Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoạt động truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1 Khái quát Thư viện Quốc gia Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện Trung Ương Đông Dương trực thuộc Nha (Sở) Lưu trữ và Thư viện Đông Dương thành lập theo Nghị định ngày 29/11/1917 của A.Sarraut – Toàn quyền Pháp ở Đông Dương. Trụ sở đặt tại số 31 đường Trường Thi (nay là phố Tràng Thi) Hà Nội. Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Hình 1: Thư viện Quốc gia Việt Nam
Hình 2: Logo biểu trưng của TVQGVN
Qua ba lần đổi tên, từ năm 1958 đến nay, Thư viện mang tên là TVQGVN. Đây là thư viện đứng đầu trong hệ thống thư viện công cộng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Tháng 11/2002, TVQGVN tiến hành kỷ niệm 85 năm xây dựng và trưởng thành. Ngày 25/11/2007, TVQGVN tiến hành kỷ niệm 90 năm thành lập và đón nhận Huân chương độc lập hạng Nhì.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Với vai trò là Thư viện trung tâm cả nước, TVQGVN đảm trách những chức năng và nhiệm vụ sau (Quyết định số 2638/QĐ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch):
Về chức năng TVQGVN là đơn vị sự nghiệp văn hoá có thu trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có chức năng: thu thập, giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; bổ sung, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội.
Về nhiệm vụ TVQGVN thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thu thập, tổ chức bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu của nước ngoài viết về Việt Nam.
- Thu nhận theo chế độ lưu chiểu các xuất bản phẩm, luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam bảo vệ trong nước và nước ngoài, của công dân nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam.
- Bổ sung, trao đổi, nhận biếu tặng tài liệu của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phục vụ cho người đọc trong nước và nước ngoài sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.
- Xử lý thông tin, biên soạn, xuất bản Thư mục quốc gia, tổng thư mục Việt Nam, Tạp chí thư viện Việt Nam và các sản phẩm thông tin khác.
- Nghiên cứu khoa học thông tin – thư viện và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động thư viện.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện trong cả nước bằng các phương thức: biên soạn tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về nghiệp vụ thư viện theo sự phân công của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Hợp tác quốc tế về lĩnh vực thư viện: tham gia các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài liệu, trang thiết bị và dự án bồi dưỡng cán bộ thư viện cho các thư viện, tổ chức nước ngoài tài trợ hoặc tổ chức; tổ chức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động; triển lãm tài liệu theo quy định của pháp luật.
- Lưu trữ các tài liệu có nội dung tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Thư viện và phục vụ cho người đọc theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, TVQGVN có tổng số 173 cán bộ, viên chức và người lao động trong có 1 tiến sĩ, 16 thạc sĩ, 124 cử nhân thư viện và các ngành khác.
Cơ cấu tổ chức của Thư viện bao gồm: Ban Giám đốc (gồm Giám Đốc và các Phó Giám Đốc) và 13 phòng đảm nhiệm các công việc khác nhau, trong đó phòng Thông tin Tư liệu và phòng Tin học có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện công tác truyền thông marketing trên internet của thư viện.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Thư Viện Quốc gia Việt Nam
Phòng Thông tin Tư liệu:
Chức năng:
- Tổ chức, hướng dẫn bạn đọc tra cứu thông tin, trả lời các yêu cầu tin cho mọi đối tượng độc giả thư viện, từng bước hoàn thiện bộ máy tra cứu thông tin tư liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Nhiệm vụ đối với công tác truyền thông marketing trên internet của TVQGVN:
- Tập huấn độc giả cách tra cứu tìm kiếm thông tin trên nhiều nguồn lực khác nhau và biết cách đánh giá chọn lọc thông tin.
- Cung cấp thông tin với nhiều hình thức khác nhau như trả lời câu hỏi, bản sao tài liệu, sưu tầm thư mục, danh sách bộ sưu tập, cung cấp thông tin ở dạng giấy, qua email hoặc qua đường bưu điện.
- Tiếp nhận và phản hồi yêu cầu thông tin trực tiếp từ bạn đọc, hoặc qua điện thoại hay thư điện tử.
- Thực hiện các dịch vụ thông tin theo địa chỉ phục vụ mọi đối tượng bạn đọc trong và ngoài thư viện. Lập hồ sơ lưu trữ về dịch vụ thông tin Hỏi – Đáp.
