Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Agiribank Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng
Ngày 2/2/2015, Agribank Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng khánh thành trụ sở làm việc mới tại xã Tam Cường, huyện Vĩnh Bảo.
Công trình trụ sở làm việc của Agribank Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng được đầu tư xây dựng mới, khởi công từ tháng 6/2013 với tổng mức đầu tư gần 14,5 tỷ đồng. Công trình xây dựng trên 1200m2 với quy mô 1 nhà làm việc chính 3 tầng, ( diện tích sử dụng 990m2) và các công trình phụ trợ.
Năm 2018, Agribank Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng được nâng cấp từ phòng giao dịch Nam Am (trực thuộc Agribank Vĩnh Bảo) thành chi nhánh loại 3 thuộc Agribank Hải Phòng.
Việc đưa trụ sở Agribank Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng với cơ sở vật chất khang trang, môi trường làm việc hiện đại góp phần tạo thế mạnh trong hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín, thương hiệu của Agribank với khách hàng phát huy vai trò chủ lực trong cung ứng vốn thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
Ban Giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, có nhiệm vụ lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Giám đốc – Dương Quốc Huy:
Phụ trách chung về tất cả các mặt hoạt động của Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc
Phụ trách công tác tổ chức và Nhân sự, Ban chỉ đạo Thi đua khen thưởng, Ban tín dụng, Tổ ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn, Tiểu ban phòng chống tham nhũng.
Trực tiếp phê duyệt Chi phí điều hành.
Trực tiếp quản lý Phòng kinh doanh và Phòng tín dụng.
Phó giám đốc – Nguyễn Huy Khanh
Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ mọi hoạt động của các Phòng Giao dịch và Phòng Kế toán ngân quỹ (bao gồm toàn bộ hoạt động của Bộ phận Quỹ Chi nhánh và các PGD trực thuộc).
Phụ trách công tác đào tạo, chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức tập huấn, triển khai sản phẩm, quy định, quy chế của Ngân hàng, tổ chức sinh hoạt nghiệp vụ cho toàn bộ CBNV Chi nhánh.
- Phòng Kinh doanh (P.KHKD): cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, cho vay kinh tế hộ gia định, cá nhân sản xuất kinh doanh…. huy động vốn, thực hiện nhiệm vụ cầm cố, bảo lãnh đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hàng năm.
- Phòng kế toán ngân quỹ (P.KTNQ): trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN. Hạch toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước, quản lý sử dụng các quỹ chuyên dụng, đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ.
Phòng tín dụng:
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: iếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ khác) đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các phòng liên quan để thực hiện theo chức năng. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ: đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay, bảo lãnh tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng).
Thực hiện cho vay thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
Chăm sóc toàn diện khách hàng, tiếp nhận các yêu cầu về tất cả dịch vụ ngân hàng của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan để giải quyết nhằm thoả mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định và quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
Lập các báo cáo về tín dụng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc phân công.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng
Kết thúc 2018 Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đã thu hút được 418.260 triệu đồng. Xu hướng vốn huy động ngày càng gia tăng, trong đó năm 2017 có mức tăng đột phá (tăng 72,0%) so với năm 2016.
Trong điều kiện thị trường vốn hết sức khó khăn và chịu áp lực cạnh tranh khá lớn trong năm 2018, Ban lãnh đạo đã kiên định chỉ đạo tăng cường công tác huy động vốn, đặt công tác huy động vốn lên nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Tính đến 31/12/2018, các chỉ tiêu huy động vốn từ nền kinh tế của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đều đã hoàn thành vượt mức không chỉ so với kế hoạch đã điều chỉnh, mà còn so với kế hoạch đã được thông qua hồi đầu năm.
Mức vốn huy động bình quân hàng năm cũng có sự tăng trưởng đáng kể tạo điều kiện ổn định về nguồn vốn đầu vào cho ngân hàng trong quá trình sử dụng và cấp tín dụng. Vốn được xem là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đã thực hiện khá tốt các hoạt động nhằm mở rộng cả về quy mô và chất lượng các nguồn huy động với các sản phẩm huy động phong phú.
