Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Công ty liên doanh TNHH Nippon Express -Trung tâm kho vận Đình Vũ Thực trạng và giải pháp dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các nhà quản lý, cũng như các cơ quan điều hành phải đương đầu với nhiều thử thách, đặc biệt là quy luật cạnh tranh giữ một vai trò to lớn chi phối đến mọi hoạt động kinh tế. Khi ra các quyết định kinh doanh và quản lý người ta không thể thiếu tri thức về thị trường – khách hàng và nhu cầu của họ, cũng như phương thức tiếp cận với khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu đó. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã mở ra nhiều cơ hội sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp vận tải trong nước. Đồng thời cũng có không ít những khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành vận tải ôtô. Cùng với sự phát triển của nhu cầu, các khách hàng sẽ ngày càng trở nên khó tính hơn trong việc lựa chọn dịch vụ. Hơn nữa, mức độ cạnh tranh trong và ngoài ngành càng trở nên gay gắt sẽ khiến cho thị trường của một số công ty bị thu hẹp. Do vậy một vấn đề phức tạp và khó khăn đặt ra cho các công ty vận tải ôtô là làm sao để mở rộng thị trường và có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt này.
Maketing đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mọi doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết và thực hành marketing vào kinh doanh. Tuy nhiên hoạt động Marketing vẫn chưa được quan tâm đúng mức tại nhiều Doanh nghiệp, trong đó phải kể đến Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ.
Kinh doanh vận tải ở Việt Nam vẫn luôn được đánh giá là một thị trường với khá nhiều tiềm năng Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ ít nhiều đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, tuy nhiên bên cạnh đó cũng không thể không kể đến những gian nan trước mắt mà công ty phải đối mặt. Miếng bánh ngon thì nhiều kẻ muốn ăn, và kẻ nào mạnh, khôn khéo sẽ giành lấy được phần to. Ngược 1 lại kẻ yếu sẽ không được gì và bị đào thải ra khỏi thị trường. Vậy, để tồn tại và phát triển được, đòi hỏi Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ phải có những chiến lược marketing hết sức đúng đắn. Một trong số đó phải kể đến “Hoạt động Marketing tại chi nhánh công ty liên doanh TNHH NIPPON EXPRESS – Trung tâm kho vận Đình Vũ – Thực trạng và giải pháp”, điều đó sẽ được làm rõ trong bài luận này.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
2. Tổng quan nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Nâng cao hiệu quả marketing đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đạt được những kết quả nhất định như đưa ra được hệ thống lý luận về mảng được nghiên cứu, phân tích được thực trạng quản trị kênh phân phối tại doanh nghiệp, đồng thời cũng đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị kênh phân phối tại doanh nghiệp mình. Các nhóm giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá thành viên kênh, đưa ra các giải pháp giải quyết xung đột, xác định tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường, hoàn thiện các tiêu chuẩn tuyển chọn thành viên kênh…
Trong những năm qua, cũng đã có một số nghiên cứu về công ty, tuy nhiên các nghiên cứu này tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển các chương trình xúc tiến… chưa có nghiên cứu nào phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ. Do vậy, em đã lựa chọn nghiên cứu này với mong muốn đóng góp cho công ty bằng việc phân tích và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing của Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, mục đích nghiên cứu của khoá luận này là vận dụng lý luận vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả marketing Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ. Cụ thể, khoá luận sẽ:
4. Câu hỏi nghiên cứu
Đưa ra một số câu hỏi marketing Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ trong thời gian thực tập từ đó rút ra những thành công, những tồn tại và rút ra bài học kinh nghiệm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
- Đối tượng nghiên cứu: marketing Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ.
- Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu quả marketing Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ giai đoạn 2016 – 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, bên cạnh đó khoá luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: tập hợp các tài liệu sẵn có đã thu thập từ Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ, từ các công trình nghiên cứu, các trang web liên quan đến đề tài……
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá: phương pháp này được sử dụng để phân tích thực trạng hoạt động tại Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ.
7. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing trong kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng marketing Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện marketing Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG KINH DOANH.
1.1 Khái niệm và chức năng của Marketing.
1.1.1 Khái niệm Marketing.
Trải qua nhiều giai đoạn, thuật ngữ marketing được đề cập đến như marketing bán hàng, marketing bộ phận. Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý và với trình độ tiên tiến của nền công nghiệp hiện đại, marketing công ty hay marketing hiện đại ra đời. Theo quan điểm mới này, hoạt động marketing đã có bước phát triển mạnh cả về lượng và chất, giải thích một cách đúng đắn hơn ý nghĩa mà nó chứa đựng. ta có thể định nghĩa marketing như sau:
“Marketing thương mại là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản phẩm của một tổ chức trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà thương mại và người tiêu thụ”.
1.1.2 Chức năng của Marketing. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách hàng ngay cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày nay thay đổi nhiều so với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu dùng chỉ là vật phẩm làm thoả mãn nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì nay ngoài yếu tố trên hàng hóa còn phải thoả mãn nhu cầu cao hơn như nhu cầu tự thể hiện, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc…
Thực hiện chuỗi hoạt động của mình marketing có thể thâu tóm, phối hợp các hoạt động của bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất, nghiên cứu thị trường các xí nghiệp sản xuất bao gói, nhãn hiệu…nhằm mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng.
Chức năng phân phối.
Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi nó được giao cho những cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng. Thông qua chức năng này, những người tiêu thụ trung gian có khả năng tốt sẽ được phát triển. ngoài ra nó còn hướng dẫn khách hàng về các thủ tục ký liên quan đến quá trình mua hàng, tổ chức các tổ vận tải chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ bảo quản hàng hóa… đặc biệt, chức năng phân phối trong marketing có thể phát hiện ra sự trì trệ, ách tắc của kênh phân phối có thể xảy ra trong quá trình phân phối.
Chức năng tiêu thụ hàng hóa.
Chức năng này thâu tóm thành hai hoạt động lớn: kiểm soát giá cả và các nghiệp vụ bán hàng, nghệ thuật bán hàng.