- Tiếp thị, giới thiệu các dịch vụ và sản phẩm thông tin – tư liệu của TVQGVN với người sử dụng
Phòng Tin học:
Chức năng:
- Tổ chức, quản lý hệ thống và các dịch vụ thông tin của TVQGVN
- Nhiệm vụ đối với công tác truyền thông marketing trên internet của TVQGVN:
- Quản trị mạng LAN, đảm bảo phần cứng, phần mềm cho các hệ thống tin học tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Xây dựng, bảo trì, cập nhật và quản lý trang web của Thư viện
- Quản trị CSDL, hiệu đính, chỉnh lý các CSDL và đưa dữ liệu mới lên website đúng thời hạn
2.1.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của thư viện nói chung. Cơ sở vật chất là nơi bạn đọc làm việc với tài liệu, học tập, nghiên cứu. Các trang thiết bị, đặc biệt là trang thiết bị hiện đại giúp cho chất lượng làm việc của NDT được nâng cao, đáp ứng nhu cầu tốt hơn nhu cầu sử dụng thông tin của NDT. Một vai trò quan trọng không kém là cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ giúp thư viện thực hiện được các công tác nghiệp vụ của mình, trong đó phải kể đến là công tác truyền thông marketing thông tin – thư viện. Chúng vừa là phương tiện làm việc của các cán bộ, vừa là cầu nối, kênh truyền thông marketing đến với NDT.
Trong những năm gần đây, TVQGVN luôn quan tâm đầu tư các cơ sở vật chất kỹ thuật, và các trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu của NDT. Toàn bộ thư viện được trang trị một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội như: Các phòng phục vụ bạn đọc, phòng làm việc cán bộ, cảnh quan, kho tàng khang trang sạch, đẹp… hiện cơ sở hạ tầng đang được khai thác khá hiệu quả phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc. Cơ sở hạ tầng bao gồm các hệ thống:
- Hệ thống kho tàng
- Hệ thống các phòng đọc
- Hệ thống phòng làm việc cán bộ
- Hệ thống thiết bị bảo vệ, kiểm soát: Camera, cổng từ…
- Hệ thống máy móc phục vụ công tác bảo quản, phục chế tài liệu
- Hệ thống máy móc phục vụ số hóa tài liệu
- Hạ tầng Công nghệ Thông tin
Công nghệ thông tin đã là một phần hỗ trợ đắc lực và là yếu tố yếu định sự thành công trong rất nhiều các lĩnh vực của xã hội, trong đó phải kể đến lĩnh vực thông tin – thư viện. Công nghệ thông tin giúp đẩy nhanh hiệu quả đáp ứng NCT của NDT, giúp các cán bộ thư viện làm việc với môi trường hiện đại với sự hỗ trợ của mạng máy tính và internet, đặc biệt là trong công tác truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện trên internet. Muốn vậy, các cơ quan thông tin – thư viện cần chú trọng tới yếu tố hạ tầng công nghệ thông tin.
Tại TVQGVN, hệ thống trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin đã không ngừng được đầu tư, qua các dự án nâng cao năng lực hoạt động thư viện như: “Xây dựng hệ thống thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN” (2001), “Nâng cao hệ thống thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và Thư viện 61 tỉnh thành phố” (2003); “Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện số tại TVQGVN và hệ thống Thư viện công cộng” (2005); “Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và hệ thống Thư viện công cộng” (2006); “Tăng cường năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” (2007, 2009). Đến nay, hạ tầng công nghệ thông tin tại TVQGVN bao gồm:
- 15 máy chủ cấu hình cao, được cài đặt các phần mềm thực hiện các chức năng: Quản trị thư viện điện tử ILIB, thư viện số DLIB, bộ sưu tập sách Hán Nôm – NLVNPF, lưu trữ thông tin, quản trị website, quản lý thư điện tử, quản lý truy cập internet/intranet…
- 260 chiếc máy trạm hiện đại, được cài đặt các phần mềm ứng dụng thư viện và văn phòng, được nối mạng internet băng thông rộng, phục vụ cho công tác xử lý tài liệu của đơn vị. Trong đó có: 30 máy phục vụ cho phòng Đa phương tiện, 20 máy phục vụ cho phòng Đào tạo, 32 máy tại sảnh tra cứu tập trung cho bạn đọc tra cứu tài liệu thư viện, số lượng máy còn lại đều được phục vụ cho các phòng ban trong thư viện xử lý tài liệu và các mục đích quản lý khác.
- Hệ thống mạng: Bao gồm hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, truyền thông phục vụ mục đích kết nối mạng LAN và Internet.
- 4 đường internet: đường internet trực tiếp Leasead Line 192kbps dành riêng cho Website và Mail, đường internet không dây Wifi, đường ADSL 2M dành cho bạn đọc tra cứu internet, đường ADSL 4M dành cho cán bộ làm việc.
2.1.5 Nguồn lực thông tin
Nguồn tin chính là đối tượng sử dụng của NDT, là yếu tố thỏa mãn nhu cầu, mục đích của họ. Đặc biệt, nguồn tin có tác động rất lớn tới hoạt động truyền thông marketing của thư viện. Nguồn tin giúp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, sự đa dạng về nội dung và hình thức của nguồn tin có ảnh hưởng tới các kế hoạch và cách thức lựa chọn hình thức phù hợp của hoạt động truyền thông marketing nói chung và truyền thông marketing trên internet nói riêng.
Hiện nay, TVQGVN lưu trữ một khối lượng nguồn tin đa dạng cả về nội dung và bao gồm các dạng khác nhau: tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử, tài liệu số hóa toàn văn.