Cùng với xu hướng tăng trưởng của vốn huy động là xu hướng mở rộng hoạt động cho vay cấp tín dụng của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng trong thời gian qua. Dư nợ cho vay bình quân tăng đều đặn qua các năm. Điều này giúp khơi thông vốn đầu ra và tạo điều kiện tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng cũng chịu chung những tác động từ nền kinh tế tăng trưởng chậm và thị trường bị thu hẹp. Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng, đặc biệt năm 2018 tăng khá cao ở mức 5,65%. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các khoản vay và chính sách tín dụng nhằm cải thiện mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng.
2.2. Hoạt động tín dụng Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Hoạt động cấp tín dụng của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng hướng đều cả vào cả hai hoạt động cấp vốn ngắn hạn và trung dài hạn. Tuy nhiêu, xét theo xu hướng trong dài hạn thì Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đang dần điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn hơn (tăng tỷ trọng từ 51% từ năm 2016 lên 55% vào năm 2018) và hướng dần vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lợi thế của cho vay ngắn hạn là thời gian quay vòng vốn khá nhanh và các tài sản đảm bảo thường là các yếu tố trong quá trình sản xuất nên có thời gian chuyển nhanh hơn. Đồng thời Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng cũng hướng tín dụng và các đối tượng khách hàng đa dạng hơn nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh vốn.
2.2.1. Quy định về lập kế hoạch cân đối nguồn vốn – sử sụng vốn của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng
Kế hoạch cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn được lập theo phương pháp cân đối tài sản Có và tài sản Nợ theo mẫu biểu.
Các chỉ tiêu kế hoạch về tài sản Có và tài sản Nợ được xác định theo số dư cuối năm kế hoạch, số dư bình quân năm, và tính riêng cho VND, ngoại tệ, quy VND theo tỷ giá do Hội sở chính công bố vào thời điểm lập kế hoạch.
Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của số liệu lập kế hoạch, số liệu báo cáo và thực hiện các chỉ tiêu được giao.
Kèm theo kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn là bản thuyết minh với nội dung thuyết minh ngắn gọn, xúc tích trên cơ sở tự đánh giá việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của năm hiện hành và đánh giá những chỉ tiêu của kỳ kế hoạch gắn với các dự báo phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn. Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Kế hoạch được lập hàng năm vào trung tuần tháng 11 và gửi Hội sở chính (phòng Vốn) chậm nhất vào ngày 30/11 bằng fax hoặc qua mạng và bằng công văn. Tùy mức độ cần thiết, Hội sở chính sẽ thông báo việc bảo vệ kế hoạch của một số chi nhánh được tổ chức vào tháng 12.
Trên cơ sở tập hợp kế hoạch cân đối vốn của chi nhánh, kết hợp với việc phân tích các thông tin, chủ trương, chính sách tiền tệ – tín dụng của NHNN, các bộ ngành liên quan… Hội sở chính tiến hành đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm hiện hành và lập kế hoạch cân đối vốn cho toàn hệ thống trong năm tiếp theo. Trước 1/1 hàng năm, kế hoạch cân đối vốn toàn hệ thống được gửi trình trước HĐQT để phê duyệt, trong đó có mộ số chỉ tiêu chính như: Tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng vốn huy động, tăng trưởng tín dụng…
Sau khi được HĐQT phê duyệt và căn cứ vào tình hình, khả năng phát triển của từng chi nhánh, yêu cầu phát triển của toàn hệ thống, Tổng giám đốc giao kế hoạch cho chi nhánh để định hướng và chỉ đạo hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu chính sau đây: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động, thị phần huy động vốn tại địa bàn, tăng trưởng tín dụng… Căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể, một số chỉ tiêu có thể được chuyển từ chỉ tiêu định hướng sang chỉ tiêu khống chế.
Trong quá trình kinh doanh nếu có phát sinh đột xuất, việc điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch sẽ được ban điều hành xem xét trong phạm vi các chỉ tiêu mà HĐQT đã phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, khi có những biến động lớn trên thị trường, việc điều chỉnh kế hoạch năm của toàn hệ thống sẽ được ban điều hành trình HĐQT xem xét và điều chỉnh phù hợp. (Phòng vốn là đầu mối xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn-sử dụng vốn).
