Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Truyền thông marketing của thư viện một số trường đại học khối kinh tế tại Hà Nội dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do choṇ đề tài

Truyền thông marketing l à thành tố quan trọng góp phần tạo ra một chiến lược marketing tối ưu . Hoạt động này đã được ứng dụng và triển khai rất nhiều trong các lĩnh vực kinh doanh . Hầu hết các nhàđầu tư , các tổ chức, doanh nghiêp̣ đều nhâṇ thức doanh nghiêp̣ trong mắt công̣ đồng  . Bởi vâỵ, các chiến lược truyền thông đều được nghiên thường tâp̣ trung vào sinh viên vàgiảng viên , viêc̣ truyền thông markeitng đểcung cấp các thông tin về thư viêṇ đến họ là rất cần thiết và quan trọng với sự tồn tạ i của thư viêṇ Tuy nhiên, hoạt động truyền thông marketing tại các thư viêṇ này gần như chưa

Với mong muốn tim̀ hiểu sâu hơn vềhiêṇ trang̣ truyền thông marketing đểtừ đó nhìn nhận ra các vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp hoàn thiêṇ hơn công tác truyền thông marketing ởcác thư viêṇ trường đaịhoc̣ tôi đã quyết đinḥ choṇ đềtài “Truyền thông marketing của thư viêṇ môṭsố trường đaịhoc̣ khối kinh tế taị Hà Nôi”̣ làm đề tài khóa luâṇ của minh̀.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động truyền thông marketing .

Phạm vi nghiên cứu: môṭsố thư viêṇ trường đaịhoc̣ khối kinh tếtaị Hà Nội bao gồm:

  • Thư viêṇ trường đaịhoc̣ NgoaịThương – Hà Nội
  • Thư viêṇ trường đaịhoc̣ Thương Maị– Hà Nội
  • Trung tâm TTTV học viện Ngân Hàng – Hà Nội

3. Phương pháp nghiên cứu

Đềtài sử dung̣ phương pháp nghiên cứu sau: Phân tich́, tổng hơp̣ tài liệu, thống kê sốliêụ; bảng hỏi; so sánh đối chiếu, phỏng vấn NDT, trao đổi với cán bô;̣ khảo sát thực tế, thu thâp̣ thông tin.

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Chương 1. Cơ sơ ly luâṇ vềtruyền thông marketing của môṭ số thư viêṇ trường đaị hoc̣ hiêṇ nay

Chương 2. Hiêṇ trang̣ truyền thông marketing của một số thư viêṇ trường đaị hoc̣ khối kinh tế taị Hà Nôị

Chương 3. Môṭ sốn hâṇ xét và kiến nghi ̣nhằm hoàn thiêṇ công tác truyền thông marketing của môṭ sốthư viêṇ trường đaị hoc̣ khối kinh tếtại Hà Nội

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUÂṆ TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA MÔṬ SỐ THƯ VIÊṆ TRƯỜNG ĐAỊ HOC̣ HIÊṆ NAY

1.1 Khái niệm Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

1.1.1   Marketing

Khái niệm marketing nói chung:

Hiêṇ đaị“ Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác” [4, 12].

Có thể hiểu marketing là quá trình thực hiện được m ục đích của cả hai phía người bán và người mua . Người bán thông qua marketing đểquảng bá , giới thiêụ sản phẩm ; người mua qua marketing lưạ choṇ đươc̣ sản phẩm minh̀ cần . Bản chất của hoạt động marketing lànghiên cứu , phân tích, tìm ra những nhu cầu của người dùng và xây dựng các sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó .

Marketing trong hoaṭ đông̣ TTTV:

“Marketing trong hoaṭđông̣ TTTV làtâp̣ hơp̣ các chiến lươc̣ nhằm tim̀ ra nhu cầu của NDT và phương thức nhằm xây dựng các sản phẩm và dịch v ụ để thỏa mãn nhu cầu ấy” [9]. Có thể hiểu mục đích marketing trong hoạt động TTTV nhằm :

  • Tổ chức nghiên cứu vàphát triển thi trượ̀ng thông tin
  • Thiết kế, tạo lập, xây dưng̣ chiến lươc̣ phát triển các sản phẩm vàdicḥ vu ̣thông tin
  • Đinḥ hướng vàdư ̣báo sư ̣phát triển của thi trượ̀ng thông tin trên cơ sởxác đinḥ mối quan hê ̣chăṭche ̃với công̣ đồng NDT .

1.1.2 Truyền thông marketing

Kể từ khi ra đời cùng với hoạt động marketing, khái niệm truyền thông marketing đã nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức, doanh nghiệp. Nó là một trong bốn phần tử cấu thành chủyếu của marketing hỗn hơp̣ . “Truyền thông marketing (Marketing communication) hay còn goịlà“xúc tiến” (Promotion) là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới NDT nhằm thuyết phuc̣ ho ̣ tin tưởng vàmua sản phẩm” [1, 402].

Có thể hiểu truyền thông marketing nói chung là việc sử dụng các cách thức, công cụ truyền thông để mang thông tin về sản phẩm và dịch vụ đến gần hơn với khách hàng, giúp khách hàng hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ và quyết định sử dụng chúng. Mục tiêu cuối cùng của truyền thông marketing là gây ảnh hưởng để khách hàng mua sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.