- Sách: 1.500.000 đơn vị (hàng năm tăng từ 100-120 nghìn bản sách).
- Sách Lưu chiểu: có gần 200.000 tên với khoảng 300.000 bản và tăng dần theo mức độ tăng trưởng của ngành xuất bản nước ta.
- Báo, tạp chí: hơn 9.000 tên báo, tạp chí trong nước và nước ngoài.
- Sách, báo, tạp chí xuất bản về Đông Dương trước 1954: với hơn 67 nghìn bản và 1.700 tên báo, tạp chí.
- Sách Hán – Nôm: có hơn 5.000 tên, trong đó có những cuốn sách có tuổi thọ từ thế kỷ XV – XVI.
- Kho Luận án tiến sĩ: gồm hơn 16.000 bản. Hàng năm tăng 700 đến 900 bản.
- Sách kháng chiến: 3.996 tên CSDL Thư mục
- Tài liệu số hóa toàn văn
Từ năm 2003, TVQGVN đã tiến hành số hóa tài đến nay đã số hóa được gần 2 triệu trang tài liệu, trong đó phần lớn là kho quý hiếm của thư viện như: Luận án Tiến sĩ, Hán Nôm, Đông Dương, sách tiếng Anh viết về Việt Nam… Nội dung thông tin đa dạng, bao gồm đầy đủ các ngành, các lĩnh vực tri thức khác nhau.
Nguồn thông tin toàn văn: Bộ sưu tập băng, đĩa, CD, VCD, CD-ROM được thu nhận qua đường lưu chiểu, mua, biếu tăng, trao đổi quốc tế. Hơn 1000 tài liệu với nhiều lĩnh vực: Âm nhạc, Tài chính kế toán, Kinh tế, Tin học, Ngôn ngữ, Địa lý,…
Dự án Thư viện điện tử đã cung cấp cho TVQGVN một nguồn tài liệu điện tử Tiếng Anh, đó là CSDL Tổng hợp Wilson (dạng CD). Đây là một hệ CSDL đa cấu trúc, cung cấp cho người sử dụng nội dung hoàn chỉnh về các chỉ số, bản tóm tắt và đầy đủ các tài liệu, văn bản.
Ngoài ra, thư viện còn có nguồn tài liệu điện tử miễn phí trên mạng bằng Tiếng Anh được cập nhật thường xuyên.
2.1.6 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
2.1.6.1 Đặc điểm người dùng tin Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
NDT là người sử dụng và tiếp nhận thông tin phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất, thư giãn, giải trí,… NDT chính là chủ thể của NCT. Quan trọng hơn, NDT chính là mục tiêu, đối tượng hướng tới của công tác truyền thông marketing tại các cơ quan thông tin – thư viện. Đây là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn hình thức cũng như kế hoạch thực hiện truyền thông marketing như thế nào cho phù hợp.
TVQGVN với vai trò là thư viện trung tâm cả nước, là thư viện công cộng lớn nhất cả nước nên không chỉ có nguồn tài liệu lớn về số lượng, đa dạng về hình thức, với hệ thống sản phẩm và dịch vụ đa dạng mà còn có số lượng NDT lớn nhất cả nước. Đối tượng NDT của thư viện luôn được mở rộng, nhất là sinh viên. Ngày 24 tháng 9 năm 2007, Giám đốc TVQGVN đã gia thông báo: tất cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đang lưu trú tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có quyền làm thẻ đọc tại thư viện.
Qua đây cho thấy đối tượng NDT tại TVQGVN tương đối phong phú và đa dạng về thành phần, trình độ học vấn, lĩnh vực hoạt động và quan trọng là rất cần thiết để sử dụng hoạt động truyền thông marketing trên internet.
Theo số liệu thống kê trong sổ đăng kí làm thẻ của Thư viện, thành phần của bạn đọc của Thư viện như sau:
- Năm 2006: cán bộ chiếm 27,9%, sinh viên chiếm 72,1%
- Năm 2007: cán bộ chiếm 28,6%, sinh viên chiếm 71,4%
- Năm 2008: cán bộ chiếm 31%, sinh viên chiếm 69%
- Năm 2009: cán bộ chiếm 34,8%, sinh viên chiếm 65,2%
- Năm 2010: cán bộ chiếm 35,3%, sinh viên chiếm 64,7%
Theo một số liệu điều tra và phân tích phiếu điều tra NCT tại phòng đọc sách tiếng Việt tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu (ngày 11/03/2010) cho kết quả điều tra thành phần NCT tại Thư viện như sau:
- Sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng: 71,4%
- Cán bộ quản lý, lãnh đạo: 2,3%
- Cán bộ sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, giảng dạy, hành chính, sự nghiệp: 21,2%
- Đối tượng khác: 5,1% [2, 63]
Qua hai số liệu thống kê trên có thể thấy số NDT chủ yếu đến TVQGVN là cán bộ và sinh viên, trong đó sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất (trung bình là 69,4% tổng số người làm thẻ).
Hai đối tượng chủ yếu này sẽ giúp Thư viện có nhiều lợi thế trong hoạt động truyền thông marketing trên internet bởi đây là hai nhóm đối tượng có khả năng sử dụng internet là rất lớn. Hiện nay, internet là công cụ có tác động rất lớn tới đối với công tác học tập và nghiên cứu. Phần lớn các trường đại học và cao đẳng đều đưa công tác tin học và những ứng dụng từ internet vào hoạt động của mình. Cả sinh viên, các nghiên cứu sinh, cán bộ giảng dạy đều cần đến internet trong việc tìm kiếm tài liệu, cập nhật tin tức xã hội, trao đổi, thảo luận, thông báo… thông qua internet. Chính vì vậy, việc vận dụng những lợi ích từ internet vào hoạt động truyền thông marketing là việc làm cần thiết đối với TVQGVN.
2.1.6.2 Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Đối tượng NDT đa dạng nên NCT cũng rất phong phú và đa dạng về cả lứa tuổi, trình độ và chuyên môn. Theo báo cáo công tác của phòng đọc thì trong những năm gần đây, NDT tại Thư viện sử dụng tài liệu ở hầu hết các dạng, với đầy đủ các môn loại tri thức. Tuy nhiên, dạng tài liệu truyền thống mà đặc biệt là sách được sử dụng nhiều nhất.
Qua điều tra và số liệu thống kê trên và dựa trên quy định của TVQGVN về đối tượng phục vụ, có thể phân loại đối tượng NDT của TVQGVN thành các nhóm NDT với những đặc điểm NCT sau:
- Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý: chiếm tỷ lệ nhỏ (2,3%) nhưng đây là bộ phận NDT quan trọng của Thư viện. Họ phần lớn là cán bộ quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, các bộ ngành nên có trình độ học vấn và khả năng tiếp xúc internet cao. Họ hoạt động trong nhiều lĩnh vực, do đó NCT của họ rất rộng và bao quát, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do quỹ thời gian có hạn, khối lượng công việc nhiều nên họ có xu hướng thích sử dụng hệ thống tra cứu thông tin qua internet, các thông tin ở dạng điện tử, CSDL trực tuyến, các thông tin đã qua xử lý.
- Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, hành chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận rất quan trọng của Thư viện (chiếm 21,2%). Họ hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng mang tính chất chuyên môn sâu, do đó mà NCT của họ mang tính chất chuyên môn và tính mới, tính kịp thời rất cao. Họ cũng thường xuyên sử dụng internet trong công việc cũng như việc tìm kiếm thông tin, tra tìm thông tin. Tính nhanh chóng, kịp thời trong việc giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ngay trên internet sẽ rất phù hợp với họ.
- Nhóm NDT là sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng: đây là đối tượng NDT chủ yến của TVQGVN (chiếm tới 71,4%). Họ là sinh viên học tập trong các trường Đại học và Cao đẳng với các chuyên ngành khác nhau và điều kiện học tập giúp họ tiếp xúc với internet thường xuyên. Họ có xu hướng sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến, sử dụng các thông tin ở dạng điện tử và trao đổi ý kiến thông qua các hình thức như chat, email, diễn đàn, mạng xã hội và blog.
Qua đây có thể thấy NDT và NCT tại TVQGVN là rất đa dạng và phong phú. Phần lớn NDT đều có khả năng và xu hướng sử dụng internet trong việc tra cứu thông tin, nhận những thông báo, giới thiệu và trao đổi ý kiến, liên hệ với Thư viện.
Như đã phân tích ở trên, ta có thể thấy được với số lượng vốn tài liệu cũng như tính chất riêng biệt của tài liệu điện tử, cùng với sự đa dạng của các loại hình sản phẩm và dịch vụ của mình, đòi hỏi TVQGVN cần phải có một hình thức truyền thông marketing phù hợp. Hình thức đó không chỉ đảm nhận công tác giới thiệu một cách đầy đủ và hiệu quả về hình ảnh, về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện mình mà còn đảm nhận vai trò là thư viện trung tâm cả nước, thông báo, giới thiệu tình hình hoạt động của các thư viện Việt Nam tới đối tượng NDT với NCT đa dạng và đông đảo trên khắp cả nước và thế giới.
Bên cạnh các hình thức quảng bá, marketing truyền thống như tuyên truyền trên báo chí, đài phát thành, truyền miệng… TVQGVN đã nghiên cứu những lợi ích của internet để từ đó vận dụng vào chiến lược truyền thông marketing của mình. Internet hiện là phương pháp truyền thông marketing có thể đáp ứng được những đòi hỏi đó. Nhờ có sự đầu tư trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật từ các nguồn đầu tư và các dự án, cùng với khả năng thực hiện của cán bộ thư viện, TVQGVN đã thực hiện các các hình thức truyền thông marketing trên internet.
2.2 Các hình thức truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Hiện nay, TVQGVN đã vận dụng đa dạng các hình thức truyền thông marketing khác nhau trên internet. Đó là: qua Website, blog của Thư viện, qua dịch vụ chat online, qua thông tin trên websiste khác, qua đường link liên kết từ website khác.
2.2.1 Qua website, blog thư viện
Thư viện Quốc gia Việt Nam đã rất chú trọng trong việc sử dụng phương pháp truyền thông marketing này. Bạn đọc có thể truy cập vào website: http://www.thuvienquocgia.vn hoặc http://www.nlv.gov.vn (hai tên nhưng cùng một địa chỉ).
Để xây dựng lên website của mình, các cán bộ Phòng Tin học và Phòng Thông tin Tư liệu của TVQGVN đã kết hợp với nhau để cùng xây dựng và triển khai kế hoạch công việc. Phòng Tin học chịu trách nhiệm chính trong việc thiết kế, lập trình và duy trì hoạt động website, phòng Thông tin Tư liệu chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập, xử lý thông tin để đăng tải lên website. Cụ thể kế hoạch bao gồm 5 bước cơ bản sau:
- Bước 1: Xác định phương hướng
- Bước 2: Chuẩn bị thiết kế website
- Bước 3: Thiết kế và lập trình website
- Bước 4: Kiểm tra và thử nghiệm
- Bước 5: Duy trì và phát triển website
Thư viện đã phân công một cán bộ trong phòng Tin học có trình độ về thiết kế và duy trì website để thực hiện nhiệm vụ theo dõi hoạt động, đăng tải thông tin, bảo trì, sửa chữa website để đảm bảo website hoạt động thường xuyên.
Website TVQGVN xây dựng rất nhiều các module, trong số đó có module Trang chủ, Giới thiệu, Tra cứu CSDL, Hoạt động TVQG, Sản phẩm thư viện, Blog, Trợ giúp là các module có vai trò chủ chốt trong công tác truyền thông marketing của thư viện.
Trang chủ: Trang chủ của một website thường là cổng chào đầu tiên khi truy cập vào, được ví như bộ mặt tổng quan của webiste bởi nó thường đăng tải những thông tin bao quát của toàn website, đại diện cho các module. Trang chủ trên website TVQGVN chứa các thông tin mới nhất, các sự kiện – tin tức nổi bật, các sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu của thư viện và các thông tin hoạt động nghiệp vụ thông tin – thư viện trên cả nước. Các thông tin được phân ra các mục nhỏ để bạn đọc dễ tìm kiếm và nắm bắt: Tin tức – Sự kiện, Nghiệp vụ Thư viện, Phân loại – Biên mục, Sách – Văn hóa đọc. Từ trang chủ, chúng ta cũng có thể nối link tới các mục khác trong toàn website.
Trang chủ được bố trí bằng rất nhiều các banner, bảng quảng cáo, hình ảnh, video giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của thư viện như: Cơ sở dữ liệu, Bộ sưu tập số, Cơ sở dữ liệu Hán Nôm toàn văn, Tạp chí Thư viện (Mục lục), Thư mục Quốc gia, giới thiệu sách mới, video Bộ sưu tập Hán Nôm, Giới thiệu sách, Bản tin thanh niên. Đặc biệt, truy cập vào các mục Cơ sở dữ liệu, Bộ sưu tập số, Cơ sở dữ liệu Hán Nôm toàn văn, bạn đọc sẽ được đưa đến một trang giao diện truy cập OPAC (Online Public Access Cataloging) của phần mềm Ilib mà thư viện đang sử dụng, bộ sưu tập số Thăng Long – Hà Nội, kho tàng thư tịch cổ văn hiến Hán Nôm ở dạng số hóa, trong đó có các liên kết với các website của các tổ chức liên quan như Hội bảo tồn di sản Hán Nôm, Yale University, Viện nghiên cứu Hán Nôm, Trung tâm nghiên cứu Quốc học…
Một nét độc đáo khác, module Trang chủ còn có một mục nhỏ là Đặt mua Tạp chí Thư viện. Chỉ cần nhấp chuột vào đây, NDT sẽ được hướng dẫn chi tiết cách mua Tạp chí Thư viện Việt Nam (một sản phẩm đặc trưng và chất lượng của TVQGVN). NDT có thể mua bằng cách gửi thư qua bưu điện, qua email hoặc qua điện thoại tới những địa chỉ đã ghi sẵn. Điều này không chỉ thể hiện cách giao dịch nhanh chóng, thuận tiện và có hướng dẫn rõ ràng giữa thư viện với NDT mà còn thể hiện sự tiếp cận nhanh chóng của TVQGVN với công nghệ thông tin ngày nay.
Hình 3: ModuleTrang chủ trên website TVQGVN
Giới thiệu: bao gồm các bài viết giới thiệu về thư viện như lịch sử hình thành, logo biểu trưng của thư viện, chức năng nhiệm vụ, các phòng ban, cơ cấu tổ chức, nguồn lực thông tin của thư viện, các thành tựu mà thư viện đạt được. Qua đây, chúng ta có thể hình dung cụ thể hình ảnh của thư viện với quá trình hình thành và phát triển, thấy được những hoạt động chủ yếu đã diễn ra cũng như vai trò to lớn của thư viện đối với xã hội.
Tra cứu CSDL: bao gồm tra cứu CSDL sách, CSDL toàn văn, nguồn truy cập mở. Truy cập vào mục Tra cứu CSDL, bạn đọc sẽ được dẫn đến giao diện của phân hệ OPAC (Online Public Access Cataloging) của phần mềm Ilib mà thư viện sử dụng và bạn đọc có thể tra tìm tài liệu bình thường như tại thư viện. Tại module Tra cứu CSDL này, bạn đọc có thể tra tìm tài liệu ở cả dạng in và dạng điện tử, bao gồm thông tin thư mục và toàn văn ở dạng điện tử. Tuy nhiên, để có thể truy cập tới nguồn tài liệu toàn văn thì NDT cần phải có một tài khoản riêng do thư viện cung cấp.
Hoạt động TVQG: đây được coi là module có khả năng truyền thông marketing rất lớn, nó bao gồm rất nhiều các bài viết có nội dung nói về các hoạt động tiêu biểu diễn ra tại TVQGVN và các thư viện trên cả nước. Module cũng xây dựng các mục nhỏ như Hợp tác quốc tế, Đào tạo học bổng, Dự án, Dịch vụ thư viện, Thư viện ảnh, Thống kê bạn đọc. Tuy nhiên, tại các mục nhỏ này vẫn chưa có nội dung hoặc có rất ít và không cập nhật. Thêm nữa, trong mục Dự án, Dịch vụ thư viện, Thống kê bạn đọc vẫn chưa có một nội dung nào trong khi thư viện đang tiến hành phục vụ rất nhiều các dịch vụ khác nhau.
Hình 4: Mục Dịch vụ Thư viện trong module Hoạt động TVQGVN
- Sản phẩm thư viện: module bao gồm các mục nhỏ: Thư mục Quốc gia tháng, Thư mục Quốc gia năm, Thư mục chuyên đề, Tạp chí thư viện, File ISO giới thiệu về các bản thư mục theo tháng, theo năm, theo chuyên đề, thông tin về các tạp chí thư viện Việt Nam đã được TVQGVN xuất bản. Bạn đọc có thể download thư mục về để đọc.
- Blog: module đăng tải các các bài viết có nội dung nói về các hoạt động của TVQGVN và các hoạt động tiêu biểu của các thư viện trên cả nước, các thông tin giới thiệu về sách mới xuất bản, sách theo chuyên đề hay các buổi triển lãm, trao tặng sách từ các tổ chức… Bên cạnh đó là các thông báo, giấy mời của thư viện đến các đối tượng khách mời như Mời tham dự Hội nghị bạn đọc năm 2011. Bạn đọc cũng có thể bình luận, đóng góp ý kiến về các bài viết đó, tạo nên một môi trường học tập, trao đổi rất hiệu quả. Tuy nhiên, bài bình luận phải thông qua quá trình xử lý của cán bộ thư viện thì mới được đăng tải lên.
- Trợ giúp: module này có vai trò rất lớn đối với đối tượng lần đầu tiếp xúc với TVQGVN, có NCT và muốn sử dụng thư viện. Module bao gồm các bài viết giới thiệu về nội quy thư viện, lịch phục vụ, thủ tục làm thẻ, các sản phẩm và dịch vụ có tại thư viện, các địa chỉ trợ giúp cho bạn đọc. Các bài viết được thể hiện dưới dạng câu hỏi với những câu trả lời ngắn gọn, súc tích, rõ ràng và thân mật, giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc cần thiết khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Ví dụ một số câu hỏi được đưa ra như “Tại thư viện hiện nay có các dịch vụ gì?”, “Tôi có thể photo các tài liệu trong thư viện được không?”, “Có phải trả phí khi yêu cầu cung cấp thông tin?”,… và ngay phía dưới mỗi câu hỏi là câu trả lời, giải đáp rất rõ ràng.
Một điểm đặc biệt nữa, trên website TVQGVN đã đăng tải những đường link liên kết đến các website hữu ích và liên quan khác. Trên đây có rất nhiều các liên kết web đến một số địa chỉ website về Báo tin tức, Báo Đảng Cộng sản Việt Nam, Các cơ quan thông tin – thư viện. Các liên kết này đều mang tính chất quốc gia, giúp bạn đọc mở rộng và nắm bắt các tin tức thời sự, thông tin trong nước về Đảng, Chính phủ và các thông tin về hoạt động của một số cơ quan thông tin – thư viện trong nước. Qua đây, bạn đọc sẽ thấy được tầm ảnh hưởng của TVQGVN và ngày càng truy cập và website TVQGVN nhiều hơn. Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Như vậy, Website và Blog TVQGVN không chỉ đảm nhận vai trò truyền thông marketing về TVQGVN mà còn giúp thư viện thực hiện được nhiệm vụ là thư viện trung tâm của cả nước. Website TVQGVN bao quát một số lượng lớn thông tin giới thiệu về thư viện, từ thông tin giới thiệu về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của thư viện đến các thông tin phản ánh và tìm kiếm bộ sưu tập, phản ánh các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Trang website cũng đã đăng tải các thông tin giải đáp thắc mắc về nội quy, thủ tục cho bạn đọc khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Ngoài ra, bạn đọc khi chưa một lần biết tới TVQGVN cũng sẽ dễ dàng liên hệ với thư viện bởi ở cuối các trang web là các thông tin liên lạc như địa chỉ hành chính, số điện thoại, email và website liên hệ. Từ đó xây dựng hình ảnh và tạo sự gần gũi trong tâm trí NDT.
2.2.2 Qua thông tin trên website khác
Đăng thông tin trên các website cũng là một hình thức truyền thông marketing hiệu quả mà TVQGVN lựa chọn. Để thực hiện được việc này, trước tiên TVQGVN đã lập kế hoạch với bước cơ bản sau:
- Bước 1: Lập danh sách các website liên hệ
- Bước 2: Liên hệ và thỏa thuận với cơ quan chủ quản
- Bước 3: Gửi thông tin đăng tải trên website đó
Các website liên hệ được quan tâm thường là các website của các cơ quan thông tin – thư viện trong nước, website các báo điện tử. Hoặc cơ quan chủ quản các website khác cũng có thể liên hệ với TVQGVN để nhận đăng tải bài viết của TVQGVN trên website. Mỗi khi có bài viết mới, cán bộ Thư viện được phân công sẽ liên hệ và gửi bài đến email người quản lý của các website để được đăng tải. Các website sẽ thu phí hoặc miễn phí khi đăng thông tin lên website của họ.
Khi thực hiện tìm kiếm các thông tin về TVQGVN trên các máy tìm như Google hay Yahoo, chúng ta có thể dễ dàng nhận được các kết quả là các thông tin về thư viện được đăng tải trên các website khác nhau. Qua đó, các thông tin về thư viện đến với NDT khi họ truy cập vào các website đó.
Chúng ta có thể tìm kiếm các bài viết về TVQGVN tại các website như: http://www.thuvien.net, là một website trực tuyến về nghiệp vụ thư viện do các thành viên lập ra; hay các website của các thư viện nước ta như Thư viện tỉnh Thái Bình http://www.thuvienthaibinh.vn, Thư viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng http://www.thuvienbinhduong.org.vn,… Hay các website có lượng truy cập lớn như www.baomoi.com, http://www.cinet.gov.vn/ (website của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), xahoithongtin.com.vn… Tại các website này, chúng ta sẽ bắt gặp các bài viết, hình ảnh có nội dung nói về TVQGVN, giới thiệu các hoạt động tiêu biểu, các sản phẩm và dịch vụ mới được triển khai tại TVQGVN.
Một thí dụ, khi truy cập vào website http://www.thuvien.net, một website do Thư viện liên hệ và trở thành thành viên, khi nhập từ khóa “Thư viện Quốc gia Việt Nam” vào ô tìm kiếm, ta sẽ tìm được rất nhiều bài viết có nội dung viết về TVQGVN. Phần lớn các bài viết nói về hoạt động tiêu biểu, có ảnh hưởng lớn tới xã hội của TVQGVN như các mối quan hệ giữa TVQGVN với các đối tác trong và ngoài nước, các buổi lễ, buổi trao tặng sách, các dự án được triển khai,… tiếp đó là các sản phẩm và dịch vụ mới được TVQGVN phục vụ cho bạn đọc như khai trương thư viện điện tử, các buổi triển lãm, hội thảo, tạp chí Thư viện Việt Nam,… Qua website này, công tác truyền thông marketing của TVQGVN đã được triển khai với phạm vi ảnh hưởng khá lớn.
Hình 5: Các bài viết về TVQGVN tại website thuvien.net
Như vậy, chỉ vô tình qua các website, những đối tượng là NDT mục tiêu hoặc NDT tiềm năng của TVQGVN sẽ có cơ hội nắm bắt các thông tin mà họ quan tâm nhằm thỏa mãn NCT của mình từ TVQGVN. Khi thấy các Logo, biểu trưng, các bài viết về TVQGVN xuất hiện trên nhiều trang web như vậy, NDT cũng thấy được vai trò và tầm ảnh hưởng của TVQGVN đến cộng đồng, đến toàn xã hội, từ đó họ sẽ cảm thấy sự thân thiện và uy tín của thư viện nhiều hơn.
2.2.3 Qua đường link liên kết trên website khác Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Đây là một hình thức quảng bá rất hiệu quả đối với các thư viện nói chung và TVQGVN nói riêng. Cũng giống như hình thức đăng tải thông tin lên website khác, để đặt đường link liên kết lên các website, các cán bộ cũng phải lập kế hoạch với 3 bước, danh sách liên hệ cũng thường là các website của các cơ quan thông tin – thư viện trong nước và các báo điện tử uy tín. Cũng có trường hợp, các website khác liên hệ nhận đặt logo, đường link liên kết đến website TVQGVN, nhất là các cơ quan thông tin – thư viện trong nước. Chính vì vậy, ta thường thấy các đường link liên kết, những bài viết về TVQGVN thường xuất hiện trên website các cơ quan thông tin – thư viện.
Tại các website, bạn đọc có thể bắt gặp các banner, các logo thể hiện biểu tượng của TVQGVN hay các đường link liên kết mà chỉ cần một thao tác kích chuột và đó là bạn đọc có thể đến ngay website của TVQGVN.
Một ví dụ điển hình, khi truy cập vào website của Hội thư viện Việt Nam http://www.vla.org.vn/, bạn đọc sẽ bắt gặp Logo quảng bá của TVQGVN, chỉ cần kích chuột và Logo là bạn đọc đã đến ngay website của TVQGVN.
Hình 6: Logo quảng bá của TVQGVN trên website Hội thư viện Việt Nam
Một ví dụ khác, khi truy cập vào website Thư viện Khoa học Tổng hợp Đã Nẵng: http://thuviendanang.vn, ngoài các bài viết, hình ảnh quảng bá về các hoạt động tại TVQGVN, bạn đọc còn thấy đường link liên kết đến website TVQGVN ngay trên mục “Website thư viện” ngay phía bên phải trang web. Đọc xong các bài viết này, bạn đọc có thể kích chuột vào đường link đó đến website TVQGVN để tìm hiểu thêm thông tin.
Hình 7: Đường link liên kết đến website TVQGVN được đăng trên website Thư viện Khoa học Tổng Hợp Đà Nẵng
Ngoài ra còn có rất nhiều website khác có đường link liên kết đến website TVQGVN. Để minh chứng rõ hơn cho điều này, ta thực hiện cuộc tìm kiếm qua máy tìm tin Google ngày 22/12/2011. Với biểu thức tìm kiếm là “link:http://www.thuvienquocgia.vn”, kết quả cho thấy có 323 trang web cả trong và ngoài nước có đường link tới website Thư viện Quốc gia Việt Nam. Điều này cho thấy TVQGVN có tầm ảnh hưởng khá lớn tới người sử dụng internet và khả năng mở rộng cộng đồng NDT.
2.2.4 Qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
Khi NDT có bất kỳ một thắc mắc hay khó khăn nào liên quan tới hoạt động thư viện, vốn tài liệu hay các sản phẩm và dịch vụ thư viện, họ có thể trao đổi với cán bộ thư viện và cán bộ thư viện sẽ giúp họ giải đáp. Đến với TVQGVN, NDT có rất nhiều sự lựa chọn cho công việc này. NDT có thể chat trực tiếp với cán bộ thư viện từ 7 giờ sáng tới 11 giờ trưa và từ 13 giờ tới 17 giờ chiều thông qua mục Hỗ trợ trực tuyến trên website thư viện. Ngoài ra, NDT còn có thể gửi thư góp ý đến địa chỉ email ilibsuport@cmc.com.vn được ghi trong mục Góp ý khi tra cứu trên phân hệ OPAC được kết nối từ module Tra cứu CSDL.
Hình 8: Dịch vụ chat online trên website TVQGVN
Thông qua các dịch vụ này, cán bộ thư viện có thể cung cấp các thông tin cần thiết tới NDT để họ có khai thác, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện hiệu quả hơn. Khi NDT chat hoặc gửi email cho cán bộ thư viện, họ sẽ lưu lại địa chỉ chat và email của NDT. Thông qua đây, cán bộ thư viện sẽ gửi các thông tin giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của thư viện mình tới NDT, từ đó công tác truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ được tiến hành hiệu quả. Một điểm nổi trội nữa, qua các ý kiến phản hồi của NDT, cán bộ thư viện sẽ phân tích, đánh giá những mặt ưu nhược điểm của thư viện để từ đó có những cách phát huy hay khắc phục.
Tiểu kết chương 2
Trong Chương 2, khóa luận đã giới thiệu những nét cơ bản về TVQGVN, về vai trò của hoạt động truyền thông marketing trên internet và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông này. Bên cạnh đó, khóa luận cũng đã trình bày các hình thức truyền thông marketing được triển khai tại TVQGVN, thư viện trung tâm của cả nước và đứng đầu trong hệ thống thư viện công cộng. Các hình thức đó là: qua website, blog thư viện, qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý, qua thông tin trên website khác, qua đường link liên kết từ website khác. Khóa luận: Tổng quan về Marketing tại Thư viện Quốc gia
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Giải pháp phát triển truyền thông Thư viện Quốc gia
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com