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng
Doanh thu
Có thể thấy doanh thu của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đang có xu hưởng cải thiện dần dần qua các năm (năm 2017 tăng 12.752 triệu đồng tương ứng với 68,31% so với năm 2016; Năm 2018 tăng 4.462 triệu đồng, tăng 14,2% so với 2017). Đây là một kết quả khả quan cho Ngân hàng trong bối cảnh tình hình kinh tế – tài chính trong và ngoài nước có nhiều biến động.
Chi phí
Thông qua số liệu, ta cũng thấy rằng chi phí của Ngân hàng trong giai đoạn 2016 – 2018 có xu hướng gia tăng. Năm 2017, chi phí tăng 10.018 triệu đồng tương ứng 46,25% so với năm 2016. Đến năm 2018, chi phí tăng 2.743 triệu đồng tương ứng 8,66% so với 2017.
Lợi nhuận
Doanh thu của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng có xu hướng tăng nhưng lợi nhuận vẫn ở mức âm là do tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí. Năm 2016, 2017 doanh thu không bù đắp được tổng chi phí dẫn tới Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng kinh doanh không có lãi. Tuy nhiên đến năm 2018 đã có bước cải thiện rõ rệt khi tốc độ tăng trưởng chi phí bắt đầu giảm và mức lợi nhuận của ngân hàng đã dương. Điều này cho thấy những nỗ lực, cố gắng hết mình của toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng trong suốt 1 năm vừa qua. Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng cần có những biện pháp tích cực hơn để có thể gia tăng thu thập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận như mong muốn.
2.3. Phân tích tình hình vốn tiền gửi tại Chi Nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng. Vì vậy Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đã tập trung thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Hiện nay công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đang là một bài toán khó đối với các ngân hàng thương mại. Điều này đòi hỏi các NHTM phải có biện pháp hiệu quả, có chiến lược huy động vốn đúng đắn, hợp lý để thu hút nguồn vốn, đảm bảo cho đầu ra của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn ổn định, cơ cấu vốn hợp lý, giá cả tương đối rẻ, các ngân hàng mới thực hiện được mục tiêu lợ nhuận của mình.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là nguồn vốn rẻ nhất, nhưng không có tính ổn định. Đó là nguồn từ kết quả hoạt động kinh doanh, liên doanh, liên kết.. các nguồn này phần lớn vẫn được chu chuyển vào các tổ chức kinh tế thông qua các tài khoản thanh toán tại các ngân hàng, một số nguồn không qua ngân hàng để tạo khả năng thanh toán của những tổ chức đó. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải có chính sách hợp lý để thu hút tối đa nguồn vốn này. Trong thời gian khó khăn này, Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đã bám sát mục tiêu kinh doanh, chiến lược khách hàng,từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ,phát triển thêm nhiều dịch vụ mới, mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng…
2.3.1. Phân tích quy mô và tốc độ tăng trưởng của huy động vốn
Qua bảng số liệu 2.4 ta nhận thấy những năm gần đây, công tác huy động của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đã bước đầu đạt được những thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn phát triển qua từng năm với tốc độ tăng trưởng khá cao. Năm 2016 và 2017 do dư âm biến động của thị trường từ năm 2015, lạm phát tặng, các thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, vàng, ngoại tệ biến đổi khó lường, sức cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất huy động vốn tăng cao, sang năm 2018 tình trạng này lắng dần tuy nhiên vẫn còn gây không ít khó khăn trong công tác huy động vốn. Đến cuối năm 2018 tổng vốn huy động của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng vẫn đạt mức 418.260 triệu đồng tăng 45.791 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng trưởng 12% so với năm 2017 là một kết quả gặt hái đáng khả quan của ngân hàng.
Với mức huy động vốn này Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đã đủ đảm bảo vốn cho hoạt động của mình dưa trên kế hoạch huy động và nhu cầu cho vay, tài trợ cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch HĐV của Chi nhánh Nam Am từ năm 2016 đến năm 2018 rất khả quan (Bảng 2.5). Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn luôn hoàn thành vượt kế hoạch được giao, đạt mức bình quân 105% qua các năm.
