Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về thành lập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập doanh nghiệp 

2.1.1 Tổng quan tình hình pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Từ năm 1990, Nhà nước ban hành hai đạo luật dành cho doanh nghiệp, mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển kinh tế của nền kinh tế Việt Nam. Sau gần 30 năm kề từ khi có những đạo luật đầu tiên cho doanh nghiệp, bộ mặt kinh tế – xã hội của Việt Nam thay đổi rõ rệt, trở thành một vùng đất có nền kinh tế năng động, nhiều tiềm năng và thu hút đầu tư.

Việt Nam bắt đầu đổi mới từ nữa cuối thập niên năm 1980, với mong muốn xóa bỏ dần cơ chế bao cấp quan liêu, xây dựng một nền kinh tế năng động, hiện đại và phát triển bền vững. Bắt đầu từ năm 1986, Chính phủ đã chủ trương tự do hóa thương mại và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân. Từ đó, nền kinh tế Việt Nam nói chung, đặc biệt là khối kinh tế tư nhân bắt đầu phát triển mạnh. Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những chính sách pháp lý phù hợp để điều chỉnh hoạt động của những chủ thể doanh nghiệp này. Luật Công ty 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân 1990 là những văn bản pháp lý đầu tiên quy định về việc thành lập và hoạt động của các chủ thể doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Lúc này, khối kinh tế tư nhân được pháp luật quy định gồm các loại hình: Công ty TNHH, Công ty cổ phần (theo Luật Công ty 1990) và Doanh nghiệp tư nhân (theo Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990).

Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990, sau đó được chỉnh sửa năm 1994, đến năm 1999 tên Luật được rút ngắn và bỏ từ “tư nhân” chuyển thành LDN năm 1999. Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 sau đó sửa đổi bổ sung năm 2003. Qua quá trình áp dụng và thực tiễn nhận thấy cần phải thống nhất hai nhánh luật vào thành một nên Chính phủ đã quy định chung về doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước vào cùng một Luật, thống nhất lấy tên chung là Luật doanh nghiệp được ban hành năm 2005, sau đó được chỉnh sửa một điều Luật doanh nghiệp năm 2013, Kỳ quốc hội lần thứ 13 đã ban hành Luật doanh nghiệp năm 2014 để khắc phục những bất cập của Luật năm 2005. Ngày nay cùng với quá trình phát triển của kinh tế xã hội thì một số điều của Luật doanh nghiệp 2014 không còn phù hợp với thực tiễn nên đến kỳ quốc hội thứ 14 đã ban hành Luật doanh nghiệp năm 2023.

2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập doanh nghiệp

2.1.2.1 Đảm bảo thực hiện quyền tự do kinh doanh Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Tự do được hiểu là không bị gò bó, ép buộc. Ai cũng muốn tự do, ai cũng khao khát tự do, trở thành bản năng sống còn của con người. Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã nêu rõ: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà phá-p luật không cấm”. Khoản 1 Điều 7 LDN 2023 cũng quy định một trong các quyền của doanh nghiệp là “Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm”. Để việc tiến hành kinh doanh thuận lợi và theo nguyên tắc “quyền tự do của người này không thể hạn chế quyền tự do của người khác”, vì vậy, nhà nước đã ban hành những quy phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh, quy trình, thủ tục thành lập các loại hình kinh doanh… Trong từng nội dung cụ thể đều có sự điều chỉnh pháp luật theo hướng quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền của nhà đầu tư được lựa chọn và đăng ký loại hình doanh nghiệp, ngành, nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện và sở thích của mỗi nhà đầu tư. Ngoài ra, chủ thể doanh nghiệp được tự do lựa chọn tên doanh nghiệp, nơi đặt trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh, lựa chọn quy mô kinh doanh, lựa chọn số lượng doanh nghiệp để thành lập, chọn loại hình doanh nghiệp để thực hiện ý tưởng, mục đích đầu tư kinh doanh,…

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền quan trọng của nhà đầu tư. Trừ các trường hợp bị cấm, tổ chức, cá nhân có quyền đầu tư vốn bằng tiền, hiện vật hay tài sản khác để thành lập doanh nghiệp và có quyền quyết định mọi vấn đề, từ khâu lựa chọn loại hình doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, đến việc tổ chức hoạt động… Với mục tiêu đưa Việt Nam thành quốc gia khởi nghiệp, việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh tạo điều kiện môi trường pháp lý, kinh tế – xã hội để ươm mầm cho doanh nghiệp phát triển, giúp chủ thể doanh nghiệp tự do sáng tạo, kích thích thêm nhiều cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp phát triển kinh tế.

