Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non

Việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường mầm non phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Quản lý giáo dục là một khoa học tổng hợp, do đó đảm bảo tính khoa học trong quản lý giáo dục là một đòi hỏi tất yếu. Đó là yêu cầu về chất của công tác quản lý giáo dục. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo dựa trên cơ sở của các nghiên cứu lý luận, thực tiễn và có khả năng thực hiện trong hiện thực; các thông tin quản lý phải chính xác, nội dung và ý tưởng phải rõ ràng, không làm cho đối tượng quản lý hiểu sai lệch dẫn đến thực hiện không có hiệu quả; các giải pháp cũng phải tính đến các điều kiện, hoàn cảnh, môi trường khách quan, chủ quan của các trường mầm non trong hiện tại và tương lai cũng như khả năng áp dụng các biện pháp đó trong thực tiễn của nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người cán bộ quản lý GDMN khi đưa ra các quyết định quản lý cần đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Thực tiễn đây là GDMN, Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non của hiệu trưởng.

Việc đảm bảo tính thực tiễn cho các biện pháp là một một yêu cầu hết sức quan trọng. Biện pháp quản lý được đề xuất phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của nhà trường. Chỉ khi tính thực tiễn của các biện pháp được đảm bảo thì các biện pháp mới thực sự đem lại hiệu quả và chứng minh được sự tồn tại của nó trong thực tiễn. Do vậy khi xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng cần phải lấy thực tiễn về việc hoạt động giáo dục trẻ trong các nhà trường làm cơ sở. Trong quá trình quản lý hiệu trưởng cần biết đầy đủ, thực tế công việc, biết xác định vấn đề cơ bản, then chốt trong từng thời gian để đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục một cách phù hợp và tốt nhất.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ tương tác để thực hiện một mục tiêu. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phải được thực hiện một cách toàn diện và có hệ thống. Bởi vì các giải pháp này có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để đạt được mục tiêu đề ra.

Các biện quản lý của Hiệu trưởng phải mang tính khoa học, trình bày có hệ thống các thực trạng của các hoạt động giáo dục và thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng để từ đó đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng thông qua việc tăng cường biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non của hiệu trưởng. Những biện pháp nêu ra nhằm vào việc từng bước cải tiến biện pháp quản lý chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục trẻ mầm non giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ nguyên tắc tính hiệu quả, những biện pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời điểm nhất định sao cho đạt kết quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi của các biện pháp được đảm bảo khi các biện pháp có thể áp dụng được vào trong thực tiễn một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao, đồng thời cần có sự đồng thuận của đa số cán bộ QL,GV, nhân viên phù hợp với quy định của ngành và thực tế của nhà trường. Để làm được điều này, khi xây dựng các biện pháp cần phải đảm bảo tính khoa học với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các giải pháp này sẽ được thể hiện thông qua các hoạt động quản lý chịu sự ràng buộc bởi các quy định, quy chế, luật pháp.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non huyện Lục Ngạn, Bắc Giang

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường mầm non và khảo sát, phân tích thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường mầm non, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường mầm non Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang như sau:

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm cho đội ngũ CBGV và phụ huynh đối với HĐ GD trẻ mầm non Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp

Giúp cho đội ngũ giáo viên mầm non thấm nhuần đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức trong công tác dạy học góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung.

Giúp giáo viên, phụ huynh nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ, đó là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trẻ trong nhà trường.

Giúp cho giáo viên mầm non nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng sư phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên trong suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường mầm non. Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách của giáo viên mầm non.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của ủy ban nhân dân thành phố, sở giáo dục và phòng giáo dục về công tác xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục. Cung cấp các thông tin về việc thực hiện nội dung chương trình cũng như các hoạt động giáo dục trẻ mầm non.

Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ năng sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phân đấu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm nói chung và nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động giáo dục cho trẻ nói riêng.

  • Đối với giáo viên mầm non: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục cho trẻ một cách thường xuyên, bài bản, đảm bảo yêu cầu…với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập để nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu của khoa học giáo dục, cập nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra.
  • Đối với phụ huynh học sinh: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phối hợp thực hiện các hoạt động giáo dục cho trẻ với nhà trường.

Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân chủ, tinh thân trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu.

Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập.

Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ.

Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi đôi với trách nhiệm để giáo viên tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp

Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động.

Đội ngũ GV phải có nhận thức đúng, đầy đủ về sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non.

Đội ngũ GV phải nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của nhà trường, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là trình độ tin học để có thể nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBGV Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến trình bồi dưỡng tới giáo viên.

Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và các nhiệm vụ chuyên môn đặt ra từ thực tiễn.

Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực sư phạm.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, nhà nước, của ngành, địa phương.

Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục mầm non, nhất là các kiến thức về hoạt động giáo dục trẻ: Phương pháp giáo dục trẻ và các kỹ năng lập kế hoạch giáo dục, tổ chức kế hoạch các hoạt động giáo dục, quản lý lớp học và kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

Bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua các hoạt động sau:

  • Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ MN; Dự giờ, thăm lóp…
  • Tổ chức phong trào thi đua chăm sóc giáo dục trẻ; học tập các cá nhân điển hình tiên tiến. Xây dựng các hoạt động mẫu, lớp điểm, hội thi, hội thảo…
  • Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên MN; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình chăm sóc giáo dục
  • Tạo điều kiện cho các giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy, không chính quy để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.
  • Tạo động lực khích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm.

Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học và trong giai đoạn.

Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử số giáo viên có quá trình công tác thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trường, theo từng năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế.

Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, trước tiên phải trang bị kiến thức cho đội ngũ giáo viên chưa đạt chuẩn, trường bố trí cho một số giáo viên cốt cán đi học nâng cao trình độ trên chuẩn (Cao đẳng, Đại học). Ngoài kế hoạch tập trung, nhà trường nên tổ chức bồi dưỡng chu kỳ, bồi dưỡng chuyên đề vào dịp hè để tất cả giáo viên cùng được tham gia.

Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ sung cho giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức mới. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Tổ chức hội giảng, hội thi về tổ chức các hoạt động giáo dục là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó hiệu trưởng cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt động giáo dục trên lớp như; năng lực khai thác truyền thụ thông tin, xử lý tình huống sư phạm, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học làm đồ dùng dạy học.

Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến trong và ngoài tỉnh giúp cho giáo viên tiếp cận tập huấn phương pháp nói, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương pháp.

Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học, nhằm đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phương pháp.

Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn định và tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động.

Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, quy chế… Gửi đi học các chương trình bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau.

Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học – tự bồi dưỡng luôn xác định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự học tự bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu cầu có tính cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng nhà trường cần đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tự hoc, tự bồi dưỡng của giáo viên.

3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả biện pháp

Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, chuẩn đánh giá của giáo viên và chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

Dựa vào tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Động viên, khích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập để đảm bảo chất lượng bồi dưỡng.

3.2.3. Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

3.2.1.1. Mục đích biện pháp

Cán bộ quản lý là tấm gương tiêu biểu về quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Quan trọng nhất là phải luôn khẳng định trình độ năng lực chuyên môn của mình trong tập thể sư phạm.

Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực quản lý giúp cho người cán bộ quản lý nắm chắc chương trình, thực hiện tốt hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ, đó là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trẻ trong nhà trường.

Giúp cho CBQL nâng cao trình độ, năng lực quản lý, phẩm chất chính trị và các nhiệm vụ chuyên môn đặt ra từ thực tiễn.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Học tập và thực hiện đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của ủy ban nhân dân thành phố, sở giáo dục và phòng giáo dục về công tác xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục. Tìm hiểu các thông tin về việc thực hiện nội dung chương trình cũng như các hoạt động giáo dục trẻ mầm non.

Nâng cao ý thức rèn luyện phấm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ năng sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phân đấu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm nói chung và nâng cao năng lực thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ nói riêng.

Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng đê nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp.

Tự học là một cách tự bồi dưỡng, tự làm giàu kiến thức cho mình vừa đơn giản, tiết kiệm vừa hiệu quả. Vì vậy trách nhiệm của người quản lý giáo dục là phải suy nghĩ, tìm biện pháp để thổi lên ngọn lửa của phong trào tự họ, tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức:

Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi về kinh nghiệm tự học, giúp giáo viên định hướng việc tự học, tự bồi dưỡng. Xác định được những nội dung cần phải tự học, tự bồi dưỡng và cách tự học, tự bồi dưỡng như thế nào?