Kết quả này cho thấy công tác phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng qua các năm là khá tốt. Mặc dù trong quá trình hoạt động của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng những năm qua cũng gặp không ít những khó khăn thách thức nhưng Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng luôn đặc biệt coi trọng công tác huy động vốn, xem công tác huy động vốn là một trong hai yếu tố quan trong quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng.
2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn huy động
2.3.2.1. Cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Việc phân tích qui mô và cơ cấu của các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình huy động vốn của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng. Tuy nhiên, mỗi nguồn vốn có những đặc điểm riêng và chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, sự biến động của chúng cũng tác động khác nhau đến tổng nguồn vốn cũng như chi phí của nó. Do vậy cần phải đi sâu vào phân tích từng nguồn vốn huy động khác nhau.
Theo bảng số liệu 2.6 cho thấy: Trong tổng nguồn vốn tiền gửi thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ cao nhất khoảng từ 49 ,13% đến 56,28%; tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng với tỷ trọng từ 36,03% năm 2016 lên 46,05% vào năm 2018 với mức tăng trưởng khá nhanh.
Năm 2016 huy động vốn dân cư đạt 121.88 triệu đồng chiếm 56,28% tổng nguồn vốn trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm 83.141 ứng với 68,22%. Năm 2018 và 2017 tỷ trọng huy động vốn dân cư đều đạt gần 50%/ tổng nguồn vốn huy động.
Bên cạnh việc chú trọng vào tăng trưởng nguồn tiền gửi dân cư, Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng cũng tập trung huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đang ngày càng phát triển trên địa bàn. Đây là nguồn tiền gửi với lãi suất thấp, giá trị tiền gửi thường lớn nên doanh số huy động thường tăng giảm mạnh và Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng được hưởng NIM huy động từ nguồn này cao. Mặc dù đây là nguồn tiền gửi mang tính chất không cố định nhưng với Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng những năm qua do tạo lập được nhiều mối quan hệ tốt với nhiều TCKT trên địa bàn, khoảng 50% các TCKT có mặt trên địa bàn là khách hàng của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng, trong đó có rất nhiều khách hàng lớn quy mô hoạt động. Vì vậy trong năm nguồn vốn này có thể biến động tăng giảm mạnh nhưng cuối mỗi năm nguồn vốn này vấn tương đối ổn định chiếm từ 36% – 46% trên tổng nguồn vốn huy động và tăng trưởng khá nhanh từ năm 2016 đến 2018. Đây là một thị phần không chỉ giúp cho Ngân hàng phát triển hoạt động huy động vốn mà còn tạo điều kiện thuận lợi để triển khai bán chéo nhiều loại hình dịch vụ khác của chi nhánh.
2.3.2.2. Cơ cấu vốn huy động phân theo kì hạn Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Kỳ hạn của nguồn vốn luôn là một yếu tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn của một ngân hàng. Cơ cấu vốn theo kỳ hạn cho biêt mức độ ổn định của nguồn vốn và khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản. Hơn thế nữa, một cơ cấu vốn hợp lí theo kỳ hạn sẽ quyết định đến lãi suất đầu ra của một ngân hàng và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của một ngân hàng. Do đó với mục tiêu phát triển bền vững, Chi nhánh Nam Am luôn chú trọng đến mục tiêu an toàn trong kinh doanh.
Tiền gửi ngắn hạn qua các năm luôn chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn tiền gửi huy động. Năm 2016 đạt 125.687 triệu đồng, năm 2017 đạt 201.578 triệu đồng, so với năm 2016 đã tăng 75.897 triệu đồng, năm 2018 đạt 268.741 triệu đồng, so với năm 2016 đã tăng 67.163 triệu đồng. Điều đó cho thấy huy động vốn ngắn hạn là nguồn vốn huy động chính chiếm tỷ trọng.