1.1.3 Truyền thông marketing trong hoaṭ đông̣ thông tin thư viêṇ Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Trong hoạt động TTTV, truyền thông marketing là việc làm cho NDT biết về sản phẩm và dịch vụ thư viện muốn giới thiệu và quyết định sử dụng dịch vụ, sản phẩm đó

Có thể hiểu truyền thông marketing trong hoạt động TTTV là việc sử dụng các cách thức, công cu ̣truyền thông đểtuyên truyền  , quảng bá hình ảnh , đưa hinh̀ ảnh và các sản phẩm và dịch vụ của thư viêṇ đến gần hơn với NDT . Truyền thông marketing là một phần quan trọng trong hoạt động marketing nói riêng và hoạt động của thư viêṇ nói chung. Sư ̣tồn taịcủa thư viêṇ phụ thuộc phần lớn vào sự hiểu biết của NDT về thư viêṇ và các sản phẩm vàdicḥ vu ̣của thư viêṇ Một chiến lược truyền thông marketing hiệu quả có nghĩa là làm cho NDT hiểu biết và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thư viện. Công tác truyền thông được thực hiện tốt sẽ gó p phần không nhỏ làm nên thành công của thư viện nói chung, đồng thời xây dựng hình ảnh tốt đẹp của thư viện trong cộng đồng.

1.2 Vai trò của truyền thông marketing taị thư viêṇ các trường đại học

Từ lâu, truyền thông marketing đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp, công ty. Nó được coi là một cách thức hữu hiệu để doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình tiếp cận người tiêu dùng.

Các thư viện với tư cách là những tổ chức phi lơị nhuâṇ cũng đã nhận thấy sức mạnh to lớn của truyền thông marketing và bắt đầu ứng dụng nó vào hoạt động của ích, xã hội, từ thiêṇ. Hầu hết các sản phẩm và dịch vụ các thư viêṇ cung cấp cho công̣ đồng NDT làmiêñ phí. Tuy vâỵ cómôṭsố sản phẩm và dịch vụ vâñ đươc̣ thu phí. Điều này có vẻ trái với những hiểu biết của cộng đồng vể một tổ chức phi lơị nhuâṇ . Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể , thư viêṇ vâñ tồn taịvới tư cách đúng của môṭtổchức phi lơị nhuâṇ. Các khoản phí đươc̣ thư viêṇ thu cho viêc̣ sử dung̣ môṭ số sản phẩm và khoản phí thư viêṇ thu chỉmang tinh́ tương̣ trưng . Thư viêṇ nói chung và các thư viêṇ trường đaịhoc̣ khối kinh tếvâñ tồn taịnhư nhữ ng tổchức phi lơị nhuâṇ thưc̣ sư ̣. Bởi vâỵ, hoạt động nhằm mang lại những lợi ích tối đa cho cộng đồng là sứ mệnh của thư viêṇ. Hoạt động truyền thông marketing sẽ góp phần giúp thư viêṇ thưc̣ hiêṇ sứ mênḥ của mình. Truyền thông không chỉ là cách thức để thư viện tiếp cận gần hơn với NDT mà còn là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện hình ảnh của thư viện trong mắt NDT.

Trước hết , truyền thông marketing làmôṭtrong những bước quan troṇ g trong chiến lươc̣ marketing nhằm đem sản phẩm và dịch vụ của thư viện đến với cộng đồng NDT. Đây là một trong những lợi thế lớn mà truyền thông marketing mang lại. Thông qua các công cụ truyền thông phổ biến như Internet, báo chí, tờ rơi,… thư viện sẽ có cơ hội quảng bá, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ     của mình đến NDT . Điều này sẽ giúp của công nghệ , thông tin bùng nổvàphát tán nhanh chóng , ngày càng có nhiều nguồn viêc̣ cần thiết với mỗi thư viêṇ.

Hơn thế, truyền thông marketing còn là cầu nối giữa thư viện và NDT. Các hoạt động trong quá trình truyền thông sẽ giúp cho NDT hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ và những đặc điểm của thư viện. Chẳng hạn, sản phẩm của thư viện có đặc tính gì; Nó mang lại những lợi ích gì cho NDT; Tại sao thư viện lại xây dựng sản phẩm đó;…Tất cả sẽ được truyền tải tới NDT trong quá trình truyền thông. Mặt khác, qua đó, thư viện cũng hiểu tâm lý NDT của mình và những thị hiếu, tập quán sử dụng của họ để kịp thời đáp ứng. Điều này sẽ góp phần nâng cao đáng kể hiệu suất của thư viện. Việc truyền thông sẽ gắn thư viện với NDT hơn, giúp quảng bá sản phẩm và dịch vụ một cách rộng rãi hơn trong cộng đồng NDT. Hoạt đông̣ truyền thông đươc̣ tiến hành thường xuyên và triêṭđểse ̃giúp NDT hiểu biết vềsản phẩm và dịch vụ của thư viêṇ. Qua đó, nó cũng giúp các thư viện mởrông̣ mạng lưới NDT . Điều này cũng có nghĩa là nhiều bạn đọc đến thư viện hơn, tần số luân chuyển tài liệu lớn hơn,…

Như vậy, hoạt động truyền thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoạt động của các thư viện nói chung và thư viện các trường đại học nói riêng. Sản phẩm và dịch vụ của thư viêṇ có được NDT tin tưởng vàsử dung̣ hay không phu ̣thuôc̣ phần lớn vào viêc̣ truyền thông marketing của thư viêṇ. Hơn thế, qua hoaṭđông̣ truyền thông , thư

viêṇ cũng xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong cộng đồng , giúp tăng cường nhận thức của cộng đồng vềvai tròcủa thưu viêṇ và đầu tư phát triển thư viêṇ nhiều hơn.

