nuôi dưỡng nhân cách của học sinh, là những người gần gũi nhất với các em mà nếu lực lượng giáo dục quan trọng này không có nhận thức đúng đắn về KNS sẽ ảnh hưởng nhiều đến quá trình hình thành KNS của học sinh. Một số gia đình cha mẹ thường chỉ chú trọng xem điểm số của con ở trường là bao nhiêu, học lực xếp loại gì mà không chú ý đến tâm tư tình cảm cũng như các kỹ năng sống của con phát triển như thế nào, rất nhiều gia đình không tạo điều kiện cũng như không muốn con tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động GDKNS cho học sinh của nhà trường vì cho rằng mất thời gian, đề dành thời gian đầu tư cho việc học văn hóa.

Các lực lượng giáo dục khác bên ngoài nhà trường cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động GDKNS cho học sinh, các tổ chức xã hội, đoàn thể tại địa phương nếu có nhận thức đúng đắn về GDKNS sẽ có các kế hoạch phối hợp và hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động GDKNS cho học sinh, làm cho các hoạt động này hiệu quả tốt nhất.

1.3.2 Nhóm yếu tố về hoạt động của các nhà quản lý:

Tại Việt Nam, chưa có chuẩn kiến thức hay tài liệu khoa học hướng dẫn về kỹ năng sống dành cho học sinh lứa tuổi trung học cơ sở. Hiện nay, trên thế giới, quan niệm về kỹ năng sống và việc và phân chia hệ thống các kỹ năng sống vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm.

Sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên về hoạt động thực hiện giáo dục KNS cho HS. Các văn bản chỉ đạo, các kế hoạch cần kịp thời và cụ thể. Các chế độ hỗ trợ và chính sách đối với những người trực tiếp phụ trách công tác giáo dục KNS cần phù hợp.

Năng lực của CBQL và giáo viên trong công tác chỉ đạo và thực hiện các HĐGDKNS là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hình thành KNS cho học sinh. CBQL, GV phải được tập huấn, đào tạo, trang bị các kiến thức, kỹ năng về GDKNS để có thể thực hiện công tác đạt hiệu quả tốt nhất.

Công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, mối quan hệ giữa các môi trường giáo dục: gia đình – nhà trường – xã hội về giáo dục KNS cần chặt chẽ và hiệu quả.

1.3.3 Nhóm yếu tố về điều kiện của hoạt động quản lý: Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

Những ảnh hưởng và tác động của môi trường xung quanh, môi trường kinh tế xã hội, đặc điểm vùng miền đối với công tác quản lý GDKNS cho HS THCS là rất lớn. Một địa phương có tiềm năng về lực lượng sản xuất, có quan hệ sản xuất lành mạnh, có kinh tế phát triển, có các làng nghề truyền thống… sẽ là môi trường tốt, có tính giáo dục cao, giúp cho việc định hướng nghề nghiệp của HS khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường và có điều kiện tiếp nhận các em khi các em rời ghế nhà trường.

Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương cũng có tác động không nhỏ tới các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, cụ thể như các tổ chức Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội ở các địa phương nếu được tổ chức tốt, sẽ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GDĐT, nhất là trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định, môi trường xã hội lành mạnh…là điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các LLXH tổ chức tốt các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, nếu tổ chức tốt sẽ lôi cuốn HS, gia đình HS tham gia, qua đó tạo cơ hội cho các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, truyền thống văn hóa địa phương, trình độ dân trí, các hoạt động câu lạc ở các địa phương có nhiều ảnh hưởng đến công tác giáo dục kĩ năng sống

Cơ sở vật chất,trang thiết bị và nguồn tài chính dành cho các hoạt động giáo dục KNS cũng tạo nên những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với QLHĐGDKNS cho HS THCS.

Tóm lại, việc quản lý giáo dục KNS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, xác định và làm rõ các yếu tố trên giúp cho việc quản lý hoạt động giáo dục KNS của nhà trường đạt hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục KNS trong nhà trường. HS có điều kiện rèn KNS để thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tiểu kết Chương 1

Khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống đã xuất hiện và được nghiên cứu nhiều trên thế giới và ở Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục KNS cho học sinh các bậc học đặc biệt là bậc THCS các cấp quản lý giáo dục đã rất quan tâm và chỉ đạo thực hiện bằng nhiều văn bản. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống trong các bậc học, qua các nghiên cứu các tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định tầm quan trọng của giáo dục KNS đối với sự phát triển và hình thành nhân cách cho học sinh và rất nhiều giải pháp đã được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục KNS và quản lý GDKNS cho học sinh trong các trường ở các bậc học. Tuy các tác giả có đề cập đến nội dung và các phương pháp giáo dục khác nhau nhưng tác giả luận văn xác định chọn nội dung và phương pháp giáo dục KNS cho THCS theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS. Trong nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý chúng tôi, trong giới hạn luận văn này, tiếp cận theo 4 chức năng cơ bản của quản lý giáo dục KNS: lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác giáo dục KNS và quản lý GD KNS cho học sinh THCS cần nắm rõ để có những biện pháp tác động phù hợp để quá trình quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS đạt hiệu quả cao. Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Khái quát về giáo dục học sinh tại THCS xã Dĩ An

One thought on “Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS xã Dĩ An

  1. Pingback: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục cho HS tại xã Dĩ An

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464