Nguồn vốn huy động ngắn hạn là nguồn vốn có chi phí thấp và thường đem lại lợi nhuận cao. Vì vậy nó cũng là mối quan tâm hàng đầu của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng. Tuy nhiên nguồn vốn này thường không ổn định, dễ xảy ra rủi ro thanh khoản cho ngân hàng điều này cũng gây khó khăn trong việc quản lý vốn. Vì vậy ngân hàng cần tập trung quản lý vốn cần phải có kế hoạch cân đối vốn và sử dụng nguồn vốn cho hợp lý sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng..
2.3.2.3. Cơ cấu vốn theo loại tiền
Nhìn vào tỷ trọng huy động vốn theo loại tiền, có thể nhận thấy:
- Tổng nguồn vốn nói chung và nội tệ nói riêng liên tục tăng trưởng qua các năm, lượng tiền VND huy động được rất lớn. Năm 2016 đạt 198.026 triệu đồng, năm 2017 đạt 349.528 triệu đồng, so với năm 2016 đã tăng 151.502 triệu đồng, năm 2018 đạt 395.906 triệu đồng, so với năm 2016 đã tăng 46.378 triệu đồng.
- Điều này cho thấy, Chi nhánh đã có những chính sách huy động nguồn nội tệ hiệu quả, có nhiều dịch vụ đa dạng phong phú, thu hút được sự quan tâm và tạo được niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền. Đạt được mục tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của ngân hàng trong tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động.
Từ biểu đồ ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng nhưng tiền gửi nội tệ có xu hướng tăng nhanh hơn. Điều này rất hợp lý vì phần lớn các tổ chức kinh tế và dân cư chủ yếu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng thông qua sử dụng tiền nội tệ, còn vốn ngoại tệ chủ yếu là thông qua mảng thanh toán quốc tế.
2.3.3. Thu nhập và chi phí của vốn huy động
Thu nhập ròng từ huy động vốn được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ và quy mô huy động vốn. Cụ thể: Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Thu nhập ròng từ hoạt động huy động vốn = ( NIM HĐV * Số dư HĐV BQ)
Chi phí huy động vốn khác
Trong đó: NIMHĐV = LS FTP mua vốn – LSHĐV
Chi phí huy động vốn khác gồm: Chi phí hoa hồng, môi giới
- NIM – Net Interest Margin: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chỉ số được sử dụng để xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng.
- FPT – Fund Transfer Pricing: Giải pháp Điều chuyển vốn là tổng thế các nguyên tắc, cơ chế xử lý tập trung nhằm xác định chi phí cơ hội của việc dịch chuyển luồng vốn giữa các đơn vị kinh doanh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Hệ thống này cung cấp cho ngân hàng một giải pháp linh hoạt và hoàn chỉnh th ực hiện việc Định giá Điều chuyển vốn nội bộ theo yêu cầu hiện tại, theo điều kiện hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
(Những chi phí như tiếp thị, khuyến mãi, truyền thông, quảng cáo tại Agribank được tính vào chi phí quản lý kinh doanh chung toàn chi nhánh không tính vào chi phí cho từng sản phẩm).
NIM huy động cao là một trong hai nguyên nhân chính đem lại lợi nhuận cao, tuy nhiên nguồn vốn này chỉ chiếm khoảng 30% – 35% tổng nguồn vốn huy động của các năm. Nguồn vốn này phần lớn là nguồn được huy động từ tiền gửi thanh toán của cá nhân, các TCKT và các định chế tài chính. Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng cũng đã chủ động triển khai một số biện pháp thu hút nguồn vốn này tại thị trường mục tiêu là các TCKT đóng trên địa bàn. Tuy nhiên các giải pháp áp dụng chưa đồng bộ mới chỉ dừng lại ở các hình thức khuyến mãi như: miễn phí phát hành thẻ, miễn phí đổ lương, miễn hoặc giảm phí các dịch vụ ngân hàng điện tử và giảm phí chuyển tiền… Có được một TCKT mở tài khoản thanh toán và đổ lương qua tài khoản, ngân hàng vừa có được nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp vừa có lượng tiền gửi từ các tài khoản của công nhân viên, vừa có thể bán chéo được rất nhiều các dịch vụ ngân hàng khác.
Qua số liệu bảng 2.9 cho thấy: Thu nhập ròng huy động vốn tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu thu nhập ròng huy động vốn bình quân chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân, nguyên nhân chính là do NIM huy động vốn biến động và đang có xu hướng giảm dần.