1.3 Các công cụ và tiêu chí đánh giá truyền thông marketing trong hoaṭ đông̣ thông tin thư viêṇ

1.3.1 Truyền thông qua quảng cáo Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

1.3.1.1 Khái niệm

“Quảng cáo là hình thức trưyền thông gián tiếp, phi cá nhân được thực hiện qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền để giới thiệu về sản phẩm , vềcông ty , nhằm thuyết phục khách hàng tin tưởng và mua sản phẩm” [1, 433] . Từ khái niêṃ trên có thểhiểu quản g cáo trong hoaṭđông̣ TTTV là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen của NDT bằng cách cung cấp những thông điệp nhằm thuyết phục NDT tin tưởng vàsử dung̣ sản phẩm và dicḥ vu ̣của thư viện điêp̣ phù hơp̣ đểtaọ ra hiêụ quả mong muốn.

1.3.1.2 Ưu điểm vàhaṇ chếcủa truyền thông qua quảng cáo

Ưu điểm:

Quảng cáo là phương tiện truyền thông có tính đại chúng và xã hội cao nhất trong các phương tiện truyền thông. Quảng cáo có khả năng tiếp cận đến đối tượng người dùng một cách chính thống qua các công cụ quảng cáo nên nó đòi hỏi tính hợp pháp cao của sản phẩm và dịch vụ được quảng cáo . Các sản phẩm và dịch vụ đươc̣ quảng cáo phải đảm bảo các tiêu chuẩn về mặt chất lượng đã được quy định .

Mặt khác , khả năng tiếp cận người dùng tiềm nă ng của quảng cáo có thể lặp lại nhiều lần. Bằng cách đó, quảng cáo thấm dần vào nhận thức của đông đảo NDT tiềm năng. Không chỉ vậy, quảng cáo cho phép kết hợp nhiều công cụ khác nhau để tạo ra hiệu ứng tốt nhất với người dùng như âm thanh, hình ảnh, màu sắc, ngôn từ, kỹ xảo trình bày,…NDT có thể bị thu hút và thuyết phục bởi những thiết kế đặc sắc của quảng cáo qua việc sử dụng tổng hợp, hài hoà các yếu tố trên để tạo ra một quảng cáo hấp dẫn. Ngoài ra, quảng cáo còn có tác dụng “định vị” sản phẩm và dịch vụ cũng như hình ảnh, vị trí của thư viện trong cộng đồng.

Nhìn chung, quảng cáo là một vũ khí có tính cạnh tranh cao. Một mặt nó giúp cho thư viện quảng bá hình ảnh của mình, mặt khác nó góp phần đắc lực nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện.

Haṇ chế:

Bên cạnh các ưu điểm trên, quảng cáo cũng có những hạn chế nhất định như không có tính chọn lọc cao đối tượng tiếp nhận, mọi đối tượng ngoài thị trường mục tiêu có thể nhận được thông tin. Bởi vậy, để hiểu được phản ứng của NDT về sản phẩm, dịch vụ, thư viện cần nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của quảng cáo.

1.3.1. Các phương tiêṇ truyền thông qua quảng cáo Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Để giúp quảng cáo có thể đến tay NDT, thư viêṇ cần phải chọn phương tiêṇ quảng cáo cho phù hợp. Mục đích của việc lựa chọn phương tiêṇ quảng cáo là tim̀ kiếm đựơc một phương tiện hiệu quả nhất cho sản phẩm và dịch vụ của mình. thư viêṇ cần căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, đối tượng quảng cáo, đối tượng nhận tin và ngân sách cho quảng cáo để chọn ra phương tiêṇ phù hợp nhất. Có thể sử dụng một số phương tiêṇ quảng cáo phổ biến sau:

Quảng cáo trên báo chí

Quảng cáo trên báo chí như các tờ báo , tâp̣ san, tạp chí,…cóthểtiếp câṇ môṭsố lương̣ lớn các NDT tiềm năng . Ưu điểm lớn nhất của phương tiêṇ quảng cáo nà y là phạm vi tiếp cận rộng , chi phíthấp , thời gian tiếp câṇ nhanh , đô ̣tin câỵ cao… . Có thể xem báo chí là cách thức tốt để tiếp cận một số lượng lớn NDT, đặc biệt là những người từ 45 tuổi trở lên những người có xu hướng đọc báo thường xuyên hơn để lấy tin tức.

Bên canḥ đó, quảng cáo qua báo chí cũng có một số nhược điểm như báo chí tuổi thọ ngắn , đôi khi chất lương̣ in không tốt se ̃ảnh hưởng đến chất lương̣ quảng cáo và tâm lýNDT vềthư viêṇ.

Cũng như tất cả các dạng thức quảng cáo khác, chi phí dành cho các quảng cáo trên báo chí sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kích thước quảng cáo, loại tạp chí bạn sử dụng, quảng cáo ở khu vực nào trên báo, tần số đăng tải quảng cáo, và quảng cáo đen trắng hay màu sắc,…. Các thư viêṇ có thể căn cứ vào ngân sách của mình để đưa ra quyết đinḥ với các loaịhinh̀ quảng cáo trên báo chí.