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ phải xuất phát từ chính nhu cầu của họ. Họ là người đề ra kế hoạch, xây dựng nội dung bồi dưỡng và chính họ thực hiện và tự kiểm tra kết quả đạt được.

Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ cần phải dựa vào lực lượng và nguồn lực tại chỗ. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dựa trên công việc hàng ngày của chính giáo viên. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cần phải được xây dựng từ cá nhân mỗi giáo viên, ở từng tổ, khối và kế hoạch chung của nhà trường.

Bản thân Hiệu trưởng khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ cần nhận thức đầy đủ về yêu cầu của cấp trên thông qua các Chỉ thị, Nghị quyết,..vvv. Phân tích được trạng thái xuất phát của giáo viên trẻ trong chuyên môn, nghiệp vụ. Hiệu trưởng phải thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và nguy cơ của đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên trẻ nói riêng. Đây là căn cứ để hoạch định kế hoạch, tạo khả năng huy động sự tham gia tự giác, tích cực của đông đảo giáo viên trong nhà trường.

Hiệu trưởng xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch. Đây là điều kiện là cho kế hoạch khả thi. Nguồn lực có 2 dạng: Nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài. Tuy nhiên, quan trọng hơn là nguồn lực bên trong, bởi chính khi bản thân mỗi giáo viên trẻ có quyết tâm, phấn đấu thì mới có khả năng tiếp nhận và sử dụng tốt các phương tiện, các phần mềm dạy học và các tài liệu, sách chương trình, sách tham khảo…vvv. Từ những điều kiện đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ một cách hiệu quả nhất.

3.2.4. Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm phục vụ công tác giáo dục trẻ

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Chú trọng việc xây dựng kế hoạch thực hiện SKKN trong đơn vị.

Giúp giáo viên nâng cao nhận thức trong việc thực hiện SKKN trong dạy học, tạo động lực cho giáo viên tự tin để thể hiện những ý tưởng, mạnh dạng áp dụng những sáng kiến của mình trong quá trình nghiên cứu thực hiện.

Giúp hiệu trưởng nghiên cứu kỹ về khả năng đội ngũ, tạo ra những nét mới trong công tác, từ đó phát huy được hết năng lực của đội ngũ.

3.2.4.2. Nội dung và cách tổ chức thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Việc xây dựng kế hoạch thực hiện SKKN phải được hình thành ngay từ đầu năm học cùng với kế hoạch năm học của nhà trường. Việc xây dựng các nội dung, thời gian thực hiện trong kế hoạch không nên chỉ chủ quan từ Hiệu trưởng mà có sự nghiên cứu, bàn bạc thống nhất của các đồng chí trong BGH nhà trường, của tổ khối.

Công tác tổ chức triển khai kế hoạch cũng được tổ chức ngay từ đầu năm, cùng với kế hoạch thi đua của nhà trường. Trong quá trình triển khai tới tổ chức thành một buổi sinh hoạt chuyên đề, vừa triển khai, vừa thảo luận từ sự thống nhất của tập thể nhằm kế hoạch mang tính thực thi cao.

Chọn lực lượng tham gia vào hội đồng xét SKKN. Lực lượng tham gia phải là những người có khả năng chỉ đạo, vận động, hướng dẫn giáo viên trong thực hiện. Thành phần lực lượng tham gia thực hiện gồm BGH, Công đoàn, Đoàn TN và một số GV có kinh nghiệm trong việc thực hiện SKKN

Gợi ý một số đề tài, một số nội dung mà giáo viên có thể đăng ký chọn lựa Đây là nội dung mà tôi thấy rất cần thiết cho đơn vị có lực lượng giáo viên dạy lớp với đa số tuổi nghề còn ít của trường. Trong kế hoạch thực hiện đề tài SKKN tới định hướng một số nội dung cho GV tập trung nghiên cứu như: – Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn – Giúp học sinh học tốt các môn học (hoặc một chương, một dạng bài tập,…) – Kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn (hoặc một bài dạy, một chương nào) – Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng nhằm đạt hiệu quả cao

Với những gợi ý trên cũng chưa phải là đủ, nhưng cũng là một trong những nội dung quan trọng mà hiện nay ta cần quan tâm và thực hiện tốt.

3.2.5.3. Điều kiện đế thực hiện có hiệu quả biện pháp

Căn cứ vào mục tiêu, thực trạng, kế hoạch năm học của nhà trường Dựa vào tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Động viên, khích lệ giáo viên tham gia trao đổi, học tập, sáng tạo các hoạt động nghiên cứu khoa học, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn.

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác giáo dục trẻ Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực cho trẻ, nâng cao tay nghề phát huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên.

Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Giúp cho Hiệu trưởng luôn xây đựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoạt động giáo dục trẻ. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các phương tiện kỹ thuật hiện có.

Khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học của giáo viên.

Giúp cho Hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục. Hiểu rõ những quan điểm, quy định, yêu cầu cơ sở vật chất, cách sử dụng, đối tượng sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cần cho từng khối, nhóm, lớp và trong mỗi hoạt động giáo dục.

Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng, mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dạy học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, nhu cầu cần thiết cho dạy và học.

Để quản lý, sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cần phối hợp với các bộ phận, tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình, nội dung các hoạt động giáo dục và kế hoạch giảng dạy của khối, lớp, kiểm tra thường xuyên việc bảo quản, sắp xếp, sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản.

Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho trẻ. Khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi và các phương tiện công nghệ tin học vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên.

Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần/năm theo quy định và kiêm kê bất thường, có khen thưởng và kỷ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học.

Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực hiện chế độ công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính sách đối với giáo viên là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề.

Tăng cường công tác kiếm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tổ chức đánh giá việc sử dụng khai thác bảo quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc xử lý những vi phạm.

3.2.5.3. Điều kiện đế thực hiện có hiệu quả biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo môi trường giáo dục. Có những quy định cụ thể cho từng giáo viên khối, lớp, tạo nề nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên.

Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ choi và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các hoạt động giáo dục trẻ.

Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên, đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong qúa trình hoạt động chuyên môn của nhà trường.

3.2.6. Đa dạng các hình thức phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình, xã hội và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục trẻ mầm non

Đối với cấp học mầm non, công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ thiết thực, tạo được sự thống nhất giữa nhà trường và cha mẹ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại gia đình và trường mầm non sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được một số nội dung và hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác tuyên truyền để làm tốt hơn nữa nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

Phát huy sức mạnh tập thể của hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục trẻ. Giúp cho Hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với cha mẹ trong các hoạt động của nhà trường trong thời gian trước mắt và có hướng lâu dài để duy trì và phát huy tối đa sự đồng thuận đóng góp về mọi mặt của phụ huynh cho nhà trường.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Đáp ứng đầy đủ thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền, phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình. Quản lý, chỉ đạo giáo viên các nội dung, hình thức tuyên truyền, phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục.

Giúp cho Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình hàng năm cũng như lâu dài.

Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng của việc phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục trẻ. Hiểu rõ những quan điểm, quy định, nội dung, hình thức tuyên truyền phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường.

Xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với cha mẹ căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp học. Cụ thể là xây dựng kế hoạch tuyên truyền với các nội dung theo năm học, theo kỳ, theo tháng, theo từng chủ đề.

Để quản lý, chỉ đạo tốt công tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hiệu trưởng cần phối hợp với các bộ phận, hiệu phó, tổ nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy của khối lóp để xây dựng các nội dung tuyên truyền được cụ thể và phù hợp.

Biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền: Ban giám hiệu biên soạn các tài liệu chuyên môn phục vụ công tác tuyên truyền theo chuyên đề. Tài liệu phục vụ được biên soạn bằng nhiều hình thức như: tranh ảnh, băng đĩa, sách in, tờ rơi, tranh vải vóc các nội dung phong phú về các hoạt động giáo dục trẻ… Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác tuyên truyền cho nhà trường và các lớp. Mỗi lớp xây dựng một góc tuyên truyền ở nơi thuận tiện cho phụ huynh dễ thấy.

Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức và chất lượng công tác tuyên truyền cho giáo viên. Học viên cần được cung cấp những kiến thức cơ bản về nội dung, kỹ năng truyền thông, hình thức tuyên truyền cho các bậc cha mẹ, được tập huấn kỹ năng sử dụng các phương tiện nghe nhìn để có thể tự tin giao tiếp, nhờ đó tuyên truyền có hiệu quả, giúp cho các bậc cha mẹ có những kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, đạt kết quả tốt.

Khuyến khích, động viên giáo viên thực hiện công tác tuyên truyền qua các hội thi. Đưa việc thực hiện công tác tuyên truyền, phối kết hợp giữa giáo viên, nhà trường với phụ huynh vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên

Xây đựng và chỉ đạo điểm tại các lớp, tổ chức rút kinh nghiệm và nhân diện đại trà

Thực hiện chế độ tuyên truyền trên bảng thông tin chung và hệ thống truyền thanh của nhà trường và các khối xóm ltháng/1 lần. Tuyên truyền nội dung các hoạt động giáo dục tại bảng thông tin dành cho phụ huynh ở mỗi lớp 1 tuần/1 lần theo quy định và thông qua các giờ đón trả trẻ hàng ngày…, có khen thưởng và nhắc nhở kịp thời đối với các giáo viên thực hiện tốt công tác này.

Kiểm tra thường xuyên việc tuyên truyền các nội dung hoạt động giáo dục của giáo viên qua dự giờ, thăm lớp, kiểm tra đột xuất, qua dự các buổi họp phụ huynh, qua nội dung tuyên truyền ở bảng tuyên truyền của mỗi lớp…Tổ chức đánh giá việc tổ chức tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc nhắc nhở những cá nhân thực hiện chưa tích cực.

3.2.6.3. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả biện pháp

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Có những quy định cụ thể cho từng giáo viên khối, lớp, tạo nề nếp, thói quen thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên.

Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp, hình thức, nội dung tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động giáo dục trẻ. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, thiết bị, sách tham khảo…cho giáo viên. Đòi hỏi giáo viên phải chú trọng trong công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của gia đình trong quá trình hoạt động chuyên môn của nhà trường.

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Để phát huy được hiệu quả của một số biện pháp quản lý chất lượng giáo dục trẻ mầm non của Hiệu trưởng, các nhà trường cần phải thấy được mỗi biện pháp đều có vai trò, vị trí và tầm quan trọng nhất định chúng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng giáo dục. Sáu biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, thúc đẩy và hỗ trợ nhau tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh (sơ đồ 3.1). Do đó, không thể thực hiện từng biện pháp riêng rẽ, rời rạc, mà cần thực hiện một cách đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ để quá trình thực thi các biện pháp ở trong các nhà trường trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn đồng thời phát huy tác dụng tổng hợp của chúng.

Trước hết CBQL nhà trường cần nhận định, biện pháp 1 là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện tốt những biện pháp còn lại. Bởi biện pháp 1 đề cập đến vấn đề nhận thức. Nhận thức là cơ sở của hành động, muốn có hành động đúng thì trước hết phải có nhận thức đúng. Tuy nhiên để nhận thức ra được một vấn đề, đối với mỗi người đôi khi là cả một quá trình. Vì vậy CBQL cần phải tổ chức, triển khai biện pháp 1 thường xuyên đồng thời phải kiên trì thực hiện.

Yếu tố con người mà ở đây chúng ta đề cấp đến là giáo viên đóng vai trò quan trọng, nó là điều kiện cần để có thể triển khai các kế hoạch đưa các lý thuyết thành thực tiễn, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch ở chu trình sau phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Như vậy có thể nói biện pháp 2 là biện pháp đề cập đến yếu tố quan trọng và đóng vai trò tiền đề để có thể thực hiện tốt được các biện pháp 3,4, 5, 6

Cơ sở để mỗi CBQL có thể áp dụng cách thức quản lý tốt trong các hoạt động giáo dục là trình độ, năng lực quản lý của họ. Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý là điều kiện cần thiết và rất quan trọng của người quản giúp cho hoạt động quản lý nâng cao chất lượng giáo dục tốt hơn. Từ điều này cho thấy biện pháp 3 là quan trọng để hỗ trợ cho các biện pháp 4, 5, 6

Biện pháp 4 giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm, được trải nghiệm, được học tập, được sáng tạo tích lũy và phát huy, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ. Biện pháp này là cơ sở để có thể hỗ trợ cho các biện pháp 6.

Yếu tố CSVC đóng vai trò quan trọng, nó là điều kiện cần để có thể triển khai các kế hoạch đưa các lý thuyết thành thực tiễn, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch ở chu trình sau phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Như vậy có thể nói biện pháp 5 là biện pháp đề cập đến đầu tư TBDH hiện đại, xây dựng phòng học theo tiêu chuẩn đóng vai trò tiền đề để có thể thực hiện tốt được các biện pháp 1,2,3,4,6 Biện pháp này là cơ sở hỗ trợ cho các biện pháp 6.

Có thể nói, mỗi biện pháp trong số 6 là biện pháp có trong đề tài đều có những ảnh hưởng nhất định đối với các biện pháp còn lại. Do đó CBQL nhà trường cần phải có những nhận định tinh tế về các biện pháp để có thể vận dụng chúng một cách hợp lý nhất vào trong công tác quản lý của mình.

Để chuẩn bị cho việc triển khai các biện pháp trên vào nhà trường, tác giả đã tiến hành khảo nghiệm thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

3.3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo nghiệm

3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm

Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.

3.3.1.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang mà đề tài đã đề xuất.

3.3.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo nghiệm

Để đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất chúng tôi đã lấy phiếu trưng cầu ý kiến với 200 đối tượng là: 15 CBQL (Hiệu trưởng, Hiệu phó), 10 tổ trưởng và tổ phó các tổ chuyên môn, 175 GV các trường mầm non huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.

Các bước tiến hành như sau:

Bước 1: Lập mẫu phiếu điều tra: Nội dung điều tra về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ở các mức độ.

  • Nhận thức về mức độ cần thiết của 6 biện pháp được đề xuất có 4 mức độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Không cần thiết lắm, hoàn toàn không cần thiết
  • Nhận thức về mức độ khả thi của 6 biện pháp được đề xuất có 4 mức độ: Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi lắm, hoàn toàn không khả thi.

Bước 2: Chọn đối tượng điều tra

Bước 3: Phát phiếu điều tra.

Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu:

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp QL hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang

Để thống kê các ý kiến đánh giá của CB, GV về tính cần thiết của các biện pháp QL hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bác Giang, đề tài qui ước:

  • Với mỗi ý kiến đánh giá là rất cần thiết (Rất CT): 4 điểm
  • Với mỗi ý kiến đánh giá là cần thiết (CT): 3 điểm
  • Với mỗi ý kiến đánh giá là không cần thiết lắm (Không CT lắm): 2 điểm
  • Với mỗi ý kiến đánh giá là hoàn toàn không cần thiết (HT không CT): 1 điểm
  • Với ý kiến không đánh giá: cho điểm 0 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Sau khi khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non của Hiệu trưởng trường mầm non Huyện Lục Ngạn, Bắc Giang đã đề xuất ở trên, kết khảo nghiệm được thống kê ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp

Qua bảng số liệu đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non của Hiệu trưởng trường mầm non Huyện Lục Ngạn, Bắc Giang cho thấy: Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất được đánh giá khá cao, thể hiện ở chỗ hầu hết các biện pháp đều có điểm trung bình từ 3,6 trở lên. Trong đó, biên pháp 1: “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm cho đội ngũ CBGV và phụ huynh đối với HĐ GD trẻ mầm non” được đánh giá cao nhất với số điểm trung bình là: 3,75 xếp thứ nhất. Biện pháp 4: “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm cho đội ngũ CBGV và phụ huynh đối với HĐ GD trẻ mầm non” được đánh giá thấp nhất so với các biện pháp còn lại, với số điểm trung bình là:3,5 xếp thứ ở vị trí thứ sáu.

Kết quả điều tra cho thấy: để quản lý thành công và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non Huyện Lục Ngạn, Hiệu trưởng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp trên.

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang

Các ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang được qui ước bằng điểm số như sau:

  • Với mỗi ý kiến đánh giá là rất khả thi (Rất KT): 4 điểm
  • Với mỗi ý kiến đánh giá là khả thi (KT): 3 điểm
  • Với mỗi ý kiến đánh giá là không khả thi lắm (Không KT lắm): 2 điểm
  • Với mỗi ý kiến đánh giá là hoàn toàn không khả thi (HT ko KT): 1 điểm
  • Với ý kiến không đánh giá: cho điểm 0

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo sát, thống kê các ý kiến đánh giá của CBQL và GV ở bảng 3.2. cho thấy: phần lớn cán bộ, giáo viên đánh giá 06 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang được đề xuất đều có tính khả thi. Với điểm trung bình thấp nhất của biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm cho đội ngũ CBGV và phụ huynh đối với HĐ GD trẻ mầm non” (TB = 3,73) và biện pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBGV ” có điểm TB = 3,67, đã khẳng định các cán bộ quản lý và giáo viên rất quan tâm, tin tưởng đến sự thành công của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang được đề xuất trong đề tài.

3.3.4. Mức độ đồng thuận giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Số liệu thống kê tổng hợp thứ bậc về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang ở bảng 3.3 cho thấy có sự đồng thuận nhất định giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp được đề xuất. Có những biện pháp có thứ bậc về mức độ cần thiết và mức độ khả thi như nhau, như biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm cho đội ngũ CBGV và phụ huynh đối với HĐ GD trẻ mầm non” (TB = 3,75&3,73 ) và biện pháp 4; “Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm phục vụ công tác giáo dục trẻ “ (TB = 3,5& 3,49).

Bên cạnh đó, mức độ khả thi và mức độ cần thiết của bốn biện pháp còn lại có thứ bậc không đồng nhất, như biện pháp 5: “Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác giáo dục trẻ” (mức độ cần thiết:  = 3,59; xếp thứ 4; mức độ khả thi:  = 3,51; xếp thứ 5).

Bảng 3.3: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp

Để khẳng định tính chính xác về mức độ đồng thuận giữa tính cần thiết và tính khả thi, đề tài sử dụng công thức tính hệ số tương quan Spiecman:

R = 1- để tính. R = 0.89

  • R: hệ số tương quan
  • D: hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng cần đo
  • N: số biện pháp

Giá trị của – 1 £ R £1. Nếu R càng gần 1 chứng tỏ mối tương quan càng chặt.

  • Nếu R < 0: Tương quan nghịch.
  • Nếu R > 0: Tương quan thuận.
  • Nếu 0,3 £ R < 0,5: Tương quan không chặt.
  • Nếu 0,5 £ R < 0,7: Tương quan.
  • Nếu 0,7 £ R £ 1: Tương quan chặt.

Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy hệ số tương quan thứ bậc R = 0. 89 cho phép kết luận tính cần thiết và tính khả thi của năm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang được đề xuất trong đề tài có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.

Mặc dù sự đồng thuận giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang đề xuất không phải là tuyệt đối, nhưng kết quả khảo nghiệm đã khẳng định chắc chắn rằng: tất cả sáu biện pháp và từng biện pháp được đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao, có thể ứng dụng vào việc quản lý hoạt động hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.

Tiểu kết chương 3

Dựa trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu đã trình bày ở chương 1, dựa trên kết quả phân tích thực trạng của hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non và hoạt động quản lý giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lục Ngạn, Bác Giang, đề tài đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm cho đội ngũ CBGV và phụ huynh đối với HĐ GD trẻ mầm non
  • Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBGV
  • Biện pháp 3: Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý
  • Biện pháp 4: Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm phục vụ công tác giáo dục trẻ
  • Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác giáo dục trẻ
  • Biện pháp 6: Đa dạng các hình thức phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình, xã hội và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục trẻ mầm non

Mặc dù mỗi biện pháp có một vị trí, vai trò riêng nhưng chúng không tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ các biện pháp đó. Do vậy để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì cần phải thực hiện đồng bộ cả 6 biện pháp như đã được trình bày ở trên. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Việc đề xuất các biện pháp quản lý đảm bảo đúng nguyên tắc đó là: đảm bảo tính đồng bộ, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính khả thi và đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng. Kết quả bước đầu cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường và xu hướng phát triển của giáo dục hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà luận văn đề ra: Tìm hiếu cơ sở lý luận – thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng các hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non của Huyện Lục Ngạn

Qua nghiên cứu lý luận đã làm rõ một số khái niệm về công tác quản lý, hoạt động và chất lượng hoạt động giáo dục, nội dung, chương trình và các hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng hoạt động giáo dục ở trường mầm non.

Qua nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Lục Ngạn, tôi đã nhận thấy bên cạnh những mặt mạnh và những thành tựu đạt được của bậc học thì còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý chất lượng quá trình giáo dục trẻ; quá trình quản lý trẻ và kết quả giáo dục trẻ; các điều kiện cần thiết đê đảm bảo chất lượng hoạt động giáo dục trẻ.

Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của đề tài luận văn đã xác định được 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm trong huyện Lục Ngạn là:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm cho đội ngũ CBGV và phụ huynh đối với HĐ GD trẻ mầm non
  • Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBGV
  • Biện pháp 3: Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý
  • Biện pháp 4: Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm phục vụ công tác giáo dục trẻ
  • Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác giáo dục trẻ
  • Biện pháp 6: Đa dạng các hình thức phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình, xã hội và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục trẻ mầm non

Muốn nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường MN trong huyện Lục Ngạn đòi hỏi người Hiệu trưởng phải sử dụng đồng bộ các biện pháp trên.

Kết quả thăm dò các biện pháp được đề xuất đều cho thấy chúng rất cần thiết và có tính khả thi ở mức độ cao từ 85% trở lên.

Như vậy mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết. Đề tài luận văn đã được hoàn thành.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

2.1. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo huyện Lục Ngạn

Chỉ đạo tốt các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý – giáo viên trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, cải tiến công tác thanh tra, kiểm tra, lạo động lực cho các trường MN hoạt động, giáo viên yên tâm công tác

Tiếp tục tham mưu với các cấp các ngành có cơ chế cho các nhà trường đủ định biên giáo viên trên lớp tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ một cách bài bản, đầy đủ và đảm bảo thời gian làm việc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học.

Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phẩm chất chính trị và năng lực, kỹ năng sư phạm cho CBQL và giáo viên. Tổ chức chỉ đạo tốt hoạt động chuyên môn theo các cụm trên địa bàn thành phố.

Động viên khen thưởng kịp thời các đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Công tác chuyên môn. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, khuyến khích CBQL – GV tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, và quản lý.

2.2. Đối với UBND xã, địa phương Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

Tham mưu với chủ tịch UBND huyện, các ban ngành trong huyện, tập trung các nguồn vốn, các dự án để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thêm trang thiết bị dạy học cho trường để nâng cao chất lượng giáo dục cho các trường mầm non trong toàn huyện.

2.3. Cán bộ quản lý trường Mầm non

Nghiêm túc tổ chức học tập và thực hiện chỉ thị số 40 – CT/TW, ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho giáo viên trong công tác nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ, phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và trau dồi năng lực sư phạm, năng lực quản lý.

Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm. Chỉ đạo chặt chẽ thực hiện chuyên môn trong nhà trường.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động với nội dung đa dạng, phong phú để tạo điều kiện và động viên tất cả giáo viên, trẻ trong trường cùng tham gia., Bổ sung đầy đủ các tài liệu cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học đê tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, thực hành, luyện tập…

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt nêu cao vấn đề tự học, tự bồi dưỡng thông qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi, viết sáng kiến kinh nghiệm….

Tham mưu với các cấp chính quyền địa phương, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để hỗ trợ kinh phí cũng như xây đựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong các nhà trường.

2.4. Với giáo viên Mầm non

Nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình và luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.

Phát huy vai trò chủ thể tích cực trong quá trình công tác, vận dụng các kiến thức được học tập vào thực tiễn giáo dục trẻ và đổi mới giáo dục MN một cách có hiệu quả. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non

One thought on “Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ trường mần non

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng kế hoạch hóa giáo dục trẻ mầm non

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464