Từ năm 2016 đến năm 2018 NIM HĐV bình quân tăng giảm không ổn định, một phần do tỷ trọng huy động vốn của các kỳ hạn qua các năm có thay đổi, một phần do tình hình cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn ngày càng gay gắt để giữ được lượng khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới chi nhánh đã thực hiện tăng lãi suất huy động trong giới hạn hội sở chính cho phép, chấp nhận hưởng NIM huy động vốn thấp. Đây cũng là một trong những nguyên nhân giúp huy động vốn bình quân những năm qua tăng trưởng tương đối ổn định.
2.3.4. Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Quy mô của nguồn vốn chưa đủ để đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn. Nếu nguồn vốn huy động tăng nhanh trong khi lượng vốn cho vay và đầu tư thấp sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, vì phải chịu chi phí vốn đối với khoản tiền đã huy động. Nếu huy động vốn ít mà nhu cầu cho vay nhiều thì ngân hàng sẽ không đáp ứng đủ vốn cho khách hàng, khách hàng sẽ tìm đến nguồn vốn khác hoặc ngân hàng khác. Như vậy ngân hàng sẽ bị mất đi các khách hàng quan trọng và sẽ thiếu các đối tác lâu dài, sẽ bị mất uy tín. Do đó, song song với công tác huy động vốn của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng luôn coi trọng công tác sử dụng vốn, luôn cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn để thu được nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng.
2.3.4.1. Tương quan vốn huy động và cho vay
Tương quan giữa huy động vốn và cho vay nhưng kết quả hoạt động về cả hai mảng hoạt động chính là huy động vốn và cho vay của của Chi nhánh Nam Am giai đoạn 2016-2018 nhìn chung đều tăng trưởng, tỷ lệ đáp ứng giữa tiền gửi và tiền vay luôn đảm bảo từ đáp ứng từ 103% – 113% qua các năm. Qua kết quả trên cho thấy lợi thế hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng cao hơn lợi thế cho vay. Năm 2016 tỷ lệ đáp ứng là 103% nhưng năm 2017 tỷ lệ đáp ứng giảm còn 113% tới năm 2018 tỷ lệ đáp ứng lại có xu hướng giảm chút ít những vẫn đảm bảo trên 100%. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng vẫn luôn đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.
2.3.4.2. Tương quan vốn huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ đáp ứng năm 2016 và năm 2017 là huy động vốn ngắn hạn vượt trên 16% cho vay ngắn hạn, năm 2018 tỷ lệ đáp ứng là 22% cho vay ngắn hạn. Đứng ở góc độ một Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng thì tỷ lệ này luôn đảm bảo tính thanh khoản và an toàn tín dụng, chứng tỏ Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng hợp lý nguồn vốn huy động ngắn hạn.
2.3.4.3. Tương quan vốn huy động trung, dài hạn và cho vay trung, dài hạn
Qua số liệu bảng 2.12 cho thấy: năm 2016 và 2018 nguồn vốn huy động trung và dài hạn thấp hơn so với nhu cầu vay trung và dài hạn, tỷ lệ đáp ứng đạt 98% và 83%. Năm 2017 huy động vốn đáp ứng đủ và vượt so với nhu cầu vay trung và dài hạn, tỷ lệ đáp ứng là 109%. Đứng trên góc độ tại một Chi nhánh Nam Am (nếu không có sự quản lý điều chuyển vốn và chịu trách nhiệm về rủi ro thanh khoản) thì tình hình sử dụng vốn dài hạn trên là chưa hợp lý. về nguyên tắc thì để bù đắp số vốn thiếu hụt nà y chi nhánh buộc phải chuyển vốn huy động ngắn hạn sang bù đắp cho vay trung và dài hạn. Theo thông tư số 15/2009/TT- NHNN ngày 10/08/2009, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn là 30%. Như vậy thì năm 201 5 chi nhánh đã sử dụng 25% vốn ngắn hạn để bù đắp cho vay trung và dài hạn là phù hợp với qui định này.