Một khía cạnh đáng lưu ý khác đối với quảng cáo trên báo chí là người đọc luôn muốn biết sản phẩm và dịch vụ của thư viêṇ sẽ mang lại cho họ lợi ích gì. Chính vì thế, các tiêu đề quảng cáo dù ngắn gọn, nhưng phải đảm bảo cho NDT thấy được những gì họ cần, làm cho họ nhận ra một lợi ích nào đó và lợi ích đó họ có thể đạt được một cách dễ dàng. Quảng cáo trên báo chí khô ng còn mới la ̣nhưng mức đô ̣ảnh hưởng của nó tới NDT luôn được đánh giá cao . Bởi vâỵ, phương tiêṇ quảng cáo này vẫn được các thư viêṇ sử dung̣ đểquảng básản phẩm và dịch vụ của mình. Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Hình 1: Quảng cáo trên báo chí

Quảng cáo qua truyền hình

Quảng cáo qua t ruyền hình thường được gọi là “ông vua” của các phương tiêṇ quảng cáo truyền thông do đa số mọi người dành nhiều thời gian trong ngày xem tivi hơn là thời gian dành cho các phương tiêṇ quảng cáo khác.

Truyền hình kết hợp giữa việc sử dụng hình ảnh, màu sắc, âm thanh và chuyển động… Việc kết hợp các yếu tố đó đa ̃tạo ra hiệu quả cao cho các quảng cáo trên truyền hinh̀ . Trong những năm gần đây , truyền hình ngày càng chứng minh được sức mạnh to lớn của nó trong việc liên tục tạo ra ảnh hưởng đối với hành vi của con người. Đặc biệt, với sư ̣phát triển của công nghê ̣truy ền hình, các loại hình truyền hình ra đời ảnh và mức độ hấp dẫn . Truyền hinh̀ đa ̃vàđang thu hút môṭsốlương̣ lớn những người dân yêu thich́ nó. Đây thưc̣ sư ̣làmôṭ phương tiêṇ quảng cáo đầy tiềm năng . Quảng cáo trên truyền hinh̀ cũng cho phép tiếp câṇ NDT với quy mô rông̣ vànhanh chóng , đăc̣ biêṭphaṃ vi phủsóng ngày càng lớn.

Bên canḥ đóphương tiêṇ quảng cáo này cũng cónhững haṇ chếnhất đinḥ như chi phí cho quảng cáo quá cao , thời gian lưu hinh̀ ngắn, ít tính chọn lọc khán giả và rất khó để thay đổi quảng cáo trên truyền hình, phép kết hợp các kỹ xảo hình ảnh , âm thanh, màu sắc,… môṭcách linh hoaṭ.

Ngày nay , internet đươc̣ sử dung̣ trong quảng cáo ngày càng nhiều vàđa ̃đem laị những hiêụ quảtich́ cưc̣ cho các thư viêṇ. Các thư viêṇ có thểsử dung̣ các trang web, các trang mạng xã hội để quảng cáo . Quảng cáo trên Internet đươc̣ xem là một phương tiêṇ hữu ich́ với các tổchức vàdoanh nghiệp phương tiêṇ quảng cáo này.

Hình 3: Các công cụ quảng cáo trên Internet

Quảng cáo qua áp phích, pano, biểu ngữ, biển quảng cáo

Đây làphương tiêṇ đươc̣ sử dung̣ phổbiến với nhiều ưu điểm nổi bâṭnhư chi phí thấp, tuổi tho ̣cao, màu sắc đẹp, tiếp câṇ đông đảo NDT,…

Tuy vâỵ, nhươc̣ điểm của phương tiêṇ này là NDT phải vừa di chuyển vừa xem nên chỉphùhơp̣ với các quảng cáo ngắn ; phải chịu sự chi phố i manḥ của pháp lênḥ Quảng cáo và các văn bản quy định khác về thẩm mỹ xã hội và môi trường ,…

1.3.1.4 Tiêu chí đánh giá hiêụ quả truyền thông qua quảng cáo

Qua thông điêp̣ quảng cáo: Chúng ta có thể đánh giá hiệu quả c ủa quảng cáo qua thông điêp̣ quảng cáo   đươc̣ thiết kế. NDT của thư viêṇ có ghi nhớ thông điệp đươc̣ quảng cáo không vàho ̣đa ̃bắt găp̣ thông điêp̣ đóvới tần suất như thếnào. Chính xác hơn, thông điêp̣ doanh nghiêp̣ sử dung̣ cóđể lại ấn tượng tốt trong công̣ đồng NDT hay không.

  • Qua phương tiêṇ quảng cáo được sử dụng : Các phương tiêṇ quảng cáo được thư viêṇ sử dung̣ cũng cóthểđươc̣ xem như môṭtiêu chíđểđo lường hiêụ quảcủa quảng cáo. Điều này có nghĩa là xác định xem thư viêṇ đa ̃sử dung̣ những công cu ̣để quảng cáo, các công cụ này có phù hợp với thị hiếu , sởthich́ vàtâp̣ quán của NDT tiềm năng của thư viêṇ không.
  • Qua tỷ lê ̣NDT biết đến quảng cáo : Ngoài ra, hiêụ quảcủa quảng cáo cũng đươc̣ tính qua tỷ lệ NDT biết đến quảng cáo của thư viêṇ. Nếu tỷ lệ NDT biết đến quảng cáo của thư viêṇ nhiều cónghiã làquảng cáo đã tiếp cận được mạng lưới người dùng lớn.