2.1.2.2 Các yếu tố về chính trị, văn hóa, xã hội

  • Yếu tố về chính trị

Đăng ký kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bất kể một nền kinh tế nào. Do vậy, việc nhận thức đúng trong tư duy, chính sách, đường lối, chủ trương của Nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu khởi sự của công dân. Một nền chính trị ổn định, phù hợp sẽ tạo nên môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư sẽ được đảm bảo an toàn về đầu tư đủ thời gian kinh doanh để thu hồi được vốn và tìm kiếm lợi nhuận, thậm chí còn thu hút các nhà đầu tư với những dự án đầu tư dài hạn.

Môi trường chính trị – xã hội của đất nước ta trong những năm qua luôn ổn định, phát triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật. Nhà nước ban hành những chủ trương, chính sách về hoạt động đăng ký doanh nghiệp được thuận lợi, ổn định, giảm bớt sự can thiệp của nhà nước vào thủ tục đăng ký doanh nghiệp nhằm tạo nên những cơ hội, thuận lợi cho các chủ thể doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, tránh việc thành lập doanh nghiệp để làm các hoạt động phi pháp, buôn gian, bán lậu…

Hiện nay nhận thức về quyền tự do kinh doanh đã và đang có sự thay đổi rất lớn không chỉ quy định trong Hiến pháp, mà các đạo luật khác cũng có những sự thay đổi tạo nên sự thông thoáng về một môi trường kinh doanh. Sự nỗ lực từ Chính phủ cam kết thúc đẩy mạnh mẽ cải cách về thủ tục hành chính, tạo sự thuận lợi cho chủ thể doanh nghiệp khi tham gia đăng ký doanh nghiệp, rút ngắn thời gian, chi phí đã mang lại những lợi ích thiết thực, khuyến khích người dân làm giàu, tạo điều kiện cho người dân được phép kinh doanh những lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm. Việc có một hệ thống, môi trường pháp lý ổn định không những giúp chủ thể doanh nghiệp trong nước yên tâm mở rộng và phát triển mà còn thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài, các nhà đầu tư chọn Việt Nam là nơi thành lập các công ty, văn phòng đại diện.

  • Yếu tố kinh tế Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế chú trọng đến việc mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp không cấm, xây dựng, thực thi đồng bộ, hiệu quả cơ chế hậu kiểm, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh, tăng cường tính minh bạch đối với độc quyền nhà nước và độc quyền doanh nghiệp, kiểm soát độc quyền kinh doanh. Hoàn thiện thể chế bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản.

Thông qua những chiến lược, chính sách phát triển kinh tế, xã hội khuyến khích phát triển những chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú hơn. yếu tố kinh tế có sự tác động rất lớn đến việc thu hút đầu tư kinh doanh, nhà nước cần phải xem xét các yếu tố như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mọi chủ trương, chính sách phát triển kinh tế cần phải được hoạch định cụ thể, góp phần giúp chủ thể doanh nghiệp xác định, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp. Mặt khác, tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của họ. Mục đích của doanh nghiệp đa phần là đạt doanh thu lợi nhuận. Một nền kinh tế phát triển, một mảnh đất vàng sôi động vừa tạo sân chơi vừa bảo vệ lợi ích doanh nghiệp thì không một nhà đầu tư, một chủ thể doanh nghiệp nào có thể cương lại được. Do vậy, đòi hỏi nhà nước cần phải xem xét để đưa ra những chính sách kinh tế lâu dài, nhưng ổn định sẽ góp phần giúp các chủ thể doanh nghiệp có được kế hoạch kinh doanh thuận lợi nhanh chóng thu hồi được vốn góp phần tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước.

  • Yếu tố văn hóa xã hội

Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các họat động kinh doanh như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp, phong tục, tập quán, truyền thống, trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… Trong môi trường văn hóa, nhân tố giữ vai trò đặc biệt quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là “hàng rào chắn” các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của người tiêu dùng. Hàng hóa có chất lượng tốt đến mấy nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Ví dụ như nước ta không tiêu thụ thịt bò thì các doanh nghiệp nhập khẩu hay chế biến thịt bò không thể phát triển tại đất nước ta được. Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Ngoài ra, trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, đạo đức xã hội trong đó có đạo đức kinh doanh được coi là một khía cạnh thiết thực và quan trọng của môi trường kinh doanh. Đạo đức là giới hạn ngăn cách những hành vi xấu và là động lực thúc đẩy những hành vi tốt. Một môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thành lập doanh nghiệp của các cá nhân, tổ chức.

  • Công nghệ thông tin

Môi trường thông tin có vai trò quan trọng đối chủ thể doanh nghiệp trong tất cả các vấn đề từ: xác định và định hướng nhu cầu thị trường, xây dựng phương án kinh doanh, quyết định phương thức huy động vốn, tuyển dụng nhân sự, lựa chọn công nghệ, lựa chọn cách thức tổ chức quản lý đến tìm kiếm đối tác, tìm kiếm khách hàng, xây dựng và quảng bá thương hiệu, thay đổi thái độ doanh nghiệp của mình cũng như nhiều vấn đề quan trọng khác. Nói đơn giản rằng một quốc gia mà không ứng dụng công nghệ thông tin, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp hay điện còn chưa được phổ biến thì chắc hẳn đây không phải sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư .

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý đăng ký doanh nghiệp được phổ biến rộng rãi. Chủ thể doanh nghiệp khi có nhu cầu khởi sự hoạt động kinh doanh việc tìm hiểu những điều kiện cần và đủ trước khi thành lập doanh nghiệp rất thuận lợi nhờ hệ thống đăng ký online qua Cổng thông tin quốc gia. Chủ thể doanh nghiệp còn có thể ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc đăng ký của mình qua việc đăng ký thành lập doanh nghiệp online hay tra cứu các thông tin của doanh nghiệp khác, minh bạch, dễ ràng.

2.2. Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

2.2.1. Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp

Thành lập doanh nghiệp cho phép tạo lập mới một chủ thể kinh doanh. Khi tham gia vào thị trường, doanh nghiệp sẽ trở thành chủ thể của các giao dịch dân sự, thương mại, lao động…, tạo ra và chịu trách nhiệm về các quyền và nghĩa vụ tài sản. Do vậy, đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp phải là tổ chức, cá nhân có đủ khả năng và điều kiện phù hợp để chịu trách nhiệm về doanh nghiệp do mình khởi tạo.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 LDN 2023 thì “Tổ chức, mọi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”. Khoản 2 Điều 17 quy định như sau: “Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  5. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

  1. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Như vậy, ngoài các trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 LDN 2023 thì mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền được thành lập doanh nghiệp. Cụ thể, các đối tượng không có thẩm quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp gồm: các cán bộ và lãnh đạo ở trong các cơ quan của nhà nước và vị trí thuộc quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoài ra, các cá nhân chưa thành niên hoặc bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự và các tổ chức không có tư cách pháp nhân thì cũng không có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp. Những cá nhân, đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc cũng không được quyền thành lập doanh nghiệp. Như vậy, ngoài các đối tượng trên, tất cả các chủ thể còn lại đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

  • Trường hợp chủ thể cá nhân thành lập công ty:

Theo quy định của Điều 17 LDN 2023 có thể hiểu rằng mọi cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc trường hợp cấm quy định tại Khoản 2 Điều 17 đều có quyền thành lập doanh nghiệp.

Hạn chế với loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc công ty hợp danh như sau: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân hoặc đư thành lập duy nhất một hộ kinh doanh hoặc trở thành thành viên hợp danh của một duy nhất một công ty hợp danh ( trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại trong công ty hợp danh đó có thỏa thuận và quy định khác). Tuy nhiên, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh là cá nhân vẫn có quyền được thành lập hoặc tham gia góp vốn vào nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc nhiều công ty cổ phần.

Đối với cá nhân là người nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam thì phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty do cá nhân nước ngoài thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

  • Trường hợp chủ thể tổ chức thành lập công ty:

Theo quy định của LDN 2023, mọi tổ chức đều có quyền thành lập quản lý doanh nghiệp ,bao gồm cả doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 17 LDN 2023, đều có quyền thành lập hoặc tham gia thành lập góp vốn doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của LDN 2023 Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

  • Tổ chức nước ngoài có thể đầu tư thành lập doanh nghiệp theo hai hình thức sau đây:

Tổ chức nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam thì phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty do tổ chức nước ngoài này thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Tổ chức nước ngoài có thể Đầu tư thành lập theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế như: Tìm kiếm, cử đại diện thành lập công ty Việt Nam có lĩnh vực kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư. Nếu như các ngành nghề kinh doanh đòi hỏi có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký thực hiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại cơ quan đầu tư. Hay nhà đầu tư nước ngoài tiến hành thủ tục nhận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp của người được cử đại diện hoặc của cổ đông/thành viên.

2.2.2. Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

2.2.2.1. Điều kiện về tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp là một trong các yếu tố quan trọng khi thành lập doanh nghiệp.

Theo đó, chủ doanh nghiệp khi đặt tên doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về tên doanh nghiệp trong LDN 2023 cụ thể như sau:

  • Tên doanh nghiệp phải bao gồm 02 thành tố theo thứ tự (Theo Khoản 1, 2, 3 Điều 37 LDN 2023).
  • Địa điểm gắn tên doanh nghiệp (Theo Điều 23, 28, Khoản 4 Điều 37 LDN 2023).
  • Có thể đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh: Chủ doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý những hệ thống ngôn ngữ khác không phải hệ chữ La-tinh sẽ không được chấp nhận để đặt tên cho doanh nghiệp (ví dụ hệ chữ viết mang tính tượng hình tượng thanh như Kana của Nhật, chữ Hán, chữ Ả Rập…sẽ không được chấp nhận). (Theo Khoản 1, 2 Điều 39 LDN 2023).
  • Tên viết tắt của doanh nghiệp phải được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài (theo Khoản 3 Điều 39 LDN 2023)
  • Những điều cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp

Đặt tên trùng với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, cụ thể: Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

Đặt tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký

Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. (Cụ thể tại Điều 38; Khoản 1, 2 Điều 41 LDN 2023).

  • Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh

Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. (Theo Khoản 1, 2 Điều 40 LDN 2023).

Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp nếu vi phạm các quy định nêu trên. Với số lượng lớn doanh nghiệp đăng ký mỗi ngày, việc quy định chặt chẽ cụ thể về tên doanh nghiệp sẽ giúp cơ quan nhà nước dễ dàng trong việc quản lý cũng như doanh nghiệp dễ dàng hoạt động trong công việc.

2.2.2.2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh là yếu tố được rà soát khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả những ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Doanh nghiệp phải đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, phải duy trì điều kiện đó trong suốt quá trình kinh doanh.. Danh mục ngành, nghề bị cấm kinh doanh có thể khác nhau ở các quốc gia và có thể thay đổi phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Hiện tại, pháp luật Việt Nam cấm kinh doanh đối với các hàng hoá, dịch vụ sau đây (Điều 6 Luật Đầu tư 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2016)

  • Các chất ma túy (theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư 2014)
  • Các loại hoá chất, khoáng vật (theo quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu tư 2014)
  • Mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư 2014
  • Kinh doanh mại dâm
  • Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người
  • Hoạt động kinh doanh Hên quan đến sinh sản vô tính trên người – Kinh doanh pháo nổ.

Đặc biệt, theo quy định thì tất cả doanh nghiệp khi đăng ký thành lập mới hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh phải đăng ký theo mã ngành cấp 4 (là ngành có mã 4 số) thuộc hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh là một trong những lĩnh vực quan trọng, liệt kê cụ thể những ngành nghề bị cấm giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện.

2.2.2.3. Điều kiện về vốn doanh nghiệp

Điều kiện về vốn khi thành lập doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành nghề bình thường thì sẽ không có yêu cầu về mức vốn tối thiểu hay tối đa. Doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn mức vốn điều lệ để hoạt động kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì một số ngành nghề đó sẽ có yêu cầu về vốn. Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định trong phụ lục 4 Luật Đầu tư. Điều kiện về vốn của từng ngành nghề kinh doanh được quy định trong luật chuyên ngành đó. Ví dụ điển hình như đối với ngành nghề kinh doanh bất động sản thì mức vốn pháp định là 20 tỷ đồng, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là 5 tỷ đồng.

Như vậy có thể thấy rằng tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ có điều kiện về vốn khác nhau. Doanh nghiệp trước tiên nên tham khảo xem ngành nghề mình đăng ký có thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không. Sau đó tìm hiểu luật và văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành tham khảo về các điều kiện để kinh doanh ngành nghề đó. Việc quy định về vốn cũng giúp doanh nghiệp có nền tảng hoạt động lâu dài tránh trường hợp thành lập ồ ạt rồi giải thể gây ra khó khăn trong công tác tổ chức cũng như quản lý của các cơ quan nhà nước.

2.2.2.4. Điều kiện về trụ sở doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Trụ sở doanh nghiệp được quy định tại Điều 42 LDN 2023 “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”. Theo quy định này thì trụ sở là nơi liên lạc của doanh nghiệp, và được xác định theo đia giới đơn vị hành chính ( Thôn/bản/ấp/tổ dân phố, Phường/xã/thị trấn, Thị xã/quận/huyện, Tỉnh/Thành phố, Quốc gia). Phải có thông tin liên lạc rõ ràng: Số điện thoại, địa chỉ email, số fax, phải được làm biển hiệu nhận diện trụ sở tại địa chỉ được đăng ký.

Công văn số 2544/BXD-QLN của Bộ xây dựng về việc quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành ngày 19/11/2009 thì doanh nghiệp không được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể. Chi thiết các thông tin liên quan đến – Điều kiện đăng ký đặt trụ sở công ty. Do vậy doanh nghiệp không được đặt địa chỉ tại nhà chung cư, nhà tập thế. Doanh nghiệp phải treo biển hiệu theo quy định Theo Khoản 4 Điều 37 LDN 2023: “Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành”.

Quy định về trụ sở khiến tránh tình trạng lập công ty ma gây nhiều hệ lụy trong đời sống xã hội, tránh những chiêu trò lừa đảo ổn định đời sống xã hội cũng như tạo môi trường minh bạch giúp doanh nghiệp tự tin thành lập.

2.2.2.5. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 19-22 LDN 2023 quy định các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Tùy vào nhu cầu cũng như loại hình doanh nghiệp mà chủ thể doanh nghiệp lựa chọn để có thể chuẩn bị đủ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mọi giấy tờ có liên quan được thông báo cụ thể giúp thủ tục thành lập nhanh chóng và minh bạch.

2.2.2.6. Lệ phí thành lập doanh nghiệp theo pháp luật

Khi thành lập doanh nghiệp khách hàng cần nộp những khoản chi phí sau:

  • Lệ phí đăng ký doanh nghiệp nộp tại sở kế hoạch và đầu tư: Điều 32 Nghị định 01/2024/NĐ-CP doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ thành lập công ty. Lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Thông tư 47/2022/TTBTC là 100.000 đồng/lần. Người thành lập doanh nghiệp nộp lệ phí trực tiếp bằng dịch vụ thanh toán điện tử.

Bên cạnh đó, Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

  • Phí Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Theo quy định của LDN 2023, trong thời hạn 30 ngày, doanh nghiệp phải tiến hành công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Mức phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Thông tư 47/2022/TT-BTC là 100.000 đồng.
  • Chi phí khắc con dấu doanh nghiệp: Hiện nay, tùy vào từng đơn vị mà có mức giá khác nhau. Chi phí phụ thuộc vào đơn vị cung cấp dịch vụ khắc dấu, loại con dấu theo yêu cầu của doanh nghiệp. Mức giá cho dấu tròn công ty dao động từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Dấu chức danh của Giám đốc, chủ tịch….từ 70.000 đồng đến 150.000 đồng.
  • Chi phí làm biển công ty: Tùy vào từ đơn vị làm biển mà có mức giá khác nhau.

Trên thị trường mức giá giao động khác nhau từ 300.000 đồng đến 1.500.000 đồng tùy vào chất liệu, kích thước biển hiệu.

  • Phí mua chữ ký số (Token): Chữ ký số là dạng USB được mã hóa dùng thay cho chữ ký và con dấu của người đại diện theo pháp luật để ký tên lên tờ khai hoặc thao tác khác trên mạng nhằm xác định mọi thao tác là của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên hệ với nhà cung cấp chữ ký số như Viettel, Vina, Vinca…. để mua thiết bị Chữ ký số.
  • Chi phí phụ thuộc vào nhà cung cấp và số năm sử dụng dịch vụ. Chữ ký số 03 năm sử dụng giao động từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
  • Mở tài khoản ngân hàng và nộp thông báo tài khoản ngân hàng: Doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng để giao dịch và dùng để nộp thuế theo quy định bắt buộc hiện nay. Thủ tục mở tài khoản không mất phí. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần đảm bảo số dư trong tài khảo là 1.000.000 đồng.
  • Kê khai và nộp lệ phí môn bài: Lệ phí môn bài căn cứ vào số vốn điều lệ công ty và chia thành hai mức sau:
  • Vốn điều lệ từ dưới 10 tỷ, lệ phí môn bài là 2.000.000 đồng/năm.
  • Vốn điều lệ trên 10 tỷ, lệ phí môn bài là 3.000.000 đồng/năm.

Lưu ý: Theo quy định tại Nghị định 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp thành lập năm 2024 được miễn lệ phí môn bài năm trong năm đầu thành lập.

Phát hành hóa đơn điện tử – Hóa đơn giá trị gia tăng: Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Việc quy định cụ thể hòng giảm tránh tình trạng hạch sách quấy nhiễu doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, cũng như công khai giúp doanh nghiệp có thể chuẩn bị, nắm bắt.

2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

LDN quy định thủ tục và cách thức đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau: Theo Khoản 1 Điều 26 LDN 2023 “1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây: a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

  1. Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
  2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

  • Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính:

Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 01/2024/NĐCP nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

  • Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh

Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn) . Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

LDN đã bổ sung thêm hình thức đăng ký thành lập doanh nghiệp. Khi mới thi hành thì điều này dường như khá mới mẻ với các chủ thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, điểm đổi mới này như một điểm sáng giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện tiết kiệm thời gian, công sức.

2.2.4. Con dấu doanh nghiệp

LDN 2023 ghi nhận dấu của doanh nghiệp tồn tại dưới 02 hình thức bao gồm:

  • Dấu được làm tại cơ sở khắc dấu;
  • Dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Quy định này đã chính thức công nhận chữ ký số là dấu của doanh nghiệp. Đây là nội dung hoàn toàn mới so với quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Chữ ký số đã được Nghị định 130/2021/NĐ-CP giải thích khái niệm. Theo đó có thể hiểu đơn giản, chữ kí số là một dạng chữ ký điện tử được mã hóa các dữ liệu, thông tin của một doanh nghiệp dùng để ký thay cho chữ kí trên các loại văn bản và tài liệu số thực hiện trong các giao dịch điện tử qua mạng internet.

Việc đưa chữ ký điện tử làm dấu của doanh nghiệp góp phần giúp doanh nghiệp có thêm lựa chọn trong việc sử dụng dấu thay vì chỉ sử dụng con dấu khắc như hiện nay. Giúp doanh nghiệp có thêm tiện ích khi thực hiện thủ tục không chỉ về đăng ký thành lập doanh nghiệp mà còn nhiều thủ tục hành chính khác.

2.2.5. Người đại diện theo pháp luật

Theo Khoản 1 Điều 12 LDN 2023 quy định: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Người đại diện có trách nhiệm vô cùng to lớn khi thay mặt cho công ty thực hiện nhiều hoạt động. Quyền lợi càng nhiều nghĩa vụ càng cao, để phòng trường hợp lạm quyền hay có những hành vi xấu, LDN quy định cụ thể về người đại diện theo pháp luật. Tùy từng loại hình doanh nghiệp sẽ có những quy định riêng đi kèm, những quy định này được quy định tại Điều 12 LDN 2023. Tại Điều 13 Luật này quy định về trách nhiệm người đại diện theo pháp luật như sau: “1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

  1. Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  2. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
  3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.”

2.2.6. Đánh giá chung Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

LDN 2023 gồm 10 chương, 218 điều. Đây là dự án luật không chỉ được cộng đồng các doanh nghiệp mong đợi mà còn được cơ quan nhà nước các cấp quan tâm bởi sự kỳ vọng vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, duy trì tăng trưởng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Mục tiêu cao nhất của sửa đổi luật là làm cho doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư; qua đó tăng cường thu hút và huy động các nguồn lực vào sản xuất, kinh doanh. Trong đó có những điểm mới về thành lập doanh nghiệp không thể bỏ qua như sau:

Thứ nhất: Luật cắt giảm thủ tục hành chính và tạo thuận lợi hơn cho việc đăng ký doanh nghiệp, gia nhập thị trường. Theo đó, Luật bãi bỏ thủ tục thông báo mẫu dấu, đồng thời quy định doanh nghiệp có thể sử dụng dấu “số” thay cho dấu “truyền thống”. Đồng thời, thiết lập cơ chế đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử với bộ hồ sơ điện tử mà không phải nộp thêm bộ hồ sơ giấy như hiện nay.

Thứ hai: Luật bổ sung thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp, gồm:

  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp)
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Thứ ba: Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần , công ty hợp danh. Theo Điều 205 LDN 2023, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. Hiện hành, LDN 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.

Tuy với mục đích tốt và được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp, thế nhưng chỉ sau một thời gian ngắn đi vào thực tiễn LDN 2023 đã bộc lộ một số quy định bất cập, gây khó khăn cho nhà đầu tư.

Thứ nhất: Thủ tục chuyển đổi loại hình công ty còn phức tạp. Thủ tục Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành gây mất thời gian cho doanh nghiệp. Thêm đó, chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành Công ty TNHH thì còn tồn tại điểm chưa phù hợp. Đó là, theo điểm b khoản 1 Điều 205 LDN 2023, chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số lượng khi đến hạn. Quy định này đang hạn chế quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân và các bên liên quan trong bảo đảm quyền tự do kinh doanh. Bên cạnh đó, việc xác định tài sản của chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng đang gặp nhiều vướng mắc, đặc biệt trong trường hợp xác định tài sản của chủ doanh nghiệp trong tài sản chung của vợ chồng.

Thứ hai: Quy định pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lại còn nhiều điểm chưa phù hợp như khó khăn trong việc mở rộng quy mô của doanh nghiệp, hó khăn trong việc huy động nguồn vốn, luôn chứa đựng nhiều rủi ro cho các bên liên quan lợi ích.

Thứ ba: Quy định chưa rõ ràng cá nhân nào có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân. Theo đó, quy định của LDN nói rằng cá nhân, có nghĩa không phân biệt là người Việt

Nam hay người nước ngoài đều được thành lập doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam, nhưng trên thực tế, người nước ngoài muốn kinh doanh loại hình do một cá nhân làm chủ ở tại Việt Nam thì không được phép thành lập loại hình doanh nghiệp mà chỉ được thành lập loại hình công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ. Do đó, cần quy định rõ ràng cá nhân nào có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân? Người không có quốc tịch Việt Nam có được thành lập không? Nếu có cần những điều kiện gì?…

2.3. Thực tiễn thực hiện tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp qua hoạt động tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

2.3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tư vấn AZLAW

Công ty TNHH tư vấn AZLAW là công ty tư vấn doanh nghiệp uy tín, được nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ. AZLAW cam kết mang đến các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tốt và phù hợp nhất với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với phương châm Tận tình- Hiệu quả- Minh bạch. Qua rồi cái thời mà các doanh nghiệp xem luật sư như “bác sĩ” của mình bằng việc chỉ khi bị pháp luật “sờ gáy” và không còn cách giải quyết nào khác thì mới sử dụng hạ sách thuê các công ty luật. Ngày nay, bắt nguồn từ nhiều lợi ích “siêu hưởng” nhưng rất thực tế, thói quen thường xuyên sử dụng các công ty luật trong các hoạt động kinh doanh đã trở nên phổ biến. Với hơn 15 năm kinh nghiệm và hoạt động của mình, Công ty TNHH tư vấn AZLAW đã thực hiện cũng như hỗ trợ và tư vấn pháp lý cho rất nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước.  Với bề dày kinh nghiệm, Công ty tự tin là đối tác an toàn, tiện lợi giúp quý khách yên tâm hợp tác cùng phát triển lâu dài.

2.3.2. Thực tiễn tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn AZLAW giai đoạn 2022-2025

2.3.2.1. Những thành tựu đạt được của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Trong gian đoạn 2022-2025, Công ty TNHH tư vấn AZLAW đã ký hợp đồng giúp nhiều khách hàng thành lập doanh nghiệp. Sự thay đổi áp dụng của LDN 2014 thành LDN 2023 tuy gây ra nhiều điểm mới trong hoạt động giúp khách hàng thành lập doanh nghiệp nhưng bằng sự nhiệt huyết, nhanh nhạy trong đổi mới cập nhật thay đổi tư duy, Công ty thích ứng hoàn thành thủ tục trong thời gian ngắn đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Khi thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW, Công ty giúp doanh nghiệp thành lập với những ưu đãi như: Chi phí phải chăng, ưu đãi, tránh được rủi ro vi phạm thủ tục hành chính, hướng dẫn chọn loại hình doanh nghiệp chuẩn mực và thuận lợi cho quá trình hoạt động về sau, tư vấn mức vốn điều lệ phù hợp để vừa đúng quy định vừa nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Hỗ trợ chọn nghành nghề kinh doanh đúng quy định, tư vấn chiến lược marketing cho doanh nghiệp, tư vấn cho bạn về website, thương hiệu… miễn phí. Tư vấn thuế giúp doanh nghiệp tối ưu các chi phí thuế phải đóng,…

Công ty nhận tư vấn qua nhiều kênh như email, điện thoại,… theo dõi hỗ trợ khách hàng trước khi đăng ký doanh nghiệp đến khi nhận kết quả. Cập nhật theo những thông tin pháp luật mới nhất để có thể tư vấn cho khách hàng chính xác.

Trong thời gian hoạt động cũng như phục vụ, Công ty đã và đang đem lại dịch vụ tốt, đúng với nhu cầu khách hàng. Công ty đã tư vấn và thực hiện thủ tục hành chính theo đúng quy định, nhận được kết quả và những đánh giá tốt về khách hàng. Dù là tư vấn thành lập hay nhận ủy quyền thực hiện đăng ký, công ty đều thực hiện nghiêm chỉnh, tận tâm, tạo điều kiện để khách hàng có những trải nhiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ. Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

2.3.2.2. Những hạn chế của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Hàng ngày tại Việt Nam, có hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động đóng góp vào sự phát triển chung của nên kinh tế. Đa phần khách hàng không nắm rõ quy định của pháp luật nói chung và pháp luật thành lập doanh nghiệp nói riêng. Thói quen của khách hàng là chỉ tìm đến công ty khi có những vấn đề phát sinh mà khách hàng không tự giải quyết được.

Đôi khi tên doanh nghiệp khách hàng bị trùng, tên doanh nghiệp Công ty chọn cho đôi khi chưa được khách hàng ưng ý.

Khách hàng cần cung cấp đủ thông tin và giấy tờ có liên quan kèm theo để Công ty thực hiện nhanh chóng và hiệu quả nhất. Công ty đã gặp trường hợp khách gửi thông tin căn cước mới nhưng bản sao chứng thực theo căn cước cũ khiến thời gian nộp hồ sơ bị chậm. Do đó, khách hàng cần chú ý giấy tờ như bản sao căn cước công dân, chứng minh nhân dân theo bản mới nhất phòng trường hợp sai lệch giữa hồ sơ và bản sao chứng thực.

Do tình hình dịch COVID, nhiều nhân viên nghỉ do mắc bệnh khiến Công ty bị thiếu giảm nguồn lực, việc túc trực tổng đài cũng như xử lý hồ sơ đôi khi khiến khách hàng chưa được hài lòng. Đôi khi do sơ suất, một vài trường hợp hi hữu hồ sơ có thể bị thiếu hay Công ty quên chưa trao đổi hay chú thích thông tin cần sửa cho khách, chưa tư vấn kĩ về những rủi ro khách hàng có thể gặp phải như đăng ký vốn (tách riêng tài sản chung của doanh nghiệp và chủ sở hữu),.. Công ty xin tự kiểm điểm và không để tái phạm.

2.4. Đánh giá kết quả đạt được Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

2.4.1. Đánh giá quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm tăng nhanh, không thể phủ nhận những chuyển biến trong môi trường kinh doanh, phát triển cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản lý của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp cũng còn nhiều vấn đề phải bàn. Một trong những nguyên nhân chính làm cho môi trường kinh doanh ở nước ta chưa thực sự thuận lợi và đang bị đánh giá, xếp hạng ở mức không cao trong các bảng xếp hạng về năng lực cạnh tranh và môi trường kinh doanh là do những bất cập, hạn chế của Luật Doanh nghiệp hiện hành. Vì vậy, việc bổ sung, sửa đổi LDN hiện hành đã trở thành nhu cầu thực tiễn cần thiết. Qua những nghiên cứu có thể thấy rằng sự ra đời của LDN 2023 cho thấy sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đổi mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh tế.

Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp của Việt Nam đã được thể hiện khá toàn diện qua những quy định cụ thể về đối tượng thành lập doanh nghiệp; về vốn và tài sản; điều kiện về ngành nghề kinh doanh; về đặt tên cho doanh nghiệp và trụ sở chính của doanh nghiệp… Pháp luật về đăng ký thành lập doanh cũng quy định cụ thể về trình tự và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo các bước cụ thể, cập nhật hình thức nộp hồ sơ mới qua mạng và ngày càng đổi mới nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, qua quá trình áp dụng và thực thi pháp luật trong thực tiễn cho thấy, bên cạnh những ưu điểm về cung cấp thông tin thủ tục thành lập doanh nghiệp; áp dụng cơ chế một cửa trong quá trình đăng ký kinh doanh, thì pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn luận và hoàn thiện. LDN 2023 đã có những bước tiến mới, song việc hướng dẫn thi hành để bắt nhịp và đáp ứng yêu cầu cuộc sống là vấn đề thiết thực cấp bách, đòi hỏi phải có những phương hướng và giải pháp thiết thực.

2.4.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện tư vấn quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp qua hoạt động tư vấn của Công ty TNHH Tư vấn AZLAW

Cùng với sự thay đổi của LDN, Công ty cũng cố gắng hoàn thiện dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ. Thứ tự tư vấn thành lập doanh nghiệp gồm: Tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp, tìm hiểu yêu cầu khách hàng cần tư vấn và trả lời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khi yêu cầu của khách hàng đã được nắm rõ, Công ty sẽ thỏa thuận dịch vụ pháp lý, soạn thảo và kí kết hợp đồng.

 Qua thời gian thực hiện tư vấn, Công ty áp dụng đúng quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp khiến thủ tục thực hiện nhanh chóng. Khi nộp hồ sơ sẽ được phê duyệt do đủ điều kiện khiến khách hàng nhận được kết quả đúng thời hạn. 100% khách hàng hài lòng khi sử dụng dịch vụ tư vấn thực hiện thành lập doanh nghiệp. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, Công ty cũng tự rút ra những ưu điểm và khuyết điểm của mình để hoàn thiện, cần tiếp thu, hiểu khách hàng muốn gì, lắng nghe khách hàng, rút kinh nghiệm để phát triển hơn. Khóa luận: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Khóa luận: Giải pháp pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464