2.4. Phân tích đánh giá vốn tiền gửi trong công tác huy động vốn
2.4.1. Thành tích đạt được Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng nhiều năm liền hoàn thành vượt mức kế hoạch giao về chỉ tiêu huy động vốn cuối kỳ và huy động vốn bình quân và năm 2017 có mức hoàn thành vượt mức kế hoạch là khoảng gần 5% vốn huy động vốn cuối kỳ và huy động vốn bình quân.
Huy động vốn từ các đối tượng khách hàng dân cư, các TCKT đều có mức tăng trưởng tương đối ổn định. Huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng qua các năm từ 65% đến 68%, huy động vốn từ các TCKT chiếm tỷ trọng từ 32% đến 35%, còn huy động vốn từ các định chế tài chính rất thấp gần như không đáng kể.
Thu nhập ròng từ huy động vốn tăng dần qua các năm góp phần chính vào kết quả cải thiện lợi nhuận kinh doanh của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng, năm 2017 thu nhập ròng huy động vốn đạt 3.312triệu đồng đến năm 2018 thu nhập ròng huy động vốn đạt 4.551 triệu đồng. Điều này đã góp phần cải thiện lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng từ trạng thái thua lỗ năm 2017 thành có lãi, có lợi nhuận vào năm 2018 mặc dù tỷ lệ nợ xấu có sự gia tăng. Đây cũng là một kết quả đáng khích lệ cho những cố gắng nỗ lực những năm qua trong công tác huy động vốn của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng.
Để có được kết quả trên của Chi nhánh Nam Am có nhiều nguyên nhân, sau đây là một số nguyên nhân chính sau:
Ban lãnh đạo đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn, đưa ra những định hướng mục tiêu và những giải pháp huy động vốn phù hợp. Thực hiện tốt công tác dự báo biến động nguồn vốn, biến động lãi suất nên đưa ra những chính sách lãi suất chủ động, linh hoạt nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đều tăng một cách tương đối vững chắc với hiệu quả cao góp phần quan trọng làm tăng lợi nhuận ngân hàng.
Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng luôn chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Cán bộ nhân viên PGD luôn có ý thức nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp, phong cách giao dịch nâng cao chất lượng phục vụ đem lại sự hài lòng cao nhất tới khách hàng. Các phòng ban luôn có sự phối hợp nhịp nhàng, nhờ đó mà khách hàng đến với Ngân hàng được phục vụ kịp thời, nhanh chóng và chính xác.
Bên cạnh đó, Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng cũng không ngừng đổi mới công nghệ, xây dựng các biện pháp cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xây dựng các sản phẩm dịch vụ có tính tự động hóa cao, giảm thiểu thủ tục, rút gọn thời gian giao dịch với khách hàng, thực hiện bảo mật thông tin khách hàng.
Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, thực hiện phân khúc khách hàng từ đó có những cơ chế chính sách lãi suất ưu đãi, chính sách chăm sóc đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau.
Thực hiện tốt chính sách sản phẩm như: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ như: tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ, trả lại định kỳ hàng tháng, quí, năm,tiết kiệm rút gốc linh hoạt, phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiển gửi tích lũy, tiền gửi kết hợp với quyền lợi bảo hiểm nhằm khai thác tốt nguồn vốn trên thị trường với chi phí hợp lý nhất.