Có thểnói quảng cáo làmôṭtrong những công cu ̣truyền thông phổbiến hiêṇ nay . Nó đã góp phần mang lại hiệu quả thiết thực cho nhiều thư viêṇ trong viêc̣ quảng bá sản phẩm và dịch vụ và hình ảnh của thư viêṇ.

1.3.2 Truyền thông qua quan hệ công chúng Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

1.3.2.1 Khái niệm

Có thể định nghĩa công chúng như sau : “ Công chúng làmoịnhóm người cóquan tâm; ảnh hưởng thực tế hoặc tiềm ẩn đến khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mì nh” [4]. Công chúng đươc̣ hiểu làtất cảđối tương̣ NDT tiềm năng của doanh nghiêp̣. Trong hoaṭđông̣ TTTV , khái niệm công chúng có thểhiểu làcông̣ đồng NDT : những người se,̃ đa ̃vàđang sử dung̣ sản phẩm và dịch vụ của thư viêṇ.

Quan hê ̣với công chúng làhoaṭ đông̣ truyền thông gián tiếp nhằm gây thiêṇ cảm của công chúng với thư viêṇ và sản phẩm, dịch vụ của thư viêṇ.

1.3.2.2 Ưu điểm và haṇ chế của quan hê ̣công chúng

Ưu điểm:

Quan hê ̣công chúng cómôṭsốư u điểm nổi bâṭhơn hẳn so với môṭsốcông cu ̣ truyền thông khác như:

  • Quan hê ̣công chúng cótinh́ khách quan hơn quảng cáo nên dê ̃đi vào lòng người
  • Lương̣ thông tin truyền đi cao hơn, chi tiết hơn
  • Chi phícho quan hê ̣công chúng cũng thấp hơn quảng cáo vàkhuyến maị.

Quan hê ̣công chúng cóthểgiúp thư viêṇ xây dưng̣ hinh̀ ảnh , mối quan hê ̣tốt đep̣ với công chúng, xử lýcác sư ̣cố, tin đồn xấu ảnh hưởng đến hinh̀ ảnh của thư viêṇ. Các hoạt động quan hê ̣công chúng giúp NDT biết đến thư viên,̣ tạo dựng sự tín nhiệm, kích thích sử dung̣ sản phẩm vàdicḥ vu ̣của thư viêṇ , giảm bớt chi phí khuyến mãi. Đólà những ưu điểm nổi bâṭtruyền thông qua quan hê ̣công chúng mang laịcho các thư viện.

Có thể hiểu quan hệ công chúng là việc sử dụng các công cụ truyền thông nhằm và dịch vụ mà thư viêṇ tạo ra. Mặt khác qua quan hệ công chúng , thư viêṇ có thể gây ấn tượng tốt với cộng đồng , chiếm đươc̣ lòng tin của người dùng và thuyết phục họ sử dụng sản phẩm và dịch vụ của thư viêṇ.

Haṇ chế:

Tuy vậy, quan hê ̣công chúng cũng cómôṭvài haṇ chếnhất đinḥ như đòi hỏi môṭ chiến lươc̣ lâu dài vàthường xuyên ; khó khăn trong việc kiểm soát mọi tình huống và hoạt động diễn ra trong quá trình thưc̣ hiêṇ quan hê ̣công chúng.

1.3.2.3 Các phương tiêṇ của truyền thông qua quan hệ công chúng Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Các nhóm công chúng khác nhau có thể bao gồm: NDT hiêṇ taị, NDT tương lai, công̣ đồng điạ phương , các phương tiêṇ thông tin đaị chúng,…Các hoaṭ động phổ biến của quan hệ công chúng là:

Quan hê ̣báo chí

Mục tiêu của hoạt động này là thu hút sự chú ý của công chúng về sản phẩm và dịch vụ của thư viêṇ qua những thông tin có giá tri được̣ thông báo tới các phương tiêṇ thông tin đaị chúng.

Tuyên truyền, giáo dục về sản phẩm

Mục đích của hoạt động này là làm cho sản phẩm và dịch vụ của thư viện được nhiều người biết đến.

Truyền thông vềthư viêṇ

Hoạt động này nhằ m quảng báhinh̀ ảnh của thư viêṇ, tổchức; làm tăng vị trí của thư viêṇ trong mắt công̣ đồng dân cư.

Tổ chức các sư ̣kiêṇ

Hoạt động này nhằm thu hút sự chú ý của giới truyền thông , qua đótruyền các thông điêp̣ vềtổc hức, thư viêṇ đến công chúng . Các sự kiện thường được tổ chức vào các dịp đặc biệt nhằm gây sự chú ý của dư luận .

Tài trợ

Nhiều thư viêṇ có tài chính vững vàng và đủ mạnh đã chọn cách thức tài trợ cho các sự kiệ n, chương trinh̀ nhằm tăng thiêṇ cảm của công̣ đồng về thư viêṇ. Qua đó, tiếng tăm, hình ảnh của thư viêṇ đươc̣ biết đến nhiều hơn.

1.3.2.4 Tiêu chí đánh giá hiêụ quả sử dung̣ các phương tiêṇ quan hê ̣công chúng

Tương tư ̣như quảng cáo , quan hê ̣công chúng cũng cónhững tiêu chíđểđo lường hiêụ quảcủa nó. Chúng ta có thể chú ý đến một số tiêu chí như :

  • Số lượng các phương tiêṇ quan hê ̣công chúng màthư viêṇ đa ̃áp dung̣;
  • Tỷ lệ NDT biết vàtham gia các sư ̣kiêṇ quan hê ̣công chúng do thư viêṇ tổchức;
  • Thái độ của NDT về các sự kiện hoặc hoạt động đó .

1.3.3 Truyền thông qua marketing trưc̣ tiếp (Direct marketing)

1.3.3.1 Khái niệm Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Thuật ngữ Marketing Trực Tiếp (Direct Marketing) được lần đầu tiên sử dụng vào năm 1967 trong một bài diễn văn của Lester Wunderman. Ông là người đi tiên phong dùng các kỹ thuật Marketing trực tiếp cho các thương hiệu.

Hiệp hội Marketing trực tiếp Hoa Kỳ (US DMA) định nghĩa: “Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác của Marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi nơi”.

1.3.3.2 Ưu điểm và haṇ chế của marketing trực tiếp

Ưu điểm:

Điểm chung của marketing trưc̣ ti ếp là không truyền tin đại trà (báo chí, truyền thông, banner…) mà phát tin đến 1 số đối tượng tiềm năng nhất định. Đây là hình thức tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả cho công việc quảng bá thương hiệu, nhất là đối với các doanh nghiệp có số lượng người tiêu dùng chọn lọc: bất động sản, trang thiết bị, xây dựng, dịch vụ….

Ưu điểm khác biêṭcủa marketing trưc̣ tiếp chinh́ làtinh́ choṇ loc̣ đối tượng cao

Các thông điệp quảng cáo được thiết kế nhằm vào đối tượng NDT tiềm năng nhất đinḥ và có thể biên soạn, câp̣ nhâṭ cho phù hơp̣ với người nhâṇ tin.

Haṇ chế:

Tuy nhiên, marketing trực tiếp có một số nhược điểm như:

  • Đòi hỏi đầu tư ban đầu cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu, điều kiện vật chất;
  • Đòi hỏi phải có nguồn nhân lực được đào tạo với trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu.
  • Một vấn đề nữa là không phải trong điều kiện nào marketing trực tiếp cũng được NDT đón nhận. Trong trường hợp NDT cóhành vi sử dung̣ các nguồn cung cấp thông tin khác hoăc̣ chỉ tin tưởng vào kinh nghiệm của bản thân sau khi đã sử dung̣ sản phẩm thì marketing trực tiếp cũng chưa thể phát huy được hiệu quả trong giai đoạn đầu mà cần có một thời gian để NDT thích nghi, làm quen.

1.3.3.3 Các phương tiêṇ truyền thông qua marketing trưc̣ tiếp Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Hiện nay, marketing trưc̣ tiếp chia thành hai nhóm công cụ chính: marketing trưc̣ tiếp truyền thống và marketing trưc̣ tiếp hiện đại. Nhóm truyền thống gồm những công cụ chủ yếu như: Thư trực tiếp (Direct mail) – post card, Brochure/ catalogue (Mail order), Tiếp thị từ xa (Telemarketing), Bản tin (Newsletter), Phiếu giảm giá (Coupon), Quảng cáo phúc đáp (Direct Response Advertising), Tiếp thị tận nhà (Door to door marketing).

Nhóm công cụ hiện đại được phát triển trong những năm gần đây như: Gửi tin nhắn (SMS Marketing), Mạng xã hội (Social Media)…

Có thể giới thiệu một số  phương tiêṇ hay đươc̣ sử dung̣ trong marketing trưc̣ tiếp như:

Thư trực tiếp (Direct Mail)

Trong phương tiêṇ này, thư viêṇ se ̃trưc̣ tiếp gửi thư thô ng báo cho NDT vềcác sản phẩm và dịch vụ của thư viện hoặc các thông tin liên quan đến thư viện qua đường bưu điêṇ.

Marketing qua thư điện tử (Email Marketing)

Marketing qua thư điêṇ tử tức làthư viêṇ gửi các thông tin vềthư viêṇ tới NDT thông qua Email. Đây làphương tiêṇ rất tiết kiêṃ và không mất nhiều thời gian .

Marketing tận nhà (Door to Door Marketing)

Marketing tận nhà (Door to Door Marketing) là hình thức Marketing thường được sử dụng nhiều trong ngành thực phẩm tiêu dùng . Các thư viện có thể phân vùng NDT đểgiới thiêụ các sản phẩm vàdicḥ vu ̣tới tâṇ nhàho ̣khi muốn quảng bácác thông tin vềthư viêṇ hay sản phẩm vàdicḥ vu ̣của thư viêṇ.

Quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing)

Quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing) có hai hình là thức hợp đồng dài và hợp đồng ngắn hạn. Hơp̣ đồng dài haṇ là hình thức sử dụng một khoản thời gian dài (khoản 30 phút) để mô tả sản phẩm và dịch vụ thật chi tiết và hơp̣ đồng ngắn haṇ làchỉ sử dụng khoản thời gian quảng cáo ngắn (30 giây hay 1 phút) để hỏi những phản hồi của khách hàng tức khắc bằng cách gọi điện thoại hiện trên màn hình hoặc vào Website.

Tiếp thi ̣từxa (Telemarketing)

Trong phương tiêṇ này, các thư viện sẽ gọi điện thoại đến NDT để quảng bá về sản phẩm và dịch vụ của thư viện cũng như hình ảnh của thư viện . Điêṇ thoaị là phương tiêṇ truyền thông rất hữu ich́ với tốc đô ̣tiếp câṇ NDT cao và không bi giợ́i haṇ bởi khoảng cách điạ lý hay thời tiết .

1.3.3.4 Tiêu chí đánh giáhiêụ quảsƣ̉ dung̣ các phương tiêṇ marketing trưc̣ tiếp

Để đo lường hiêụ quảcủa truyền thông marketinng trưc̣ tiếp ta cóthểthông qua môṭ số tiêu chi ́như:

Tỷ lệ NDT biết đến thư viêṇ qua các phương tiêṇ marketing trực tiếp . Tỷ lệ NDT biết các phương tiêṇ marketing trưc̣ tiếp của thư viêṇ se ̃cho thấy thư viêṇ đa ̃tiếp câṇ đươc̣ NDT tiềm năng bằng phương tiêṇ marketing trưc̣ tiếp hay chưa.

Tần suất thực hiện marketing trực tiếp của thư viêṇ. Tần suất thưc̣ hiêṇ với NDT se ̃cho biết thư viêṇ đa ̃sử dung̣ đúng công cu ̣marketing trưc̣ tiếp hay chưa.

1.3.4 Truyền thông qua khuyến mại

1.3.4.1 Khái niệm Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Khuyến maịhay xúc tiến bán (Sale Promotion ) là các hoạt động kích thích                                                  ,

khuyến khich́ khách hàng mua môṭloaịhàng hóa, dịch vụ trong một giai đoạn ngắn phân phối vàtiêu dùng môṭloaịsản phẩm nào đó. Tuy nhiên, tác dụng của khuyến mại chỉ duy trì trong một thời gian ngắn nên cần được sử dụng một cách hợp lý . Khuyến mại thường nhằm vào h ai đối tương̣ làngười tiêu dùng vàcác trung gian trong kênh phân phối. gia tăng nhất đinḥ cho NDT.

1.3.4.2 Ưu điểm và haṇ chếcủa truyền thông qua khuyến maị

Phiếu thưởng

NDT khi tham gia sử dung̣ các sản phẩm vàdicḥ vu ̣của thư viêṇ thường xuyên có thểđươc̣ tăng̣ phiếu thưởng hoăc̣ phiếu giảm giá . Đây làcách nhằm kich́ thich́ NDT tiếp tuc̣ gắn bóvới thư viêṇ hơn.

Quà tặng

Đây là phương tiêṇ tăng̣ quà kèm theo khi mua sản phẩm. Khách hàng sẽ được thưởng,..

1.3.4.4 Tiêu chí đánh giá hiêụ quả sử dung̣ các phương tiêṇ khuyến maị

Truyền thông qua khuyến maịcóthểđánh giá dưạ trên môṭ số tiêu chí sau:

  • Các phương tiêṇ khuyến maị thư viêṇ đa ̃sử dung̣ . Thư viêṇ đa ̃sử dung̣ những chấp nhâṇ bởi đa sốNDT tiềm năng hay không ;..
  • Tỷ lệ NDT tham gia các chương trinh̀, hoạt động khuyến mại của thư viêṇ.

Sư ̣phù hơp̣ của các phương tiêṇ khuyến maịthư viêṇ sử dung̣ với NDT. Các phương tiêṇ khuyến maịcủa thư viêṇ đa ̃phù hợp với thị hiếu, sở thich́ vàthói quen của NDT chưa. Điều này se ̃thể hiêṇ môṭphần ở số lương̣ NDT tham gia các chương trinh̀ khuyến maịdo thư viêṇ tổ chức . Nếu NDT thưc̣ sư ̣quan tâm đế n hoaṭ đông̣ khuyến

1.3.5 Marketing truyền miệng Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

1.3.5.1 Khái niệm

Marketing truyền miệng ( Word of mouth hay Virus Marketing) là một hình thức tiếp thị được thực hiện dựa trên thói quen trao đổi, giao tiếp bằng ngôn ngữ nói của con người [1].

Đây có thể coi là hình thức marketing mà người dùng là đối tượng tham ra trực tiếp vào quá trình lan truyền thông tin, quảng bá sản phẩm.

1.3.5.2 Ưu điểm vàhaṇ chế của marketing truyền miêng̣

Ưu điểm:

Ưu điểm lớn nhất của marketing truyền miê ̣ ng làchi phídùng cho quảng bá không tốn kém như các phương tiêṇ marketing truyền thống khác . Đặc biệt , trong kỷ nguyên phát triển của Internet vàcông nghê ̣, phương tiêṇ marketing truyền miêng̣ càng đươc̣ ứng dung̣ nhiều . Nó đã đươc̣ các thư viêṇ sử dung̣ rông̣ raĩ nhờnhững công cu ̣ tiêṇ ich́ trên Internet như : Email, blog, yahoo hay các trang mang̣ xa ̃hôị ,..Măṭkhác , quảng cáo trên Internet cho phép thư viêṇ đưa ra những quảng cáo ồaṭvàcóthểthay đổi dê ̃dàng màkhông tốn thời gian vàkinh phí . Quảng cáo trên Internet với việc nối mạng toàn cầu cũng giúp NDT có khả năng truy cập và tiếp nhận thông tin quảng cáo liên tuc̣, ở bất cứ đâu.

Hiêụ quả của marketing truyền mi ệng có thể được duy trì lâu dài nhờ vào chiến lươc̣ phát triển bền vững của thư viêṇ . Điều này cónghiã làthư viêṇ phải luôn duy trì các chiến lược xây dựng hình ảnh và nâng cấp các sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của NDT tốt hơn.

Hạn chế:

Bên canḥ các ưu điểm vốn có , truyền miêng̣ cũng còn môṭsốhaṇ chếtrong viêc̣ truyền tải thông tin: vâỵ, đôi khi viêc̣ truyền tải nôị dung thông tin không chinh́ xác hoàn toàn vàbi saị lêcḥ.

Truyền miêng̣ mang laịmôṭsốmaọ hiểm nếu thông tin đươc̣ truyền đi không mang tinh́ tich́ cưc̣ . Thư viêṇ phải đảm bảo rằng moịthông tin truyền di đều tốt cho mình. Chỉ cần một thông tin xấu cũng có sức lan tỏa và ảnh hưởng đến hình ảnh của thư viêṇ trong công̣ đồng.

Thư viêṇ cần môṭquát rình lâu dài để gây dựng uy tín và sự tin tưởng của cộng đồng mới cóthểthưc̣ hiêṇ marketing truyền miêng̣ thành công .

1.3.5.3 Các phương tiêṇ của marketing truyền miệng Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Marketing truyền miêng̣ thông qua cán bô ̣thư viêṇ vàNDT đ ể trực tiếp truyền tải thông tin cho hoaṭđông̣ truyền thông của thư viêṇ . Cán bộ thư viện và NDT có thể sử dụng các phương tiêṇ truyền tin truyền thống vàhiêṇ đaị để lan truyền các thông tin về sản phẩm và dịch vụ của t hư viêṇ hoăc̣ các thông tin vềhoaṭđông̣ của thư viêṇ . Các kênh truyền thông truyền thống là kênh truyền tin trưc̣ tiếp giữa người này với người khác, không qua các phương tiêṇ trung gian. Cán bộ thư viện và NDT sẽ là đối tượn g trưc̣ tiếp tham gia vào quátrinh̀ truyền tải thông tin vềthư viêṇ cho những người khác qua hoaṭđông̣ giao tiếp, nói chuyện và các hoạt động thường ngày khác .

Các kênh hiện đại có sử dụng một số phương tiêṇ hiêṇ đaịlàm trung gian để truyền tải thông tin giữa cán bô ̣thư viêṇ , NDT với những người khác . Đócóthểlàcác trang mang̣ xa ̃hôị, các công cụ chat online như yahoo, gmail, facebook.

1.2.5.4 Tiêu chí đánh giá hiêụ quảsửdung̣ các phương tiêṇ marketing truyền miêng̣

Marketing truyền miệng là một công cụ marketing rất khó đo lường. Tuy nhiên, thư viêṇ vâñ cóthểđưa ra các tiêu chỉđểđánh giáhiêụ quảcủa phương tiêṇ marketing này như:

  • Tỷ lệ NDT sử dung̣ sản phẩm và dịch vụ qua thông tin , lời khuyên từ người thân, bạn bè…
  • Mức đô ̣chinh́ xác của thông tin đươc̣ truyền tải qua marketing truyền miêng̣

Điều tra sau chiến dicḥ truyền thông sẽgiúp thư viêṇ biết đươc̣ cóbao nhiêu NDT biết các t hông tin của thư viêṇ qua con đường truyền miêng̣ . Từđó thư viêṇ có thể đánh giáhiêụ quảmàtruyền thông truyền miêng̣ mang laị . Có thể nói đây là một phương thức truyền thông rất hữu ich́ với các thư viêṇ. Nó không những ít tốn kém mà còn đem lại những tác động tích cực, để lại ấn tượng tốt trong cộng đồng về thư viêṇ

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, khóa luận đã tập trung làm rõ một số nét cơ bản về cơ sở lý luận của truyền thông mar keting taịmôṭsốthư viêṇ trường đaịhoc̣ hiêṇ nay . Trước hết, khóa luận đã làm rõ một số khái niệm nền tảng liên quan đến hoạt động truyền thông marketing trong linh̃ vưc̣ TTTV như : khái niệm marketing ; truyền thông marketing v à truyền thông marketing trong hoaṭđông̣ TTTV . Sau đó, khóa luận cũng nêu lên tầm quan trong̣ của truyền thông marketing với các thư viêṇ trường đaịhoc̣ hiêṇ nay . Cuối cùng, nôịdung chương 1 đi sâu nghiên cứu lýthuyết của các cô ng cu ̣truyền thông marketing trong hoaṭđông̣ TTTV . Các vấn đề lý luận trên là cơ sở để khóa luận xem xét thực trạng ứng dụng truyền thông marketing của một số thư viện trường đại học khối kinh tếtrên điạ bàn Hà Nôị. Khóa luận: Truyền thông marketing tại một số trường ĐH Hà Nội

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464