Các hoạt động yểm trợ.
Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, marketing giúp doanh nghiệp thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi mà việc tối ưu hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động yểm trợ có thể kể đến như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm và nhiều hoạt động dịch vụ khách hàng khác.
1.2 Nội dung chủ yếu của hoạt động Marketing trong doanh nghiệp.
1.2.1 Chính sách sản phẩm. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
1.2.1.1 Khái niệm sản phẩm:
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu.
1.2.1.2 Các cấp độ cấu thành của sản phẩm
Sản phẩm hàng hóa trên ý tưởng
Sản phẩm hàng hóa hịên thực
Sản phẩm hàng hóa bổ sung
Hàng hoá trên ý tưởng: Là những lợi ích căn bản mà người tiêu dùng mong đợi khi sử dụng sản phẩm.
Đặc điểm:
Dùng trả lời câu hỏi: Cung cấp lợi ích gì cho người tiêu dùng; Quy định cơ bản giá trị mà doanh nghiệp bán cho khách hàng; Thay đổi tuỳ thuộc vào môi trường và yếu tố cá nhân.
Sản phẩm hàng hoá hiện thực: Là những sản phẩm vật chất và phi vật chất cụ thể, thể hiện sự có mặt thực tế của chúng
Đặc điểm:
- Nó là sự thể hiện hàng hoá trên ý tưởng.
- Là căn cứ để người tiêu dùng lựa chọn lợi ích căn bản.
- Là sự hiện diện của doanh nghiệp trên thị trường.
Sản phẩm hàng hoá bổ sung: Là những yếu tố như lắp đặt, dịch vụ, bảo hành, hình thức tín dụng.
Đặc điểm:
- Làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn.
- Là công cụ cạnh tranh đắc lực của các doanh nghiệp. 7
1.2.1.3 Thiết kế và Marketing sản phẩm mới: Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Khái niệm sản phẩm mới: Là sản phẩm mới về nguyên tắc hoặc cải biến từ sản phẩm hiện có.
Loại sản phẩm mới:
- Mới hoàn toàn so với thế giới.
- Thêm dòng sản phẩm mới.
- Bổ xung vào dòng sản phẩm hiện có.
- Cải tiến sản phẩm từ sản phẩm hiện có.
- Định vị lại sản phẩm (tạo ra tính năng mới và lựa chọn khách hàng mới cho sản phẩm)
- Giảm chi phí sản xuất.
Thiết kế sản phẩm mới:
- Hình thành ý tưởng từ các nguồn:
- Đơn thư khiếu nại thông qua thăm dò của khách hàng.
- Xuất phát từ các nhà khoa học.
- Lấy nhân viên từ nhân viên bán hàng của công ty.
- Từ các viện nghiên cứu, các trường đại học, các chuyên gia quản lý, những người nghiên cứu Marketing.
Lấy từ thành công hay thất bại của đối thủ cạnh tranh.
Ý tưởng về sản phẩm mới thường chứa đựng các tư tưởng chiến lược trong kinh doanh như: tạo ra một sản phẩm ưu thế hơn, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, hay tạo ra một sản phẩm thoả mãn một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng.
Lựa chọn ý tưởng: mục tiêu của bước này là loại những ý tưởng kém hấp dẫn và không phù hợp Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Để lựa chọn được thì ý tưởng thể hiện bằng văn bản với nội dung chính:
- Mô tả hàng hoá.
- Mô tả thị trường mục tiêu.
- Dự kiến thời gian, chi phí sản xuất, giá cả dự kiến.
- Mức độ phù hợp với công ty về công nghệ, tài chính mục tiêu.
- Soạn thảo và thẩm định dự án: là sự thể hiện ý tưởng thành các phương án sản phẩm mới với các tham số, về công dụng, tính năng và đối tượng sử dụng khác nhau của chúng.
Thẩm định dự án: là đem phương án sản phẩm mới để thử nghiệm quan điểm, thái độ của khách hàng trên thị trường
Thiết lập chiến lược Marketing cho sản phẩm mới: gồm 4 nội dung chính
Mô tả được quy mô, cấu trúc và thái độ khách hàng ở thị trường mục tiêu + Đưa ra được các chỉ tiêu: doanh số bán hàng, lợi nhuận và thị phần trong những năm trước mắt.
Trình bày quan điểm phân phối hàng hoá, dự đoán chi phí Marketing cho những năm đầu, nghiên cứu phân đoạn thị trường, chi phí nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, chi phí cho quảng cáo, xúc tiến đối với sản phẩm mới.
Đưa ra các chỉ tiêu trong tương lai về doanh số bán, lợi nhuận và thị phần, trình bày được quan điểm của mình về việc thay đổi các yếu tố trong Marketing
Sản xuất và thử nghiệm trong phòng thử nghiệm:
Bộ phận nghiên cứu tạo ra một vài mô hình về sản phẩm rồi kiểm tra các thông số về kinh tế, kĩ thuật và tiến hành thử nghiệm.
Thử nghiệm trong điều kiện thực tế (Thị trường):
Công ty sản xuất một loại nhỏ tung ra thị trường. Đối tượng thử nghiệm của doanh nghiệp là các chuyên gia, các trung gian Marketing và khách hàng
Mục đích để kiểm tra chương trình Marketing đã lập và thăm dò mức độ tiêu thụ.
Sản xuất hàng loạt tung ra thị trường:
Doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và bán ra thị trường, lãnh đạo doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định sau:
- Khi nào tung ra thị trường
- Tung sản phẩm ở đâu
- Bán cho đối tượng nào
- Sản phẩm cần các dịch vụ nào: bảo hành, lắp đặt, vận tải…. 9
1.2.1.4 Chu kì sống của sản phẩm: Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm kể từ khi được tung ra thị trường cho tới khi bị đào thải khỏi thị trường.
Chu kì sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn tung ra thị trường (thế đôi ngả): bắt đầu khi một sản phẩm mới được đem bán trên thị trường.
Đặc điểm: doanh số bán tăng chậm, Doanh nghiệp thường bị lỗ, hoặc có lãi nhưng rất ít.
Nguyên nhân:
- Chi phí cao do năng suất tương đối thấp
- Công nghệ sản xuất có thể vẫn chưa làm chủ được hoàn toàn
- Cần có mức độ cao để hỗ trợ cho chi phí khuyến mãi lớn
Sơ đồ 1.2 Chiến lược Marketing trong giai đoạn tung ra thị trường
Đặc điểm:
- Doanh số bán và lợi nhuận của sản phẩm mới tăng mạnh.
- Đối thủ cạnh tranh xâm nhập vào thị trường.
- Giá cả vẫn giữ nguyên hay có giảm đôi chút do nhu cầu tăng rất nhanh.
- Duy trì khuyến mãi ở mức như cũ hay có tăng đôi chút.
Chiến lược Marketing trong giai đoạn phát triển.
Trong giai đoạn này, công ty sử dụng một số chiến lược để kéo dài mức tăng trưởng nhanh của thị trường càng lâu càng tốt:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ xung thêm những tính chất mới cho sản phẩm và cải tiến kiểu dáng.
- Bổ sung những mẫu mã mới và những sản phẩm che sườn.
- Xâm nhập các khúc thị trường mới.
- Mở rộng phạm vi phân phối của mình và tham gia các kênh phân phối mới.
- Chuyển từ quảng cáo mức độ biết đến sản phẩm sang quảng cáo mức độ ưa thích sản phẩm.
- Giảm giá để thu hút số người mua nhạy cảm với giá tiếp sau. c. Giai đoạn chín muồi (pha con bò sữa):
Đặc điểm: đến một lúc nào đó doanh số và lợi nhuận bắt đầu chững lại, doanh số bán và lợi nhuận đều đạt cao nhất, thời gian cũng thường kéo dài nhất. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Trong các kênh phân phối trên thị trường đầy ắp hàng hoá, nên việc cạnh tranh diễn ra gay gắt. Đối thủ cạnh tranh thường sử dụng các thủ thuật sau: tăng chi phí cho quảng cáo; xúc tiến, bán với mức giá nhỏ hơn mức giá niêm yết trên thị trường.
Chiến lược Marketing trong giai đoạn chín muồi:
Cải biến thị trường: công ty có thể cố gắng mở rộng thị trường cho những nhãn hiệu chín muồi của mình bằng cách sử dụng hai yếu tố hợp thành khối lượng tiêu thụ:
Khối lượng= số người sử dụng nhãn hiệu x mức sử dụng trên một người
Công ty có thể cố gắng tăng số người sử dụng nhãn hiệu bằng cách:
- Thay đổi thái độ của người không sử dụng.
- Xâm nhập những đoạn thị trường mới.
- Giành khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Cải biến sản phẩm: bằng cách cải biến đặc điểm của sản phẩm.
- Chiến lược cải biến chất lượng nhằm nâng cao tính năng của sản phẩm như độ bền, độ tin cậy, tốc độ, hương vị…
- Chiến lược cải tiến tính chất nhằm bổ xung thêm tính chất mới, như kích cỡ, trọng lượng, chất liệu, chất phụ gia…
- Cải tiến Marketing mix: kích thích tiêu thụ sản phẩm thông qua các yếu tố: giá cả, phân phối, quảng cáo, bán hàng trực tiếp, dịch vụ… d. Giai đoạn suy thoái (pha con chó):
Đặc điểm: doanh số và lợi nhuận giảm mạnh, đôi khi về 0
Nguyên nhân:
- Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo ra các sản phẩm thay thế hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp từ bỏ những đoạn thị trường cạnh tranh quá gay gắt, cắt giảm những kênh phân phối không hiệu quả, cắt giảm chi phí cho quảng cáo.
- Phát hiện những sản phẩm yếu kém.
- Xác định chiến lược Marketing.
- Quyết định loại bỏ.
1.2.2 Giá cả Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
1.2.2.1 Khái niệm giá cả
Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.
Trong hoạt động kinh tế, giá cả là biến số trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế cho các tổ chức. Còn đối với người tiêu dùng, giá cả của hàng hóa được coi là chỉ số đầu tiên để đánh giá phần được và phần chi phí bỏ ra để có được hàng hóa.
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Để có những quyết định đúng đắn về giá, đòi hỏi những người làm về giá phải hiểu biết sâu sắc về các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến cấu thành và động thái của giá bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định về giá
Các yếu tố bên trong
- Các mục tiêu mar
- Mar – mix
- Chi phí sản xuất
Các yếu tố bên trong công ty
Mục tiêu marketing: Đóng vai trò định hướng trong công việc xác định vai trò và nhiệm vụ giá cả. Giá cả chỉ trở thành một công cụ marketing hữu hiệu nếu nó phục vụ đắc lực cho chiến lược về thị trường mục tiêu và định hướng hàng hóa mà Công ty đã lựa chọn. Một Công ty thường theo đuổi các mục tiêu cơ bản sau:
Tối đa hoá lợi nhuận: khi doanh nghiệp nhận thấy môi trường kinh doanh cho phép đạt được những mục tiêu tài chính thì doanh nghiệp thường ấn định mức giá.
Tăng tỉ phần thị trường để đạt được hiệu quả gia tăng theo quy mô, thì doanh nghiệp thường ấn định mức giá thấp.
Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm: doanh nghiệp thường ấn định mức giá cao, một mặt để bù đắp chi phí sản xuất, mặt khác tác động vào cảm nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
- Đảm bảo sống xót: trong trường hợp cạnh tranh quá gay gắt hoặc nhu cầu của thị trường biến đổi đột ngột để đảm bảo sống xót chờ cơ hội kinh doanh mới, doanh nghiệp thường ấn định mức giá thấp.
- Một số mục tiêu khác: định mức giá bán thấp để ngăn chặn đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường; định giá bán bằng giá của đối thủ cạnh tranh để ổn định thị trường.
- Giá và các biến số khác của Marketing – mix: giá chỉ là một yếu tố trong Marketing – mix mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Vì vậy khi đưa ra các quyết định về giá thì phải đảm bảo 2 yêu cầu sau: giá phải hỗ trợ cho các yếu tố khác trong Marketing – mix; quyết định về giá phải dựa trên các quyết định về sản phẩm, phân phối, xúc tiến hỗn hợp đã được thông qua.
- Chi phí sản xuất: sự hiểu biết chính xác về chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ là rất quan trọng đối với Công ty vì giá thành quyết định giới hạn thấp nhất của giá. Đồng thời khi xác định được chính xác và quản lý được chi phí, các nhà quản lý có thể tìm ra các giải pháp thay đổi, hạ thấp chúng để gia tăng lợi nhuận, điều chỉnh giá một cách chủ động, tránh mạo hiểm.
Các yếu tố khác:
Đặc tính sản phẩm: tính dễ hỏng hay theo mùa vụ đôi khi định giá thấp hơn giá thành; tính dễ phân biệt thấp thì thường khó định giá cao, mà người tiêu dùng khó tìm được sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có thể định mức giá cao hơn. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Chu kì sống của sản phẩm: tuỳ theo mà doanh nghiệp ấn định vào mức giá cho phù hợp, thông thường giai đoạn mới tung ra thị trường để giảm lỗ, doanh nghiệp thường ấn định mức giá rất cao, còn các giai đoạn khác doanh nghiệp có thể giảm giá.
Các yếu tố bên ngoài công ty
- Cầu thị trường mục tiêu: Chi phí chỉ ra giới hạn thấp nhất – “sàn” của giá, còn cầu thị trường quyết định giới hạn cao – “trần” của giá. Vì vậy trước khi định giá, những người làm Marketing phải nắm được mối quan hệ giữa giá cả và cầu thị trường. ảnh hưởng của cầu đến giá tập trung vào ba vấn đề lớn:
- Mối quan hệ tổng quát giữa giá và cầu.
- Sự nhạy cảm về giá hay độ co giãn của cầu theo giá.
- Các yếu tố tâm lý của khách hàng.
Cạnh tranh và thị trường: ảnh hưởng của cạnh tranh và thị trường tới các quyết định về giá có thể được thể hiện ở các khía cạnh:
- Tương quan so sánh giữa giá thành của Công ty và các đối thủ cạnh tranh sẽ liên quan đến lợi thế hay bất lợi của Công ty về chi phí.
- Mức tương quan giữa giá và chất lượng hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là sự đánh giá của khách hàng về tương quan này của Công ty được coi như một “điểm chuẩn” của việc định giá bán các sản phẩm tương tự của mình.
- Mức độ ảnh hưởng của giá và hàng hóa của đối thủ cạnh tranh tới quyết định về giá của Công ty còn phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh sẽ phản ứng ra sao về chính sách giá mà Công ty áp dụng và quyền chi phối về giá thị trường của Công ty.
Các yếu tố khác: khi quyết định một mức giá Công ty còn phải xem xét đến những yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:
- Môi trường kinh tế: lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp…
- Thái độ của Chính phủ: điều tiết giá của Nhà nước, những đạo luật về giá mà Nhà nước ban hành nhằm hạn chế những tiêu cực trong việc định giá của Công ty.
Một số chiến lược giá
Các Công ty không chỉ xác định một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá của đối thủ cạnh tranh.
- Chính sách về sự linh hoạt của giá.
- Chính sách về mức giá theo chu kì sống của sản phẩm.
- Chính sách về giá theo chi phí vận chuyển.
- Chính sách giảm giá và chiếu cố giá (chênh lệch giá).
- Chính sách về sự linh hoạt của giá.
Doanh nghiệp sẽ áp dụng các mức giá khác nhau đối với các đối tượng khách hàng khác nhau. Trong chính sách này Công ty có thể áp dụng theo hai hướng:
Chính sách một giá: Công ty đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách hàng mua hàng trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng. 15
Chính sách giá linh hoạt: đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khác nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng.
Chính sách về mức giá theo chu kì sống của sản phẩm:
Đối với các Công ty khi phát triển mặt hàng mới thường đưa ra chính sách giá này để lựa chọn mức giá phù hợp với điều kiện cụ thể. Công ty có thể lựa chọn các chính sách giá sau cho sản phẩm mới của mình.
Chính sách giá hớt váng: Công ty đưa ra mức giá cao nhất, cố gắng bán ở mức giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Chính sách giá xâm nhập: đó là mức giá thấp nhất có thể mà Công ty đưa ra để có thể bán được hàng hóa với khối lượng lớn trên thị trường.
Chính sách giá giới thiệu: với chính sách này, Công ty đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt giảm tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng.
Chính sách giá theo chi phí vận chuyển:
Ngày nay để cạnh tranh trên thị trường, các công ty không ngừng phát triển thêm các dịch vụ phụ thêm cho sản phẩm, trong đó dịch vụ vận chuyển giao đến tận tay khách hàng đã được các công ty khai thác triệt để. Nhưng khi phát triển các dịch vụ này lại liên quan đến việc chi phí tăng lên, vì vậy, đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Do đó, tùy theo địa điểm của khách hàng công ty sẽ lựa chọn một mức giá thích hợp nhất tương ứng với chi phí vận chuyển. Tùy theo chi phí vận chuyển, người ta chia ra ba chính sách riềng:
- Giá giao hàng theo địa điểm: ở đây tùy theo địa điểm của khách hàng Công ty sẽ tính chi phí vận chuyển và đưa ra mức giá thích hợp cho từng khách hàng.
- Giá giao hàng theo vùng: ở đây mức giá bán Công ty đưa ra cho các khách hàng không tùy thuộc vào địa điểm cụ thể mà theo vùng địa lý đã được xác định trước…
- Giá giao đồng loạt: để thu hút các khách hàng ở xa, công ty sẽ đưa ra mức giá trong đó chi phí vận chuyển được tính bình quân cho tất cả người mua trên một thị trường.
- Giá vận chuyển hấp dẫn: chính sách giá này được sử dụng khi Công ty lựa chọn chính sách giá theo địa điểm nhưng lại muốn có được vị thế cạnh tranh tốt các thị trường ở xa và nhằm thu hút những khu vực thị trường mới.
Chính sách hạ giá và chiếu cố giá:
Các mức giá thường được hình thành theo các điều kiện này có thể thay đổi theo các trường hợp cụ thể thực tế, không thể luôn luôn bán hàng theo các điều kiện đã tính trước. Vì vậy trong một số trường hợp chỉ có sự thay đổi ở một số khía cạnh nào đó như khối lượng mua, điều kiện thanh toán, chất lượng hàng… thì Công ty sẽ điều chỉnh lại giá theo chính sách hạ giá và chiếu cố giá như:
- Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua hàng nhiều.
- Hạ giá theo thời vụ.
- Hạ giá theo thời hạn thanh toán.
- Hạ giá theo đơn đặt hàng trước.
- Hạ giá ưu đãi.
- Hạ giá tiêu thụ hàng tồn kho.
- Hạ giá theo truyền thống.
- Các chính sách chiếu cố giá.
1.2.3 Chính sách phân phối Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
1.2.3.1 Khái niệm:
Kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân, độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Có những trung gian sau tham gia vào quá trình đưa hàng:
Đại lý: là người đại diện cho nhà sản xuất có quyền hành động hợp pháp:
Bán hàng trực tiếp cho doanh nghiệp.
Tìm khách hàng cho doanh nghiệp.
- Người bán buôn: là trung gian mua hàng hoá của doanh nghiệp và bán lại cho các trung gian khác.
- Người bán lẻ: là người bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Nhà phân phối: là người thực hiện chức năng phân phối trên thị trường
1.2.3.2 Vai trò và chức năng của các trung gian trong kênh phân phối:
- Giảm thiểu mối quan hệ trong mua bán hàng hoá -> giảm được chi phí mua bán.
- Do các trung gian có khả năng chuyên môn cao hơn -> làm cho cung cầu trên thị trường trật tự và hiệu quả hơn.
1.2.3.3 Chức năng của kênh phân phối Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
- Nghiên cứu thị trường: nhằm thu hút thông tin để thiết lập kênh phân phối.
- Xúc tiến khuyếch trương: soạn thảo thông tin về sản phẩm để truyền tới khách hàng.
- Thương lượng: thoả thuận rồi phân chia trách nhiệm và quyền hạn trong kênh.
- Phân phối vật chất: là bảo quản, vận chuyển, dự trữ hàng hoá trong quá trình đưa hàng từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
- Thiết lập mối quan hệ: là thiết lập và duy trì mối quan hệ với người mua.
- Hoàn thiện hàng hoá: thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất làm cho hàng hoá hoàn thiện hơn.
- Tài trợ: thực hiện cơ chế tài chính trợ giúp các thành viên trong kênh thanh toán.
- San sẻ rủi ro.
Sơ đồ 1.4: Cấu trúc kênh phân phối cho hàng hoá dịch vụ tiêu dùng cá nhân
Các dòng chảy trong kênh phân phối:
- Dòng vận chuyển hàng hoá: mô tả hàng hoá vận động cả không gian và thời gian, cụ thể là từ người sản xuất tới người tiêu dùng thông qua hệ thống kho tàng và phương tiện vận tải.
- Dòng chuyển quyền sở hữu: mô tả việc chuyển quyền sở hữu từ thành viên này sang thành viên khác của kênh thônh qua hành vi mua bán.
- Dòng thanh toán: mô tả việc chuyển chứng từ tiền, vận chuyển ngược từ người tiêu dùng trở về nhà sản xuất qua các trung gian.
- Dòng xúc tiến: mô tả việc thực hiện các hoạt động xúc tiến để hỗ trợ cho các thành viên trong kênh.
- Dòng thông tin: mô tả việc trao đổi thông tin giữa các thành viên trong kênh về sản lượng, giá cả, thời gian…
- Phương thức phân phối:
- Phân phối rộng rãi: đưa hàng hoá tới người bán lẻ càng nhiều càng tốt, ví dụ: bánh kẹo, thuốc lá, dụng cụ y tế…
- Phân phối duy nhất: chọn một người bán lẻ ở khu vực địa lý nhất định và yêu cầu người bán lẻ không bán hàng hoá của đối thủ cạnh tranh.
- Phân phối chọn lọc: nằm giữa phân phối rộng rãi và phân phối duy nhất, chọn một số người bán lẻ ở một số khu vực địa lý nhất định.
1.2.3.4 Lựa chọn và quản trị kênh phân phối Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
- Căn cứ để lựa chọn kênh phân phối:
- Căn cứ vào mục tiêu của kênh: xem kênh vươn tới thị trường nào và bán cho đối tượng nào, ở khu vực địa lý nào, mong muốn đạt được mục tiêu gì.
- Đặc điểm hàng hoá: xem hàng hoá có giá trị cao hay thấp, gọn nhẹ hay cồng kềnh, dễ hỏng hay lâu hỏng. Với hàng hoá: giá trị cao; nhanh hỏng; cồng kềnh thì tổ chức kênh ngắn.
- Đặc điểm của người tiêu dùng: xem họ sống tập trung hay phân tán, mua ít hay nhiều, thường xuyên hay không thường xuyên. Nếu tập trung, mua nhiều, thường xuyên thì không cần nhiều đại lý và chọn kênh hẹp.
- Căn cứ vào đặc điểm của trung gian: đặc điểm của đại lý, bán buôn, bán lẻ, mỗi trung gian có ưu nhược điểm nhất định trong việc khai thác hàng hoá, quảng cáo, khuyến mãi. Tuỳ thuộc đặc điểm của từng trung gian mà doanh nghiệp nên quyết định lựa chọn trung gian nào.
Đặc điểm của bản thân doanh nghiệp: có quy mô lớn, tài chính mạnh có thể cấu trúc kênh rộng, dài. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tài chính có hạn thì cấu trúc kênh hẹp, ngắn.
Đặc điểm của nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, suy thoái kinh tế.
Mức độ kiểm soát kênh: trong trường hợp doanh nghiệp muốn kiểm soát kênh thì cấu trúc kênh ngắn và ngược lại.
Quản trị kênh phân phối:
- Tuyển chọn thành viên của kênh: lựa chọn nhà phân phối nào, người bán nào, đại lý nào, người bán lẻ nào…
- Khuyến khích các thành viên của kênh trong quá trình phân phối: tặng hoa hồng, giảm giá, thực hiện chương trình khuyến mại…
- Đánh giá được hoạt động của kênh thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu sau: doanh số bán ra, mức độ kết hợp với doanh nghiệp trong việc thực hiện các chương trình Marketing.
- Các quyết định về phân phối vật chất:
- Kiểm tra nhanh khả năng thanh toán của người mua.
- Chuẩn bị nhanh các chứng từ cần thiết để giao hàng: hoá đơn VAT, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, giấy kiểm định chất lượng sản phẩm, giấy xuất xứ hàng hoá.
- Quyết định kho bãi dự trữ: vị trí kho, số lượng kho là bao nhiêu, tự sản xuất kho hay đi thuê, quyết định hệ thống máy móc cho hợp đồng của kho .
- Quyết định dự trữ: nếu quyết định dự trữ nhiều thì chủ động đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nhưng phải chịu chi phí dự trữ cao; nếu quyết định dự trữ ít thì tốn ít chi phí nhưng lại không chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Quyết định phương tiện vận tải:
- Vận tải đường sắt: chi phí thấp, cự ly dài, phù hợp với hàng hoá cồng kềnh, siêu trường siêu trọng.
- Vận tải đường thuỷ: chi phí thấp, phù hợp với những hàng hoá lâu hỏng, cồng kềnh, tốc độ chậm, phụ thuộc vào thời tiết.
- Vận tải đường bộ: phù hợp với hàng hoá đắt tiền, chi phí vừa phải, cự li vừa phải, rất cơ động.
- Vận tải đường không: tốc độ nhanh, phù hợp với hàng hoá nhanh hỏng, chi phí cao.
- Vận tải đường ống: phù hợp với những hàng hoá có tính chất lỏng, khí.
1.2.4 Xúc tiến hỗn hợp
1.2.4.1 Khái niệm xúc tiến hỗn hợp: là việc truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới người tiêu dùng để thuyết phục họ mua hàng. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
1.2.4.2 Các công cụ của xúc tiến hỗn hợp
Quảng cáo: là mọi hình thức giới thiệu gián tiếp và đề cao về hàng hoá hay tưởng theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và phải thanh toán các chi phí.
Quảng cáo qua báo: báo nói, báo in, báo hình; băng-rôn; băng đĩa CD; sách; tờ rơi; màn hình; vật thể trên không dưới nước; mạng internet.
Khuyến mại: là mọi biện pháp tức thời ngắn hạn để thúc đẩy việc mua hàng.
Bán hàng trực tiếp: là việc gửi thư hoặc điện thoại trực tiếp cho khách hàng để giới thiệu sản phẩm hay yêu cầu khách hàng có phản ứng đáp lại.
Sơ đồ 1.7: Các bước tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp:
Sơ đồ các phần tử trong quá trình truyền thông
- Người gửi: cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu gửi tin tới khách hàng.
- Mã hoá: là quá trình thể hiện ý tưởng bằng một phương tiện truyền thông nào đó.
- Thông điệp: là tất cả những nội dung mà người gửi gửi đi đã được mã hoá Yêu cầu lựa chọn nguồn thông điệp:
- Tính chuyên môn là trình độ mà bên truyền thông đạt tới
- Tính tin cậy: mức độ tin cậy của nguồn thông tin.
- Tính khả thi: phản ánh mức độ mến mộ của người tiêu dùng đối với nguồn thông tin.
- Giải mã: là quá trình người nhận tiếp nhận và xử lý thông điệp để tìm hiểu tưởng người gửi.
- Người nhận: khách hàng của doanh nghiệp.
- Phản ứng đáp lại: là những phản ứng của khách hàng sau khi đã tiếp nhận và xử lý thông điệp.
- Liên hệ ngược: là một phần của phản ứng đáp lại liên hệ ngược lại người gửi.
- Nhiễu: là tình trạng biến lệch khiến cho thông tin đến với người nhận không đúng như mong muốn.
- Thu thập thông tin phản hồi:
- Điều tra xem khách hàng có nhận được tin không.
- Mức độ lưu giữ thông tin như thế nào.
- Phản ứng của khách hàng sau khi nhận tin.
1.2.5 Quy trình dịch vụ
1.2.5.1 Khái niệm
Quy trình dịch vụ là quá trình giao nhận dịch vụ diễn ra giữa người cung cấp và khách hàng trong cùng một thời gian và cùng ở một địa điểm ấn định đồng thời là quá trình quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định. Trong quá trình này, hành động hay lợi ích do người cung cấp mang lại cho khách hàng là quá trình tác động qua lại lẫn nhau, thực chất là sự hợp nhất của hai quá trình: giao và nhận. Việc quản lý mức độ hợp tác đầy đủ giữa các bên ở đây là rất cần thiết, trong đó cần nhấn mạnh vai trò tiếp nhận của khách hàng về nhận thức cũng như tinh thần, tâm lý và sự tin cậy, nhằm cùng đạt được mục tiêu chung: chất lượng vượt trội, mức thoả mãn tốt và độ chung thuỷ cao.
1.2.5.2 Quá trình dịch vụ của marketing dịch vụ Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Quá trình hướng đến các thành viên cá nhân (khách hàng) tiêu dùng dịch vụ Đây là loại quá trình nổi bật trong marketing dịch vụ. Hiện nay, khách hàng tìm kiếm dịch vụ hướng trực tiếp đến thể chất con người, từ các quá trình dịch vụ y tế, du lịch quốc tế, hàng không quốc tế, nhà hàng ăn uống, mỹ viện, dịch vụ hiếu hỷ… Muốn tiếp nhận được những lợi ích từ các dịch vụ đó (người tiêu dùng và người cung cấp dịch vụ) phải cùng gặp nhau tại một địa điểm và một thời điểm cụ thể để thực hiện đồng thời hai quá trình trao và nhận dịch vụ. b. Quá trình hướng đến hàng hoá
Loại quá trình này phát sinh từ các hoạt động sờ, nắm, giữ được (Tangible Actions) và hướng đến hàng hoá như đã nêu trên. Đây là các quá trình dịch vụ trong các ngành vận tải hàng hoá (đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường ống), dịch vụ bán hàng (bán buôn, bán lẻ), bao bì, đóng gói, bảo quản hàng hoá quốc tế, phụ tùng lắp ráp, bảo hành… Các quá trình này không đòi hỏi nghiêm ngặt các bên (khách hàng và người cung cấp dịch vụ) phải gặp gỡ nhau cùng địa điểm và cung thời điểm. Tuy nhiên, yêu cầu thông tin và sự phối hợp giữa các bên cần phải được đảm bảo kịp thời nhất, tiện lợi nhất và hiệu quả trên phạm vi kinh doanh mở rông.
Quá trình khích lệ tinh thần (Mental Stimulation Process)
Đây là loại quá trình phát sinh từ các hoạt động không sờ, nắm, giữ được (Iintangible Actions) và hướng đến yếu tố tinh thần của người tiêu dùng dịch vụ. Đó là các quá trình dịch vụ phát thanh, dịch vụ truyền hình, quảng cáo, giáo dục đào tạo… đã nêu trên. Trong Marketing dịch vụ, quá trình khích lệ tinh thần khách hàng có ý nghĩa lớn trong việc tạo tinh thần thoải mái và phấn khởi, tâm lý ổn định và tin cậy vào chất lượng dịch vụ.
Thực tế thành công từ quá trình này có thể làm cho khách hàng thay đổi những thói quen hay tập quán truyền thống và trở thành khách hàng chung thuỷ của doanh nghiệp.
1.2.6 Con người Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
1.2.6.1 Vai trò của con người trong dịch vụ
Trong kinh doanh dịch vụ, yếu tố con người giữ vị trí rất quan trọng. Nó là lực lượng trực tiếp tạo ra dịch vụ, là trung tâm của các hoạt động dịch vụ trong doanh nghiệp. Nó quyết định tới chất lượng của dịch vụ và chi phối rất lớn đến sự thành công của marketing dịch vụ.
Con người trong cung cấp dịch vụ bao gồm tất cả nhân viêc công chức trong doanh nghiệp, từ giám đốc cho tới những nhân viên bình thường nhất. Trong hoạt động cung cấp dịch vụ, mỗi người sẽ giữ một vai trò khác nhau tùy thuộc vào vào vị trí mà họ đang đảm nhiệm. Chúng ta chia ra làm bốn nhóm:
Nhóm người liên lạc: Họ là những người ra quyết định, tổ chức các chương trình; các chiến lược kinh doanh, chiến lược Marketing… Ví dụ như là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng…
Nhóm người hoạt động biên: Đây là đội ngũ tiếp xúc thường xuyên và trực tiếp với khách hàng. Nhóm này giữ vị trí rất quan trọng trong marketing dịch vụ, họ thiết lập và tạo ra những mối quan hệ giữa tổ chức doanh nghiệp với khách hàng. Ví dụ như trong một khách sạn thì nhóm này gồm những phục vụ phòng, nhân viên lễ tân, nhân viên tạp vụ…
Nhóm người tác động: Nhóm này bao gồm những người không trực tiếp thực hiện dịch vụ, không tác động vào khách hàng. Nhưng họ lại tác động vào tiến trình thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp như nghiên cứu marketing, phát triển các dịch vụ mới… Ví dụ như những thành viên trong phòng ban P&R, phòng nguyên cứu marketing….
Nhóm người độc lập: Họ không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cũng không tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ mà là những người ủng hộ, có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động thực hiện dịch vụ.
1.1.6.2 Vị trí của con người trong cung ứng dịch vụ Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Trong hoạt động tạo dịch vụ, luôn có hai dòng chảy đồng hành là dòng chảy công nghệ và dòng chảy quản trị.
Dòng chảy công nghệ là quá trình thực hiện các hoạt động dịch vụ theo một quy trình, kịch bản nhất định. Trong dòng chảy này, cá nhân con người giữ một vai trò dịch vụ nào đó, họ tiếp nhận thông tin từ kịch bản để nhận thức vai trò mà mình nắm giữ, sau đó thực hiện kỹ năng dịch vụ theo mô hình hành vi vai trò của mình để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong dòng chảy quản trị, con người tiếp nhận thông tin từ hệ thống quản lí. Hệ thống này bao gồm các tổ chức nội bộ, các tổ chức này được vận hành theo các chức năng, dưới sự chỉ huy của các nhà quản trị cấp cao, tiếp đó quyền lực quản trị được chuyển xuống các cấp thấp hơn. Với hệ thống chỉ huy tổ chức như vậy, mạch quản trị được vận hành liên tục, đồng bộ, thông suốt trong quá trình sản xuất cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Qua đó ta thấy được con người là tổng thể hòa hợp giữa hai dòng chảy công nghệ và dòng chảy quản trị trong hoạt động sản xuất dịch vụ. Vị trí của yếu tố con người trong marketing là cực kì quan trọng.
1.2.7 Môi trường vật chất
Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra với khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần từ hữu hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ.
Do đặc trưng của dịch vụ là vô cùng cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà marketing phải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ. Do đó, có thể khẳng định bằng chứng vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc tạo ra vị trí của công ty và trợ giúp hữu hình cho dịch vụ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải chi những khoản tiền lớn để tạo ra kiểu dáng kiến trúc các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho nhân viên… nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của công ty.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng marketing
1.3.1 Nhóm yếu tố bên ngoài Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
1.3.1.1 Nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường là xuất phát điểm của quá trình phát triển nền kinh tế, cũng như của các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, bởi cơ cấu, tính chất đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến các ngành sản xuất – là tiền đề cho sự phát triển của ngành vận tải nói chung cũng như của ngành đại lý vận tải nói riêng. Do đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế xã hội, xác định chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen phong tục tập quán, truyền thống văn hoá lối sống, mục đích tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, khả năng thanh toán. Khi xác định dịch vụ của mình thì doanh nghiệp cần phải xác 26 định những phân đoạn thị trường phù hợp để có những biện pháp cụ thể những chỉ tiêu chất lượng đặt ra. Có như vậy thì mới mang lại được hiệu quả tốt trong kinh doanh.
1.3.1.2 Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm nhiệm vụ nghiên cứu, khám phá, phát minh và ứng dụng các sáng chế đó tạo ra và đưa vào sản xuất công nghệ mới, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn tạo ra những sản phẩm có độ tin cậy cao, độ chính xác cao và giảm chi phí để từ đó được sử dụng phù hợp với khách hàng.
Công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp được sử dụng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loại sản phẩm hoặc dịch vụ bao gồm bốn thành phần cơ bản:
- Công cụ máy móc thiết bị, vật liệu được coi là phần cứng của công nghệ.
- Thông tin.
- Tổ chức phương tiện thiết kế, tổ chức, phối hơp quản lý.
- Phương pháp quy trình và bí quyết công nghệ.
Ba thành phần sau là phần mềm của công nghệ. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc rất nhiều sự phối hợp giữa phần cứng với phần mềm của công nghệ. Trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng tương đối lớn đến chất lượng dịch vụ vận tải. Khoa học kỹ thuật phát triển sẽ nâng cao công suất hoạt động của phương tiện, qua đó giảm thời gian trong quá trình vận chuyển. Hơn nữa, khoa học kỹ thuật phát triển góp phần vào việc nâng cao khả năng bảo quản chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Giao thông vận tải nói chung và đại lý vận tải nói riêng là lĩnh vực phát triển nhanh theo hướng tri thức. Các thành tựu mới nhất về công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong quy hoạch, tổ chức quản lý, kiểm soát, điều khiển các quá trình giao thông vận tải, các vật liệu mới, công nghệ mới, nhất là tự động hóa đang được vận dụng để tạo ra những phương tiện vận tải mới, vận tốc cao, thuận tiện hơn, an toàn hơn.
1.3.1.3 Các công ty vận tải (đường sắt, đường biển, container) Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Các công ty này trực tiếp tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa cho các hãng đại lý vận tải, vì vậy, để hoạt động đại lý vận tải được triển khai tốt, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị tham gia đại lý và hãng vận chuyển. Bởi các hãng vận chuyển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian vận chuyển hàng hóa, yếu tố đảm bảo uy tín và chất lượng của hãng đại lý. Hiện nay, đối với đại lý vận tải quốc tế đã bắt đầu có sự tham gia của nhiều hãng nước ngoài, liên doanh liên kết với Việt Nam hay trực tiếp đứng ra vận chuyển. Do đó, việc chủ động phương tiện trong điều phối nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng là tương đối khó khăn.
1.3.1.4 Chính sách của nhà nước
Sự phát triển của mỗi ngành nghề trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào chính sách quản lý của Nhà nước. Nhà nước đưa ra các chính sách như là ưu tiên một số ngành dịch vụ, tạo cạnh tranh, xoá bỏ sức ỳ và tâm lý ỷ lại. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường. Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách nhằm tạo ra sự phát triển cho ngành vận tải nói chung và đại lý vận tải nói riêng. Bởi đây là những ngành tạo điều kiện cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng, rất cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay của đất nước.
1.3.2 Nhóm yếu tố bên trong Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
1.3.2.1 Lao động
Vận tải là một lĩnh vực kinh doanh trong ngành dịch vụ, trong khi đó, lao động có vai trò quyết định đến chất lượng, đặc biệt là chất lượng dịch vụ, bởi vì lao động là người trực tiếp tham gia vào quá trình dịch vụ. Trình độ chuyên môn tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác phối hợp khả năng thích ứng với mọi thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ. Vì vậy các doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển dụng lao động một cách khoa học, phải căn cứ nhiệm vụ, công việc mà sử dụng con người, phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lại lực lượng lao động hiện có để đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường 28
1.3.2.2 Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng dịch vụ nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng dịch vụ, ngày càng hoàn thiện chất lượng dịch vụ – là nhân tố quan trọng trong kinh doanh đại lý vận tải. Các chuyên gia hàng đầu về quản trị chất lượng cho rằng thực tế 80% những vấn đề về chất lượng là do quản lý gây ra. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đặt ra.
1.3.2.3. Chế độ tiền lương tiền thưởng Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
Hiện nay, ở Việt Nam chế độ tiền lương chưa khuyến khích được người lao động phát huy cao trí tuệ, tài năng và công việc được giao, chưa khuyến khích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào dịch vụ, do đó người lao động ít quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá nghiệp vụ. Tiền lương thấp chưa công bằng làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng lao động.
Tiền tương đóng một vai trò lớn trong việc đảm bảo chất lượng lao động của doanh nghiệp, nó kích thích người lao động phát huy lao động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc, đây là một nhân tố hết sức quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh đại lý vận tải nhằm đảm bảo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp cần áp dụng các quy chế thưởng phạt về chất lượng dịch vụ một cách nghiêm minh nhằm thúc đẩy người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
1.3.2.4 Khả năng công nghệ và máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, nhưng đại lý vận tải cũng chịu ảnh huởng vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tình hình bảo dưỡng duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị. Bởi sự đảm bảo và khả năng đảm bảo tốt nhất chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển sẽ giúp doanh nghiệp duy trì và giữ vững uy tín với các bạn hàng, đảm bảo quá trình quan hệ làm ăn lâu dài, giữ chân bạn hàng trung thành, giảm các chi phí về tìm kiếm khách hàng mới không cần thiết. Khóa luận: Hoạt động Marketing tại chi nhánh Cty Nippon Express
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Thực trạng marketing tại Công ty Nippon Express
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện Marketing tại Cty Nippon Express