2.4.2. Tồn tại và hạn chế Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
Qua quá trình nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi nhánh Nam Am từ năm 2016 đến năm 2018 em đã đúc rút ra được một số kết quả nghiên cứu sau: Bên cạnh những thành tích mà Ngân hàng đã được trong công tác huy động vốn thì vẫn còn tồn tại một số những hạn chế như sau:
Quy mô huy động vốn ngày càng tăng nhưng thị phần vốn huy động chưa cao, chứng tỏ Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng mặc dù đã tập trung nhân lực, nguồn lực và kết hợp nhiều giải pháp nhưng năm năm vừa qua vẫn chưa có những bước tăng tốc đột phá trong công tác huy độn vốn. Khoảng cách về tỷ lệ thị phần huy động vốn so với các Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng và chi nhánh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn vẫn còn nhỏ hơn, thị phần huy động vốn chưa tương xứng với tiềm năng của địa bàn. Tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm nhưng chưa cao và chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa bàn. Nguyên nhân chủ yếu là do Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng là kết quả của sự tách, nhập thay đổi từ các ngân hàng nên tròn quá trình chuyển đổi có những ảnh những nhất định. Tuy nhiên sau khoảng thời gian đó ngân hàng cũng đã có thể khẳng định vị thế của mình trên địa bàn có nhiều đối thủ cạnh tranh, và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Ban lãnh đạo ngân hàng là những cán bộ lãnh đạo trẻ đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho chi nhánh, những định hướng huy động vốn đôi khi còn chưa phù hợp. Những năm qua NIM huy động vốn của ngân hàng không cao hơn NIM huy động vốn bình quân của các ngân hàng khác và hiện đang có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân một phần là do cơ cấu huy động vốn chưa thực sự hợp lý; ngân hàng chưa có giải pháp đồng bộ, hiệu quả để thu hút các TCKT, các cơ quan hành chính sự nghiệp, trường học…
Công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và các tiện ích đi kèm vẫn luôn được ngân hàng quan tâm nhưng vẫn chưa đem lại hiệu quả cao là vì: Mặc dù danh mục sản phẩm dịch vụ huy động vốn của ngân hàng khá đa dạng, phong phú và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, tuy nhiên Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng vẫn chưa có cách thức thích hợp các sản phẩm dịch vụ riêng lẻ thành các gói sản phẩm đặc thù dành riêng cho từng phân khúc khách hàng. Nguyên nhân là do Ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng chưa thực sự uan tâm đến nhu cầu và nắm bắt tâm lý của từng đối tượng khách hàng, hàng năm chưa thực hiện công tác khảo sát lấy ý kiến khách hàng khi xây dựng và triển khai các sản phẩm tiền gửi.
Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng chưa chủ động thực hiện linh hoạt chính sách khách hàng, còn phụ thuộc nhiều vào những chính sách qui định chung của hội sở chính mặc dù chính sách ấy chưa thực sự phù hợp khi áp dụng tại Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng. Công tác chăm sóc khách hàng sau bán hàng chi nhánh gần như mới chỉ thực hiện công tác chăm sóc định kỳ, theo chương trình của hội sở chính như sinh nhật, ngày lễ, tết…Cán bộ quản lý khách hàng chưa chủ động tiếp cận, xây dựng mối quan hệ thân thiết để năm bắt toàn bộ nhu cầu của khách hàng từ đó tư vấn và bán chéo các sản phẩm, dich vụ của chi nhánh.
Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng triển khai thực hiện chưa thực sự hiệu quả các kênh truyên thông để xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Agribank trên địa bàn. Vì vậy khi nói đến Agribank còn rất nhiều người dân chưa biết đến. Nguyên nhân là do Ban lãnh đạo ngân hàng chưa thực sự quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của việc xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu của chi nhánh qua việc sử dụng các kênh truyền thông hiện đại. Ngân hàng chưa có phòng marketing hoạt động độc lập nên việc nghiên cứu, phân tích thị trường, phân đoạn khách hàng chưa được thực hiện chuyên nghiệp, thiếu tính sáng tạo mới chỉ dừng ở những hình thức như khuyến mại, chưa chú trọng tới việc khếch trương, quảng bá hình ảnh Agribank.
Nguồn nhân lực của Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng đa phần là cán bộ trẻ, có trình độ năng lực, có tinh thần nhiệt huyết trong công việc nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ và kỹ năng mềm còn hạn chế, chưa chuẩn hóa trong phong cách phục vụ, thiếu sự thân thiện đối với khách hàng. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã chú trọng đến vấn đề tuyển dụng và đào tạo về trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn nhưng lại chưa chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm cho toàn thể cán bộ nhân viên. Tuy nhiên trên thực tế thì cán bộ ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ bán hàng lại rất cần phải nâng cao những kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp, kỹ năng thuyết phục khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết xử lý khiếu nại… Khóa luận: Sự hình thành và phát triển ngân hàng Agribank
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả gửi tiền vào ngân hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng