Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược marketing tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu Quảng Bình dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU QUẢNG BÌNH

2.1 Thông tin chung về công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình

  • Tên công ty: công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình
  • Tên quốc tế : Quang Binh Import and Export JSC
  • Địa Chỉ: Số 23 Lô 01 Khu 97 Bạch Đằng, Hạ Lý, Hồng Bàng, Hải Phòng
  • Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần
  • Thành lập : 2007
  • Giám đốc : Nguyễn Thị Thanh Hương
  • Ngành nghề kinh doanh: phân bón, hóa chất, khoáng sản , nông sản, thực phẩm đông lạnh.
  • Số điện thoại: 031.626.3333
  • Số Fax: 0313.533.679

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Doanh Nghiệp

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Kế thừa nền tảng 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nội địa về phân bón, hóa chất và nông sản từ Công ty CP Hảo Mỳ, năm 2007 Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Quảng Bình được thành lập tại tại thành phố Hải Phòng với phát triển rất mạnh mẽ và thành tích kinh doanh xuất sắc được nhiều tổ chức uy tín ghi nhận..

Năm 2007: Thành lập Công ty với vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.

Năm 2009: Sau 2 năm hoạt động, Công ty đã nhận được 2 giải thưởng lớn với kết quả kinh doanh nổi bật :

Doanh nghiệp xuất sắc năm 2009.

Lãnh đạo Doanh nghiệp xuất sắc năm 2009.

Năm 2010: Công ty trải qua 2 lần tăng vốn điều lệ để tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tháng 06/2010 tăng từ 1 tỷ đồng lên 4,8 tỷ đồng.

Tháng 11/2010 tăng vốn điều lệ từ 4,8 tỷ đồng lên 9,9 tỷ đồng.

Năm 2011: Đón nhận 6 danh hiệu cao quý do UBND thành phố Hải Phòng và viện Doanh nghiệp Việt Nam trao tặng, trong đó 2 giấy khen dành cho lãnh đạo xuất sắc và Chứng nhận Công ty nắm trong Top 100 nhà cung cấp đáng tin cậy của Việt Nam năm 2011. Cùng năm này Công ty tăng vốn điều lệ lên từ 9,9 tỷ lên 20 tỷ. Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Năm 2012: Cùng với việc mở rộng kinh doanh sang dịch vụ kho bãi ngoại quan, tiếp nhận vận tải, thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu và chuyển khẩu hàng hóa. Công ty cũng tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 56 tỷ đồng. Bên cạnh đó Công ty còn mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Quảng Ninh và một chi nhánh tại khu kinh tế cửa khẩu Tà Lùng, Cao Bằng với diện tích trên 25.000m2 tạo đòn bẩy thúc đẩy dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa.

Năm 2013: Đầu năm 2013, nhà máy sản xuất phân bón NPK và phân lân được đưa vào hoạt động với thương hiệu NPK Đình Vũ và lân Đình Vũ tại Hải Phòng. Cũng cungg năm này, công ty thành lập thêm chi nhánh tại Quảng Bình để phục vụ nhiều hơn nữa nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tổng Giám đốc Nguyễn Thị Thanh Hương đạt danh hiệu Nhà quản lý xuất sắc thời kỳ đổi mới Asean tại Viêng Chăn – Lào.

Năm 2014: Công ty tăng vốn điều lệ từ 56 tỷ lên 320 tỷ đồng, đánh dấu một sự thay đổi toàn diện về năng lực tài chính, đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ của công ty trong thời gian tới và giúp công ty

Có đủ tiềm lực tài chính để đầu tư hoàn thiện và đồng bộ phương tiện vận tải, kho ngoại quan, Nhà máy NPK…

Giúp công ty có đủ tiềm lực tham gia và trở thành đối tác chiên lược của Công ty DAP Đình Vũ – một công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất phân bón DAP tại Việt Nam. Công ty đã niêm yết cổ phiếu thành công lên sàn chứng khoán thông qua đối tác tư vấn là Công ty chứng khoán MBS.

Công ty đã trở thành cổ đông chiến lược của Công ty CP DAP Vinachem. – Lào .

Năm 2015, sau khi tăng vốn điều lệ từ 320 tỷ lên 630 tỷ đổng để đầu tư để sản xuất kinh doanh và mua bán sáp nhập công ty hóa chất cùng ngành, công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình chính thức nắm quyền chi phối công ty Cổ phần vật tư và Xuất nhập khẩu hóa chất với 51% vốn điều lệ. Bên cạnh đó, công ty nhận được Cờ thi đua do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trao tặng và lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình

Công ty mang tới cho khách hàng giá trị cốt lõi:

  • Chất lượng tốt nhất: luôn nỗ lực tối đa để mang đến sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất trong thời gian đúng hạn.
  • Chính trực: Luôn phấn đấu để có được niềm tin của mọi đối tác và khách hàng, tạo niềm tin đối với cộng đồng;
  • Chuyên nghiệp: Chuẩn hóa trong mọi hoạt động nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh;
  • Đổi mới: Luôn đổi mới, sáng tạo trong công việc và công nghệ để đem lại sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng;
  • Chăm sóc: Chúng tôi luôn chăm sóc khách hàng một cách tận tâm, chu đáo để khách hàng luôn hài lòng về sản phẩm và dịch vụ chúng tôi cung cấp.

2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

2.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình

2.2.2 Chức năng và trách nhiệm của các phòng ban trong công ty xuất nhập khẩu Quảng Bình

Chức năng và trách nhiệm của Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định những vẫn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định.

Chức năng và trách nhiệm của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.

Chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.Chức năng và trách nhiệm của Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Tổng giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quyền và trách nhiệm được giao.

Phó tổng giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu

Là người giúp Giám đốc công ty thực hiện mọi công tác xuất nhập khẩu của công ty, chịu tách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi hoạt động xuất nhập khẩu của công ty và thay mặt Giám đốc công ty giải quyết các công việc khi được uỷ quyền;

Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lí của công ty trình công ty phê duyệt;

Kiểm tra kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm do trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng và báo cáo Giám đốc đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra;

Một số các công việc khác do Giám đốc công ty trực tiếp giao.

Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh

  • Là người giúp Giám đốc công ty thực hiện mọi công tác kinh doanh các sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi hoạt động kinh doanh của công ty
  • Thay mặt Giám đốc công ty giải quyết các công việc khi được uỷ quyền;
  • Chỉ đạo công tác hành chính quản trị;
  • Một số công việc khác do giám đốc trực tiếp giao;
  • Kiểm tra và giám sát công tác cung ứng hàng hoá cho chi nhánh;
  • Lập phương án nghiên cứu, tổ chức triển khai mở rộng thị trường;
  • Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài;
  • Thu thập thông tin và xử lý những thông tin về thị trường, giá cả tại từng thời điểm để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh;
  • Tổ chức điều hành trung tâm kinh doanh thực hiện đảm bảo kế hoạch doanh thu tháng, quý, năm;
  • Có các phương án quản lý, thu hồi công nợ.

Chức năng và trách nhiệm của Giám đốc

Giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty.

Chức năng và trách nhiệm của các phòng nghiệp vụ

Phòng Kỹ thuật

  • Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của Công ty đối với các đơn vị trực thuộc về: khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm, sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị, quy trình quy phạm kỹ thuật của ngành của Nhà nước liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.
  • Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
  • Tổ chức thực hiện các phương án kỹ thuật và khai thác có hiệu quả thiết bị kỹ thuật được trang bị, đảm bảo cho việc sản xuất tại các đơn vị đạt chất lượng tốt.
  • Quản lý thiết bị, theo dõi, trình duyệt phương án sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ và khi bị hư hỏng.

Phòng Kinh doanh:

  • Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với các bộ ngành liên quan, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng định mức, đơn giá, tổng dự toán
  • Tham gia phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty.
  • Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế bao gồm
  • Theo dõi việc thực hiện và thanh lý các hợp đồng đã ký kết.
  • Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành và quản lý các thành phần chi phí của các đơn vị trên cơ sở kế hoạch giá thành.

Phòng Kế toán:

Chức năng:

Tham mưu cho Giám đốc công ty tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước tại công ty, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty.

Nhiệm vụ:

Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty;

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, các khoản thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỉ luật, kinh tế tài chính của nhà nước;

Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế;

Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động tài chính của công ty; Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Có quyền yêu cầu mọi bộ phận trong công ty cung cấp các số liệu liên quan đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty;

Có quyền không ký chỉ tiêu hoặc xác nhận các chi phí hoặc các việc trái với pháp lệnh thống kê, kế toán;

Có quyền báo cáo cấp trên hoặc các cơ quan pháp luật về những sai phạm trong quản lý kinh tế tài chính của công ty

Phòng Hành chính:

Chức năng:

Tham mưu của lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương, đào tạo, bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động của công ty.

Nhiệm vụ:

  • Thực hiện công tác tổ chức lao động;
  • Công tác quản lý định mức lao động, tiền lương;
  • Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động;
  • Công tác quản trị hành chính;
  • Công tác bảo vệ trật tự trị an, chăm lo sức khoẻ ban đầu cho người lao động;
  • Quản lý con dấu theo quy định của nhà nước;
  • Quản lý và điều hành phương tiện làm việc cho cán bộ công nhân viên công ty;
  • Chuẩn bị các cuộc hội nghị, hội thảo của công ty, thực hiện đón, hướng dẫn và sắp xếp lịch làm việc đối với khách đến liên hệ công tác tại công ty;
  • Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền.

2.3 Vị thế của Công ty Xuất nhập khẩu Quảng Bình so với các doanh nghiệp trong ngành

Hiện nay mức độ cạnh tranh trên thị trường Phân bón và Hóa chất khá cao. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thị trường đã có sự phân hóa rõ nét, theo đó các doanh nghiệp có quy mô và mạng lưới khách hàng lớn – ổn định chiếm phần lớn thị phần lớn trong ngành. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình là một Doanh nghiệp như thế:

Công ty hiện đang là nhà xuất khẩu lớn hàng đầu về Phân DAP của cả nước ối với mảng sản xuất phân bón, theo Hiệp hội Phân bón Việt Nam, cả nước hiện có hàng trăm cơ sở sản xuất phân bón NPK với tổng công suất lên tới 3,7 triệu tấn/năm.

Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kho ngoại quan, dù mới được đưa vào hoạt động trong năm 2013, Công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường

Triển vọng phát triển ngành:

Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân bón: Doanh thu từ xuất khẩu được dự báo sẽ tiếp tục đóng góp nhiều hơn vào tổng doanh thu của toàn ngành Phân bón.

Lĩnh vực Kinh doanh Hóa chất: Triển vọng trong 2 năm tới, Quảng Bình dự kiến có thể sẽ tăng ít nhất gấp 2 lần Doanh thu và Lợi nhuận về mảng nhập khẩu và phân phối Hóa chất (Lưu huỳnh, Axít ).

Lĩnh vực hoạt động khác: Đối với hoạt động Thương mại xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm,… Chính sách tiền tệ hiệu quả, tỷ giá ổn định cùng với nền kinh tế đang trên đà hồi phục đã tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

Đánh giá sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành,chính sách Nhà nước và xu thế chung trên thế giới.

Nhu cầu tiêu thụ phân bón hàng năm tại Việt Nam khoảng 9-10 triệu tấn. Tuy nhiên, thị trường phân bón Việt Nam hiện nay vẫn phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu. Sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được 50%-60% nhu cầu. Những doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, ứng dụng công nghệ tốt hơn và đa dạng hoá được nguồn nguyên liệu sẽ có lợi thế cạnh tranh rất lớn trong thời điểm khó khăn hiện nay cũng như trong dài hạn.

2.4 Thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình

2.4.1 Thuận lợi Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Thành lập từ năm 2007, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình được biết đến như một nhà xuất nhập khẩu hàng đầu Việt Nam về phân bón và hóa chất.

Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình, được đào tạo chuyên sâu đã từng bước tạo được niềm tin với khách hàng và uy tín với các đối tác lâu năm của công ty.

Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình đã đưa ra chiến lược kinh doanh riêng biệt nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời nâng cao năng lực quản trị, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của Công ty, cung như hạn chế bớt những tác động của rủi ro kinh tế.

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, Công ty chịu rủi ro lớn về biến động tỷ giá. Tuy nhiên, nhờ chính sách mua bán linh hoạt cùng uy tín, mối quan hệ tốt với khách hàng là 25 tập đoàn lớn trên thế giới và các ngân hàng, Công ty xây dựng cơ chế thống nhất về việc ổn định giá cả với khách hàng, nhằm giảm thiểu tác động của biến động tỷ giá, giá cả hàng hóa đến tình hình lợi nhuận, doanh thu của tất cả các bên, đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định đồng thời hạn chế được rủi ro cạnh tranh.

Việt Nam với lợi thế là nước nông nghiệp với diện tích gieo trồng lớn, tiềm năng thị trường các nước lân cận (Lào, Campuchia, Myanmar…), triển vọng dài hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân bón vẫn khả quan, đặc biệt đối với các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm chất lưuợng cao cùng mạng lưới khách hàng ổn định như Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình.

Dưới góc độ rủi ro nguyên liệu đầu vào của hoạt động sản xuất phân bón của Công ty, hiện nay Công ty mới chủ yếu sản xuất phân NPK trộn. Nguyên liệu chính đối với hoạt động này là các loại phân nguyên liệu chứa

Đạm, Lân và Kali như phân DAP, Ure, Map, Sa,…Một điều thuận lợi cho hoạt động này tại Công ty, đó là các loại nguyên liệu đầu vào này hầu hết chính là các loại mặt hàng phân đạm mà Công ty đang trực tiếp mua bán thương mại hằng ngày, do đó Công ty có thể đảm bảo được hầu hết nguyên liệu đầu vào.

2.4.2  Khó khăn chung

Khó khăn của công ty là công ty sản xuất hóa chất vì vậy ban lãnh đạo công ty luôn luôn tìm những cách cải tiến tốt nhất để bảo vệ môi trường.

Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng luôn chứa đựng trong nó những rủi ro tiềm tàng nhất định. Những rủi ro đó hình thành từ chính sự biến động của các nhân tố cơ bản của nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Doanh nghiệp – một trong những chủ thể tham gia vào nền kinh tế không nằm ngoài những ảnh hưởng và tác động từ thay đổi của các nhân tố ấy.

Tình trạng dư thừa nguồn cung của thị trường của thế giới do các nước mở rộng nhà máy sản xuất đang tạo áp lực giảm giá đối với các sản phẩm phân bón nói chung. Giá phân bón trong nước thời gian qua có nhiều biến động, có xu hướng giảm theo giá phân bón thế giới , lượng hàng tiêu thụ thấp. Trung Quốc là nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu phân bón , và có tác động mạnh đến giá cả phân bón thế giới . Thêm vào đó, Trung Quốc luôn mở rộng quy mô sản xuất phân bón . Như vậy sức ép cạnh tranh từ phân đạm nhập khẩu sẽ tiếp tục gia tăng và gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này.

Là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, hoạt động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật về doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản liên quan đến thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động của Công ty cũng chịu tác động lớn từ các quy định đặc thù liên quan đến ngành sản xuất và kinh doanh phân bón, xuất nhập khẩu như luật thương mại, luật cạnh tranh và các quy định khác liên quan đến hoạt động thương mại, quản lý sản xuất phân bón, hóa chất.

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, mọi biến động tỷ giá cũng như giá cả hàng hóa có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty.

Lĩnh vực dịch vụ như kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế chịu rủi ro chủ yếu từ những thay đổi trong cơ chế chính sách quản lý của Chính phủ, nhằm thắt chặt quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung.

2.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

2.5.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình

Sản xuất và kinh doanh phân bón:

Xuất khẩu ra nước ngoài và thương mại nội địa đều là thị trường chính của công ty. Các loại sản phẩm phân xuất khẩu như DAP, Ure, Map, NPK, Lân, Kali…

Các sản phẩm của nhà máy: lân, chậm tan, NPK các chủng loại và phân tích nguyên liệu đầu vào, Lân trắng, DAP, SA, Apatit, Cao lanh, Ure, Map Super lân tươi, than…

Kinh doanh xuất nhập khẩu hóa chất: + Nhập khẩu và phân phối hóa chất cho thị trường Việt Nam. Hiện tại Quảng Bình đang kinh doanh 2 loại hóa chất đó là Lưu huỳnh (Sunfur) và Axít Sunfuric (H2S04)

Hoạt động kinh doanh dịch vụ kho ngoại quan – chuyển khẩu hàng hóa:

Cung ứng dịch vụ kho bãi ngoại quan cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, kiểm tra hải quan, kho bãi tại Hải Phòng với tổng diện tích 1,5 hecta với hệ thồng kho bãi hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn kho bãi ngoại quan của Tổng cục Hải quan quy định, được trang bị hệ thống camera cho phép theo dõi hoạt động và đảm bảo an ninh chặt chẽ.

Các hoạt động kinh doanh khác: + Xuất nhập khẩu đường, nông sản…

Nhập bò Úc.

2.5.2 Tình hìnhhoạt động sản xuất kinh doanh 2016 Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty XNK Quảng Bình

Nhận xét: Từ bảng kê trên ta thấy rằng doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2015 tăng gần gấp đôi so với năm 2014 từ 2.655.043.392.394 đồng tăng lên đến 3.516.965.227.923 đồng tăng 32,46% . Điều đó cho thấy công ty đã có được những thành công rất đáng khen trong công tác bán hàng và tiếp cận và mở rộng thị trường ra nhiều tình thành phố và vùng miền.

Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi lên. Doanh thu bán hàng liên tục gia tăng trong nhiều năm liền. Điều này cho thấy triển vọng tươi sáng của công ty trong những năm kế tiếp là hoàn toàn có thể.

2.5.3 Khách hàng của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình

Với tiềm lực sẵn có cùng với sự nỗ lực và sáng tạo không ngừng, Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình luôn tin tưởng và kiên định với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong nước và quốc tế, là đối tác tin cậy của các Công ty, Tập đoàn trong và ngoài nước. Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Quảng Bình hiện là cổ đông chiến lược, đồng thời là đối tác quan trọng của Công ty Cổ phần DAP – VINACHEM.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình có những đối tác mạnh trong và ngoài nước:

  • Công Ty Helm AG
  • Công ty Trách nhiệm hữu hạn OCI Việt Nam
  • Công ty Dongbu Farm Hannong Co., Ltd
  • Công ty Cổ phần hóa phẩm dầu khí DMC
  • Công ty Trách nhiệm hữu hạn Marubeni Việt Nam
  • Công ty Ameropa AG

Ngoài ra, công ty có trên 50 khách hàng là những đại lý uy tín đã hợp tác lâu năm .

2.5.4 Đối thủ cạnh tranh của công ty XNK Quảng Bình Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Bên cạnh những nguồn khách hàng phong phong phú của công ty thì vẫn còn tồn tại những đối thủ cạnh tranh như:

Về mặt xuất nhập khẩu:

  • Công Ty CP Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu ARTEX
  • Công Ty TNHH Việt Trade
  • Công Ty TNHH MTV Thương Mại Toàn Cầu Vạn An
  • Công Ty TNHH XNK Vi Na Đại Việt
  • Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khu Vực Mekong
  • Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Đại Dương Xanh

Về thị trường phân bón, hóa chất

  • Công Ty Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư
  • Công Ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Việt Nông
  • Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại & Xuất Nhập Khẩu Hà Nội Các công ty cạnh tranh gây ảnh hưởng với công ty XNK Quảng Bình về : Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng

Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng

Sức ép giá cả của người mua

Nguy cơ đe dọa từ những dịch vụ và sản phẩm thay thế

2.5.5 Nhà cung ứng

Việc lựa chọn nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh sản xuất, lựa chọn được những nhà cung ứng có độ tin cậy cao, tiết kiệm chi phí, tăng lợi thế cạnh tranh cung cấp hàng đầy đủ kịp thời cho doanh nghiệp

Các nguyên liệu đầu vào sử dụng trong mảng xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa của Công ty rất đa dạng, chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm bao gồm DAP Đình Vũ, Lân Đình Vũ, Ure Ninh Bình, MOP, MAP, Lưu huỳnh, Axit Sulfuric, gạo, đường.

Nguyên vật liệu chính đối với hoạt động sản xuất phân bón NPK của Công ty bao gồm DAP đình vũ, Ure Ninh Bình, MOP, supe lân, Cao lanh và các loại bao bì … Chất lượng thành phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu nên Công ty rất chú trọng việc lựa chọn nhà cung cấp và kiểm soát chất lượng đầu vào.

Công ty lựa chọn các đơn vị cung cấp dựa trên sự chào giá cạnh tranh. Việc lựa chọn nhiều nhà cung cấp có ưu điểm là Công ty có thể luân chuyển nguồn vốn lưu động một cách linh hoạt, nói cách khác, Công ty có thể tận dụng được thời gian thanh toán chậm của nhiều đơn vị cung cấp sản phẩm so với việc lựa chọn cố định một đơn vị.

Các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là những nguyên vật liệu được sản xuất cả trong nước và ngoài nước như: DAP, supe lân, MOP, SA …. Một số nhà cung cấp chính được đánh giá uy tín và ổn định như: Công ty TNHH MTV DAP VINACHEM (cung cấp DAP); Công ty TNHH TM và ĐT Minh Lê (cung cấp lân); Bary Chemical Pte, ltd (cung cấp MOP), Heartychem Corporation (cung cấp SA) … Các đơn vị cung cấp chủ yếu trên luôn đảm bảo về tiến độ thời gian cung cấp cũng như chất lượng, là nhà cung cấp uy tín và ổn định lâu năm của Công ty.

2.6. Phân tích một số rủi ro lớn ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xuất nhập khẩu Quảng Bình

Bên cạnh những rủi ro về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, rủi ro về chính sách luật pháp và các rủi ro bất khả kháng, Công ty còn có những rủi ro đặc thù có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như sau

Rủi ro hoạt động sản xuất và kinh doanh phân bón Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Hiện nay tình trạng dư thừa nguồn cung của thị trường thế giới do các nước mở rộng sản nhà máy sản xuất đang tạo áp lực giảm giá đối với các sản phẩm phân bón nói chung. Theo Ngân hàng thế giới (WB), việc giá khí thiên nhiên tại Mỹ ở mức thấp đã gây tác động đến ngành công nghiệp phân bón trên toàn cầu. Nhiều công ty sản xuất phân bón trên thế giới đang chuyển nhà máy về Mỹ nhằm tận dụng lợi thế về giá khí thiên nhiên – nguồn nguyên liệu chính của một số loại phân bón. Giá phân bón trong nước thời gian qua chưa có nhiều biến động và có xu hướng giảm theo giá thế giới, lượng hàng tiêu thụ thấp. Trung Quốc là nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch nhập khẩu phân bón của Việt Nam, (chiếm 46,1% tổng kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2014). Thêm vào đó, thời gian tới Trung Quốc sẽ hoàn thành thêm khoảng 20 nhà máy sản xuất phân đạm nữa. Như vậy, sức ép cạnh tranh từ phân đạm nhập khẩu sẽ sẽ tiếp tục gia tăng và gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, Việt Nam với lợi thế là nước nông nghiệp với diện tích gieo trồng lớn, tiềm năng thị trường các nước lân cận (Lào, Campuchia, Myanmar…), triển vọng dài hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân bón vẫn khả quan, đặc biệt đối với các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm chất lượng cao cùng mạng lưới khách hàng ổn định như Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình. Dưới góc độ cạnh tranh, hiện nay, thị trường phân bón trong nước được đánh giá là có mức độ cạnh tranh cao với trên 500 doanh nghiệp sản xuất phân vô cơ, hàng ngàn cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ. Bên cạnh đó việc hàng nhái, hàng giả, kém chất lượng đang khiến không ít doanh nghiệp gặp phải khó khăn. Tuy nhiên, với mạng lưới khách hàng ổn định kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực này, ban lãnh đạo Công ty đã từng bước xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định, giao hàng đúng hẹn, đảm bảo giá cả như cam kết,với nhiều chính sách bán hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Mặt khác dưới góc độ là nhà sản xuất, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình luôn đưa ra các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, PR thương hiệu sản phẩm NPK Đình Vũ, chiếm lĩnh, giữ vững và liên tục gia tăng thị phần trên thị trường. Dưới góc độ rủi ro nguyên liệu đầu vào của hoạt động sản xuất phân bón của Công ty, hiện nay Công ty mới chủ yếu sản xuất phân NPK trộn. Nguyên liệu chính đối với hoạt động này là các loại phân nguyên liệu chứa Đạm, Lân và Kali như phân DAP, Ure, Map, Sa,…Một điều thuận lợi cho hoạt động này tại Công ty, đó là các loại nguyên liệu đầu vào này hầu hết chính là các loại mặt hàng phân đạm mà Công ty đang trực tiếp mua bán thương mại hằng ngày, do đó Công ty có thể đảm bảo được hầu hết nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp mới trong và ngoài nước, ký kết các hợp đồng giữ giá nhằm ổn định đầu vào, giảm tác động từ giá nguyên liệu tới hoạt động sản xuất của Công ty.

Rủi ro lĩnh vực thương mại

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, mọi biến động tỷ giá cũng như giá cả hàng hóa có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, nhờ chính sách mua bán linh hoạt cùng uy tín, mối quan hệ tốt với khách hàng là các tập đoàn lớn trên thế giới và các ngân hàng thương mại, Công ty đã xây dựng cơ chế thống nhất về việc ổn định giá cả với khách hàng, nhằm giảm thiểu tác động của biến động tỷ giá, giá cả hàng hóa đến tình hình lợi nhuận, doanh thu của tất cả các bên, đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định đồng thời giảm được rủi ro cạnh tranh về giá cả trên thị trường. Mặt khác, hơn một năm trở lại đây, nhờ chính sách bán hàng linh động, chuyển hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của nhà cung cấp, Công ty đã giảm thiểu được các chi phí lưu kho và các chi phí quản lý có liên quan, hạn chế rủi ro giảm giá hàng tồn kho.

Rủi ro lĩnh vực kinh doanh hóa chất

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, mọi biến động tỷ giá cũng như giá cả hàng hóa có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, nhờ chính sách mua bán linh hoạt cùng uy tín, mối quan hệ tốt với khách hàng là các tập đoàn lớn trên thế giới và các ngân hàng thương mại, Công ty đã xây dựng cơ chế thống nhất về việc ổn định giá cả với khách hàng, nhằm giảm thiểu tác động của biến động tỷ giá, giá cả hàng hóa đến tình hình lợi nhuận, doanh thu của tất cả các bên, đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định đồng thời giảm được rủi ro cạnh tranh về giá cả trên thị trường. Mặt khác, hơn một năm trở lại đây, nhờ chính sách bán hàng linh động, chuyển hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của nhà cung cấp,

Công ty đã giảm thiểu được các chi phí lưu kho và các chi phí quản lý có liên quan, hạn chế rủi ro giảm giá hàng tồn kho.

Rủi ro lĩnh vực dịch vụ

Lĩnh vực dịch vụ như kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế chịu rủi ro chủ yếu từ những thay đổi trong cơ chế chính sách quản lý của Chính phủ, nhằm thắt chặt quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung. Trong năm 2013, Nhà nước đã ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về việc quản lý trong lĩnh vực hải quan. Theo đó, Nhà nước chủ trương thắt chặt các yêu cầu đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhằm hạn chế việc thành lập tràn lan các kho ngoại quan; qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiềm lực vững mạnh và định hướng phát triển rõ ràng. Những quy định ngày càng chặt chẽ đối với các mảng dịch vụ xuất nhập khẩu, kho ngoại quan khiến nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không đáp ứng đủ điều kiện, tuy nhiên cũng nhờ đó, rủi ro cạnh tranh trong lĩnh vực này đã giảm đáng kể. Với tiềm lực tài chính bền vững và mối quan hệ chặt chẽ với địa phương, Công ty CP XNK Quảng Bình luôn đảm bảo bám sát các tiêu chuẩn, yêu cầu do các Bộ – Ban – Ngành đề ra; mặt khác duy trì hệ thống khách hàng ổn định, giảm thiểu rủi ro cạnh tranh trên thị trường.

2.7 Phân tích môi trường bên ngoài

2.7.1. Môi trường vĩ mô Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Môi trường kinh tế

Đồng Việt Nam mất giá so với đồng đô la Mỹ làm giảm khả năng nhập khẩu và có lợi cho sử dụng hàng trong nước và xuất khẩu.

Các nhà nhập khẩu và sản xuất phân, bón hóa chất ở Việt Nam chưa có mối liên kết chặt chẽ dẫn tới nhập quá nhiều so với nhu cầu, trên thị trường có hiện tượng làm giá, dẫn tới giá phân bón, hóa chất biến động thất thường.

Môi trường pháp luật

Chính sách “tam nông” Quy hoạch đất đai đảm bảo an ninh lương thực chưa được phê duyệt, tình hình lấy đất nông nghiệp cho đô thị và công nghiệp vẫn đang tiếp diễn mạnh.

Luật bảo vệ môi trường tác động không chỉ đối với sản xuất mà cả trong phân phối, sử dụng phân bón và tiết kiệm năng lượng. Để đạt được các yêu cầu này, chắc chắn chi phí sẽ tăng thêm do phải đầu tư các giải pháp xử lý hoặc bù trừ phát thải đioxit carbon

Môi trường nhân khẩu học

Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, vấn đề an ninh lương thực cần được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là trong bối cảnh diện tích trồng lúa được dự báo ngày càng giảm do công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi khí hậu.

Môi trường công nghệ Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Trong công nghệ sản xuất phân bón: Hiện tại, công nghệ sản xuất NPK của VINACHEM vẫn là công nghệ hiện đại của thế giới, ít gây ô nhiễm môi trường so với sản xuất urê từ than. Đối với NPK, hiện có 4 cấp: công nghệ hóa chất chất tạo hạt, công nghệ nung chảy tạo hạt, 12 công nghệ dùng hơi nước tạo hạt và phối trộn 3 loại hạt N, P & K. Đối với sản xuất phân hữu cơ và vi sinh, công nghệ tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào như rác thải, phân bùn, sỉ than….

Một số nhân tố khác ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp tại khu vực:

Ngành nông nghiệp Việt Nam đã và đang phải thâm canh tăng vụ, kết hợp nuôi trồng thủy sản với trồng lúa. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam sử dụng quá nhiều và không hiệu quả phân bón nên Nhà nước đã có chương trình “3 giảm, 3 tăng” để giảm lượng phân bón Như thế nhu cầu phân bón ở Việt Nam tăng chậm.

2.7.2 Phân tích môi trường ngành phân bón , hóa chất

Các đặc tính nổi bật của môi trường ngành phân bón, hóa chất:

Quy mô

Ngành có quy mô nhỏ về cả số lượng doanh nghiệp và tổng tài sản. Trong đó, chiếm đa số (76% tổng số doanh nghiệp) là doanh nghiệp quy mô nhỏ với số lao động nhỏ hơn 50 người Thị phần

Các doanh nghiệp Phân bón Việt Nam đang hoạt động chủ yếu trên hai lĩnh vực chính: sản xuất và thương mại (nhập khẩu) và kinh doanh 6 sản phẩm chính: Phân Đạm, NPK, Lân, DAP, Kali và SA. Hiện tại, các doanh nghiệp này mới chỉ sản xuất được 4 loại chính là Đạm, NPK, Lân và DAP trong khi Kali và SA phải nhập khẩu hoàn toàn

Tình hình cung cầu:

Nhu cầu hàng năm vào khoảng 8 – 9 triệu tấn, trong đó sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu, còn lại phải nhập khẩu.

Các nhà máy phân bón trong nước sản xuất trung bình khoảng 5 – 6 triệu tấn phân bón một năm và sản lượng được duy trì tương đối ổn định.

Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành:

Tăng trưởng nguồn vốn không cao nhưng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn trung bình các ngành trong nền kinh tế.

Lợi nhuận tương đối cao nhưng không ổn định, đối mặt với rủi ro từ việc giá cả biến động rất lớn

2.8 Phân tích môi trường bên trong Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

2.8.1 Phân tích nguồn lực

Các nguồn lực hữu hình

Tài chính: Công ty là đơn vị có nguồn tài chính mạnh. Với lợi nhuận hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, Công ty luôn có sẵn nguồn vốn dồi dào để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Nguồn vật chất: Công ty có hệ thống kho bãi và văn phòng làm việc tại Hải Phòng, thuận tiện trong việc lưu trữ hàng hóa tại các thời điểm thấp điểm và đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường khi vào vụ cao điểm. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi nhận hàng và phân phối tại khu vực Miền Bắc.

Công nghệ: Sản phẩm DAP được sản xuất bằng cộng nghệ của Châu Âu, hiện đại bật nhất thế giới. Ngoài ra, nhà máy sản xuất còn có phòng thí nghiệm với máy móc hiện đại, các mẫu sản phẩm trước khi đưa ra thị trường đều được kiểm định về chất lượng, do đó hạn chế tối đa sản phẩm bị lỗi hay không đạt chất lượng như đã công bố. Chính điều đó mà sản phẩm phân bón, hóa chất DAP đã được người nông dân trên cả nước tin dùng và rất an tâm khi mua sản phẩm.

Các nguồn lực vô hình

Nhân sự: Công ty là có môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, có chính sách đãi ngộ tốt, nguồn thu nhập ổn định, do đó Công ty đã thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao từ nhiều miền của đất nước.

Danh tiếng: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình được biết đến như một nhà xuất nhập khẩu hàng đầu Việt Nam về phân bón và hóa chất. Công ty có Trụ sở tại thành phố Hải Phòng và Văn phòng đại diện tại một số tỉnh thành trong và ngoài nước như: Quảng Ninh, Quảng Bình, khu vực Tây Nguyên (Việt Nam), Xavannakhet (Lào)…

Sau gần 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã không ngừng đẩy mạnh phát huy lĩnh vực kinh doanh truyền thống, đồng thời mở rộng thêm nhiều mảng kinh doanh, sản xuất khác, tạo những bước đột phá để dần khẳng định vị thế của một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về kinh doanh, sản xuất phân bón, hóa chất, hàng nông sản và dịch vụ xuất nhập khẩu.

2.8.2. Phân tích năng lực cốt lõi Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

Trên cơ sở phân tích các nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình của Công ty, để phân tích và xác định năng lực cốt lõi của Công ty, cần đánh giá khả năng của Công ty theo 4 tiêu chuẩn của năng lực cốt lõi là: đáng giá, hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế được.

Khả năng công nghệ:

Đáng giá: công nghệ sản xuất hiện đại trên thế giới, sản phẩm chất lượng ổn định, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng thế giới. Đây là khả năng đáng giá, giúp tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty.

Hiếm: Hiện tại ở Việt Nam có nhà máy sản xuất phân bón NPK Đình Vũ, công nghệ áp dụng đề là những công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới.

Khó bắt chước: Hiện tại công nghệ sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, kể cả công tác vận hành trong thời gian đầu cũng phải thuê chuyên gia nước ngoài, tuy nhiên, nếu có khả năng về tài chính thì các doanh nghiệp có thể đầu tư.

Không thể thay thế: Công nghệ là một yếu tố then chốt của doanh nghiệp. Vì mức đầu tư cao nên trước khi quyết định đầu tư, các doanh nghiệp đều phải xác định công nghệ sản xuất trước, do đó đây là một yếu tố không thể thay thế đối với nhiều doanh nghiệp nói chung và nhà máy Đạm Phú Mỹ nói riêng.

Khả năng xây dựng thương hiệu:

Đáng giá: Uy tín và sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng sản phẩm của Công ty đã được hình thành ngay từ những ngày đầu thành lập, duy trì và phát triển cho đến nay. Trên thị trường hiện nay, sản phẩm phân bón NPK Đình Vũ là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà phân phối cũng như người sử dụng sản phẩm.

Hiếm: thương hiệu phân bón NPK Đình Vũ có những đặc trưng riêng, khách hàng có thể nhận biết được ngay mà không thể lẫn với những thương hiệu khác

Khó bắt chước: Thương hiệu được hình thành và gắn liền với những lợi thế, những đặc thù riêng của Công ty, nó là yếu tố vô hình mang bản sắc riêng của Công ty nên khó có thể bắt chước.

Không thể thay thế: Đây là khả năng riêng của mỗi Công ty, và xây dựng thương hiệu theo định hướng chiến lược riêng của từng Công ty, mỗi công ty có những lợi thế và đặc trưng riêng để làm nên thương hiệu. Công ty đã xây dựng thương hiệu trên những nền tảng cơ bản đây là yếu tố khó thay thế

Khả năng quản trị nguồn nhân lực:

Đáng giá: Với chính sách nhân sự tốt, chế độ đãi ngộ cao, môi trưởng làm việc chuyên nghiệp và có nhiều cơ hội để phát triển nên Công ty thu hút được nguồn nhân lực giỏi, có kinh nghiệm và được đào tạo, rèn luyện bài bản, chuyên nghiệp, đáp ứng đòi hỏi yêu cầu cao trong công việc

Hiếm: Hiện nay trong ngành phân bón, cũng có nhiều đơn vị có kinh nghiệm hoạt động tên 20 năm nhưng để có thể làm việc trong một môi trường hiện đại, chuyên nghiệp, đòi hỏi yêu cầu chuyên môn và tư duy cao thì không không thể ai cũng có thể đáp ứng ngay được.

Khó bắt chước: đây là nguồn lực vô hình, là bí quyết và đặc trưng riêng của doanh nghiệp nên khó có thể bắt chước được.

Không thể thay thế: Xét trong bối cảnh hiện tại, cách thức tổ chức, điều hành của Công ty là phương pháp quản trị hiệu quả do đó là một khả năng không thể thay thế.

Khả năng về nguồn vật chất:

Đáng giá: Hiện tại công ty đã đầu tư thành lập chi nhánh, hệ thống kho bãi tại các vùng tiêu thụ trọng điểm, giúp hệ thống phân phối tiếp cận nguồn hàng nhanh chóng, kịp thời cung cấp nhu cầu thị trường.

Hiếm: Hệ thống kho bãi của Công ty được đặt tại những vùng trọng điểm, tuy nhiên nếu có nguồn tài chính thì các đối thủ cũng có thể đầu tư xây dựng được nên không thể là một khả năng hiếm.

Khó bắt chước: trong điều kiện cạnh tranh, đối thủ có thể sẵn sàng đầu tư để xây dựng hệ thống tại các thị trường mục tiêu để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Không thể thay thế: Việc đầu tư xây dựng các Chinh nhánh, hệ thống kho bãi đều theo định hướng chiến lược của Công ty để thực hiện mục tiêu dài hạn nên sẽ gắn với hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, khi đối thủ cũng có hệ thống thì khách hàng có thể có nhiều lựa chọn.

Qua phân tích trên, có thể nhận thấy năng lực cốt lõi của Công ty xuất nhập khẩu Quảng Bình là khả khả năng xây dựng thương hiệu và khả năng quản trị nguồn lực. Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện Marketing của Cty Quảng Bình

One thought on “Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Cty Quảng Bình

  1. Pingback: Khóa luận: Xây dựng và hoàn thiện marketing tại DN Quảng Bình

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464