Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đánh giá hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế – xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ quan trọng cho việc quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn một cách hợp lý, có khoa học. Mục tiêu của Đánh giá hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện An Lão – thành phố Hải Phòng là:
Do vậy kiểm tra, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai của thành phố để xây dựng phương án sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của thành phố nói chung và huyện An Lão nói riêng là rẩt cần thiết.
Theo đó cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Thành phố tránh tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất trên địa bàn huyện.
Đây là cơ sở để quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ cải tạo môi trường sinh thái nhằm sử dụng đất lâu bền và phát triển bền vững.
Xuất phát từ các lý do trên,chúng tôi đưa ra lựa chọn đề tài”Đánh giá hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất huyện An Lão-Hải Phòng
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Tốt Nghiệp Khóa Luận Ngành Thuật Môi Trường
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,TÀI NGUYÊN,MÔI TRƯỜNG Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện An Lão có tổng diện tích tự nhiên là 11.506,43 ha chiếm 7,6% diện tích tự nhiên của toàn thành phố Hải Phòng. Huyện cách trung tâm quận Kiến An 8 km cách trung tâm thành phố Hải Phòng 18 km. Huyện An Lão ở trung tâm đất liền của thành phố Hải Phòng có vị trí chiến lược và quan trọng của đồng bằng sông Hồng, nằm trên trục chính của quốc lộ 10, tỉnh lộ 360, 354, 357. Đây là tuyến đường huyết mạch nối liền một số đô thị chạy qua các tỉnh thành như thành phố Thái Bình, thành phố Hải Phòng, thành phố Nam Định và thành phố Ninh Bình. Với điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý như trên và là huyện ven đô kế cận quận Kiến An đang được phát triển thành quận thương mại và dịch vụ nên An Lão có lợi thế để phát triển toàn diện. Huyện An Lão có toạ độ địa lý :
Kinh độ: Từ 106027’30” đến 106041’15”
Vĩ độ từ 20042’30” đến 20052’30”
- Phía Bắc An Lão giáp huyện An Dương
- Phía Nam giáp huyện Tiên Lãng
- Phía Đông giáp quận Kiến An
- Phía Đông Nam giáp Kiến Thuỵ
- Phía Tây và Tây Bắc giáp hai huyện Thanh Hà và Kim Môn thuộc tỉnh Hải Dương.
Cơ cấu hành chính huyện An Lão gồm15 xã và 2 thị trấn.
Với vị trí địa lý như trên và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế với các tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, thành Phố Hải Phòng đồng thời và có nhiều cơ hội lớn trong việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư nước ngoài để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế xã hội của Huyện phát triển trên địa bàn như : công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ….
Địa hình, địa mạo
Huyện An Lão có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 3-5m thấp nhất từ 0,5-1 m so với mặt nước biển. Xen vào đó là một dãy núi trải Tây bắc xuống Đông Nam, với nhiều điểm cao trên 100m và trong đó có Núi Voi với diện tích 300 ha nằm ở xã An Tiến và Trường Thành là một khu di tích lịch sử có giá trị văn hoa và du lịch rất cao.
- Dạng địa hình bằng phẳng phân bố ở hầu hết các xã có độ cao từ 3-10m so với mực nước biển, độ dốc nền địa hình từ 10-100m.
- Dạng địa hình thấp trũng gồm các khu vực ruộng trũng và các ao hồ xen kẽ có độ cao <1,00 m so với mặt nước biển, nên thường bị ngập nước phân bố nhiều nhất ở xã Chiến Thắng, Bát Tràng, Tân Dân, Trường Thọ…, ít nhất Quốc Tuấn và Thị Trấn An Lão.
Khí hậu, thời tiết
Huyện nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,80 C tháng nóng nhất là tháng 6 tháng 7 có nhiệt độ trung bình là 28,40C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, tháng 2, nhiệt độ trung bình là 15,50C, thấp nhất là 100C.
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Chênh lệch nhiệt độ hai mùa rõ rệt 110C -120C
Độ ẩm không khí: độ ẩm trung bình cả năm là 85%. Độ ẩm không khí chịu ảnh hưởng theo mùa, gió và thuỷ triều vùng ven biển. Độ ẩm trung bình lúc 13h là 90%, độ ẩm thấp nhất là tháng 1 là 73%, cao nhất là tháng 4 : 91%. độ ẩm thấp nhất tuyệt đối: 56%.
Lượng bốc hơi hàng năm bình quân 700ml, trong tháng khô hanh chế độ nước mất cân bằng, lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa nên sẩy ra khô hạn, thiếu nước. Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Lượng mưa bình quân cả năm là 1.740 mm (số đo trung bình từ 1965 – 1995).
Lượng mưa trung bình hằng năm là: 1.820 mm.
Mùa mưa (tháng 5 – tháng 10) lượng mưa chiếm 80 – 90% lượng mưa cả năm tập trung vào các tháng 6, tháng 7, tháng 8. Lượng mưa trung bình /tháng thời gian này là trên 400mm, cao nhất 683,3 mm(1995). Mùa khô (tháng 10 đến tháng 3 năm sau), đầu mùa khô thường hanh, cuối mùa ẩm ướt và có mưa phùn từ tháng 2 – tháng 4.
Lượng mưa trung bình thấp nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2, số đo trung bình là 20 mm.
Tổng số ngày nắng 150 – 160 ngày/năm, tháng 5 và tháng 7 có giờ nắng cao nhất là 188 giờ/tháng.
Huyện An Lão chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính:
Gió mùa Đông Bắc vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) tốc độ gió trung bình là 2,2 m/s.
Gió Đông Nam vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, vận tốc gió trung bình 2,5 m/s. Mùa mưa luôn biến động do ảnh hưởng của bão, lũ, dòng triều. Gió mang nhiều hơi nước. Tốc độ trung bình trong năm từ 1,7 – 4 m/s cực đại đạt 20 – 25 m/s vào mùa mưa bão.
Bão lũ thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, bình quân 3 – 5 trận/ năm. Bão kèm theo mưa lớn, gió mạnh, gió giật gây lụt lội. Nước dâng cao nhất là khi triều cường. Huyện An Lão rất nhạy cảm với bão lụt do bao bọc trực tiếp bởi hệ thống Sông Thái Bình (Văn Úc, Lạch Tray, Đa Độ) và chịu ảnh hưởng của thuỷ triều.
Thuỷ văn
Hệ thống sông ngòi của huyện đều thuộc hệ thống sông Thái Bình. Nguồn nước ngầm rất hạn hẹp. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của huyện đều nhờ nguồn nước mặt của hệ thống 3 con sông chính: Sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Đa Độ.
Sông Văn Úc chảy qua huyện có chiều dài 17 km/tổng chiều dài 48,9 km, là sông nhánh cấp II của sông Thái Bình nhận nước từ sông Gùa, sông Rạng tỉnh Hải
Dương chảy qua ngã 3 Kinh Đồng thôn Quán Trang xã Bát Trang huyện An Lão, tại đây có phân lưu về hướng Bắc là sông lạch Tray. Sông Văn Úc từ xã Bát Trang đến xã Quang Trung chảy quanh co, uốn khúc, phân ranh giới giữa tỉnh Hải Dương và Hải Phòng. Sông chảy qua giữa các xã Quốc Tuấn , Tân Viên, Chiến Thắng, An Thọ và là giáp ranh giữa bên tả là huyện là An Lão và bê hữu là huyện Tiên Lãng. Văn Úc là con sông lớn chịu ảnh hưởng nước sông Thái Bình chảy xuống và nước từ sông Hồng, qua sông Luộc, sông Mới, sông Mía đổ vào hợp lưu vùng xuôi ra cửa Văn Úc – Đồ Sơn.
Hai sông Văn Úc, Lạch Tray qua địa phận huyện An Lão nối liền An Lão với thành phố Cảng là tuyến đường sông quan trọng, đi ra biển và vào vùng châu thổ sông Hồng, đồng thời cùng với sông Đa Độ hàng năm bồi đắp phù sa tăng độ màu cho đất và cung cấp nguồn nước ngọt tưới tiêu cho nội đồng huyện An Lão và 9 xã huyện An Hải và phục vụ đời sống nhân dân thành phố.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
a. Tài nguyên đất
An Lão là huyện đồng bằng thuộc đồng bằng sông Hồng, có đồi núi và có địa hình địa mạo đa dạng so với các huyện khác của Hải Phòng. Hiện nay theo số liệu thống kê đất đai năm 2010 An Lão có tổng diện tích tự nhiên là 11.506,43 ha.
Do được bao bọc bởi hệ thống sông ngòi dày đặc, được sự bồi đắp phù sa liên tục của sông Đa Độ đã làm giảm mức độ chua, mặn, diện tích đất chua, mặn chiếm tỉ lệ nhỏ trong đất nông nghiệp. Nguồn nước ngọt của sông Đa Độ tưới tiêu cho nội đồng trên phạm vi toàn huyện, cùng hệ thống thuỷ lợi được xây dựng khá đồng bộ đã làm giảm mức độ chua mặn thấp hơn so với các huyện khác của Hải Phòng. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho các canh tác ruộng 3 vụ, 2 vụ và tương lai là cơ sở để phát triển các vùng cây công công nghiệp tập trung, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản.
Đất đai của An Lão được hình thành do sự bồi tụ phù sa của các nhánh của sông
Thái Bình (gồm 3 sông chính là sông Văn Úc, Lạch Tray, Đa Độ) bao gồm:
Đất phù sa được bồi hàng năm (P), có diện tích khoảng 3.400 ha, phân bố ở hầu hết các xã, trên địa hình vàn, vàn cao. Đất có thành phần cỏ giới trung bình, hàm lượng dinh dưỡng khá. Đây là loại đất tốt, được sử dụng canh tác nhiều vụ trong năm, trồng lúa, rau màu cho năng xuất cao.
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, có diện tích khoảng 1.300 ha, phân bố ở hầu hết các xã trên địa hình cao vàn. Thành phần cơ giới trung bình hoặc nhẹ, hàm lượng dinh dưỡng khá. Đất này có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm, có khả năng trồng cây ăn quả (cây vải) cho giá trị kinh tế cao, tập trung lớn ở một số xã : Bát Trang, Trường Thọ…
b. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt :
Lượng nước trong hệ thống sông ngòi huyện An Lão và đều thuộc hệ thống sông Thái Bình mà chủ yếu là 3 con sông: Đa Độ, Sông Cung – Khúc Giản, sông Cầu Sẽ, sông Cầu Nghệ. Trong đó sông Đa Độ có vị trí quan trọng nhất nó cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và tưới tiêu ruộng đồng An Lão, huyện Kiến Thuỵ Thành Phố Hải Phòng và 9 xã của huyện An Hải.
Mùa mưa lưu lượng nước các sông rất lớn, ở các sông lớn dòng chảy chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều, nên một lượng nước lớn không thoát kịp thường gây lên tình trạng úng ngập cục bộ trên diện tích lớn đất nông nghiệp. Ngoài các con sông lớn tự nhiên bao quanh, huyện còn một hệ thống kênh mương dày đặc, rất thuận lợi cho việc tưới tiêu, giao thông đường thuỷ, cung cấp phù sa cho đồng ruộng.
Vận tốc lưu lượng các con sông biến đổi theo mùa và chu kỳ thuỷ triều, mùa khô không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và tưới tiêu. Mùa mưa bão, do các con sông của An Lão đổ ra biển theo dạng uốn khúc, đã hạn chế phần nào việc thoát nước, gây ra tình trạng úng ngập hàng năm. Do đó, cần phải kè, đắp đê nạo vét hệ thống các con sông luôn luôn được chú trọng.
Nguồn nước ngầm:
Theo tài liệu nghiên cứu về trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn của huyện không phong phú và hạn hẹp. Hiện nay nhân dân trong huyện vẫn sử dụng mạch nước ngầm mạch nóng ở độ sâu 4m-16m phục vụ cho sinh hoạt, lưu lượng nước 0,7-0,8 lít/s. Nguồn nước ngầm của huyện có độ khoáng cao và chua, do vậy phải qua bể lọc mới sử dụng được. Vì hiện nay chưa có nhà máy nước sạch, nên nhân dân trong huyện chủ yếu sử dụng nước mưa và đào, khoan giếng để lấy nước dùng cho sinh hoạt gia đình và chăn nuôi gia súc.
Tài nguyên rừng
Huyện An Lão hiện có diện tích 115,14 ha rừng trong đó có 17,59 ha là rừng trồng sản xuất, 52,34 ha là đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là 45,21ha loại cây chủ yếu là cây keo, bạch đàn, thông, tràm… các loại cây trồng này chủ yếu cho mục đích bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên chống xói mòn, lở đất.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của huyện An Lão không có nhiều ngoài đá vôi và đất sét phong hóa, sét trầm tích ( khoảng 4,1 triệu m3) có thể phát triển làm vật liệu xây dựng ở quy mô vừa và nhỏ. Hiện nay đã có nhà máy Gạch Gò Công thuộc xã An Tiến đang sản xuất gạch máy, gạch trang trí, gạch hoa, chế biến đá hoa các loại. Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Tài nguyên nhân văn
Từ xưa nhân dân huyện An Lão có truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm, có ý thức cần cù chịu khó trong lao động, sản xuất, sáng tạo và thông minh trong xây dựng quê hương đất nước, đóng góp nhiều công sức trong các cuộc khởi nghĩa chống Pháp, chống Mỹ của dân tộc. Lịch sử phong trào yêu nước, chống giặc ngoại xâm tiêu biểu có những người anh hùng như: Thống Trực ( Kha Lâm), Tông Hộc ( Văn Đẩu), Chánh Cọc (Phù Lưu), Thống Sát ( Sái Nghi) cùng với nhân dân đã đánh giặc ngoại xâm.
An Lão là vùng đất hiếu học nơi đây trước kia sản sinh ra nhiều người đỗ tiến sĩ như Cao Toàn, Bùi Mộng Hoa, Trần Toản, trạng nguyên Trần Tất Văn, Trần Văn Hảo. Tam Tiến sĩ An Thái bao gồm: Nguyễn Kim, Nguyễn Đốc Tín và Nguyễn Chuyên Mỹ. Họ đã viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam làm rạng danh cho quê hương đất nước.
Hiện nay dọc các triền sông, khu di tích núi Voi, đền chùa, miếu đã để lại những dấu ấn của lịch sử hình thành và phát triển văn hoá cho đến ngày nay.
Kết thúc chiến tranh, người dân An Lão bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới với đức tính cần cù, yêu lao động, họ đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị cao, đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện và xuất khẩu.
Phát huy truyền thống cách mạng, người dân trong huyện cần cù sáng tạo, các thế hệ cán bộ, đảng viên và nhân dân An Lão đã kiên cường, anh dũng vượt qua gian khổ, hy sinh làm nên thành tích rất đáng tự hào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương, đạt thành quả lớn trong lao động và sản xuất. Đây là những thế mạnh và điều kiện thuận lợi cần được bảo vệ, phát triển trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của huyện từ năm 2017 và những thời kỳ tiếp theo.
1.1.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất
Tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất trên địa bàn thành phố chủ yếu là ảnh hưởng sự biến đổi của thời tiết. Biến đổi khí hậu của huyện An Lão có mối liên hệ chặt chẽ tới biến đổi khí hậu của Việt Nam
Bão, lũ cường độ lớn, kéo dài và không theo quy luật, mùa bão lũ gây úng lụt kéo dài: ảnh hưởng của bão tại huyện An Lão không đáng kể nhưng ảnh hưởng của hoàn lưu sau bão khá nặng nề.
Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1450 – 1600 mm phân bố không đều giữa các tháng và các khu vực. Lượng mưa vào các tháng mùa mưa chiếm tới 70 – 80% lượng mưa cả năm(từ tháng 6 đến tháng 9). Đây cũng là khoảng thời gian thường sảy ra các hiện tượng sạt lở đất.
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1.2. Kinh tế xã hội Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Trồng trọt: Tổng diện tích lúa gieo cấy trong năm 2017 thực hiện 9.962 ha, bằng 103% kế hoạch thành phố giao. Năng suất bình quân đạt 60tạ/ha/vụ, bằng 99,5% kế hoạch thành phố giao. Sản lượng đạt 59.823 tấn, bằng 103,3% kế hoạch thành phố giao. Huyện duy trì các vùng sản xuất lúa giống tại 15 xã, thị trấn với tổng diện tích 83 ha với sản lượng giống cả năm đạt 400 tấn
Chăn nuôi:
Tổng đàn lợn năm 2017 đạt 59.836 con, bằng 105,34% KH Thành phố giao; trong đó lợn nái 13.368 con.
Tổng đàn trâu, bò đạt 1.483 con, bằng 92,69% KH. Đàn dê 505 con, bằng 140,26% KH. +,Tổng đàn gia cầm đạt 834.359con, bằng 111,46% KH
Tổng số trang trại chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện theo tiêu chí mới là trại, 12 trang trại tổng hợp và 09 trang trại nuôi trồng thủy sản, kinh tế trang trại, gia trại ổn định và phát triển.
Thuỷ sản: Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn huyện là 796 ha, bằng 100% KH; sản lượng đạt 4.093 tấn, bằng 105,6% so cùng kỳ (khai thác 586 tấn, nuôi trồng 3.507 tấn). Tổ chức 15 lớp tập huấn kỹ thuật với hơn 500 lượt người tham gia
Khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng:
Giá trị sản xuất Công nghiệp – xây dựng :Tính đến tháng 11/2017, trên địa bàn huyện có 197 doanh nghiệp thực hiện nộp thuế tại huyện. Doanh thu 10 tháng đầu năm đạt 1.835,7 tỷ đồng, nộp ngân sách 11,13 tỷ đồng, chiếm 74,4% số thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện.
Tiểu thủ công nghiệp: Các làng nghề như: mây, tre đan, điêu khắc đá đang khôi phục và từng bước phát triển.
Khu vực kinh tế dịch vụ:Tổng doanh thu ngành thương mại và dịch vụ năm 2017 ước thực hiện 588 tỷ đồng
Ngân hàng CSXH: Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương thông qua các tổ tiết kiệm và vay vốn là 1.350 triệu đồng, bằng 85% so cùng kỳ. Tổng dư nợ ước đạt: 146.677 triệu đồng, bằng 120% so cùng kỳ; trong đó nợ xấu chiếm 0,34%/tổng dư nợ, tăng 10% so cùng kỳ. Doanh số cho vay ước thực hiện 40.493 triệu đồng với 5.657 hộ vay và đã cho 1.917 lượt hộ nghèo vay từ nguồn vốn vay hộ nghèo (bình quân 14 triệu đồng/hộ vay); cho vay giải quyết việc làm 202 dự án để phát triển kinh tế trang trại, tạo việc làm mới ổn định cho 400 lao động.
Ngân hàng NN&PTNT: Hoạt động tín dụng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, cho vay phục vụ phát triển kinh tế trang trại, gia trại,doanh nghiệp, dịch vụ thương mại trên địa bàn. Tổng nguồn vốn huy động đạt 340 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay là 219 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, nợ xấu chiếm 1,5% tổng dư nợ. Phát hành thẻ 5.500 ATM, trong đó có 469 thẻ lập nghiệp.
1.2.2. Dân số, lao động, việc làm Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
a. Cơ cấu dân cư – lao động
Thành thị có tổng số dân là 11.461 (người), trong đó: thị Trấn An Lão có tổng số dân: 4.098 (người); Thị trấn Trường Sơn có tổng số dân: 7.363 (người)
Nông thôn bao gồm một phần dân cư thị trấn Trường Sơn và 15 xã có tổng số dân: 120.707 (người).
b. Mật độ dân số
- Dân số toàn huyện: 132.168 người.
- Diện tích: 11.506,43 ha.
- Mật độ dân số trung bình toàn huyện: 1.150 người/km2. + Thị trấn An Lão: 2.472 người/km2.
- Thị trấn Trường Sơn: 2.046 người/km2.
- Mật độ dân số tập trung thấp nhất : Xã Chiến Thắng:702 người/km2.
Nhận xét hiện trạng dân số – lao động.
- Dân số trong độ tuổi lao động cao, lao động nông nghiệp là chủ yếu, tuy nhiên đến nay dân số phi nông nghiệp tăng đáng kể.
- Dân số tập trung đông tại 2 đô thị của huyện.
- Lao động có trình độ văn hoá, trình độ nghề nghiệp thấp.
c. Mức thu nhập bình quân
Theo đầu người là 12,78 triệu đồng/người trong năm 2010
1.2.3. Hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
a. Đô thị
Hệ thống đô thị
- Đô thị huyện An Lão phân bố tại trung tâm thị trấn là thị trấn An Lão với diện tích tự nhiên 165,81 ha và thị trấn Trường Sơn diện tích tự nhiên 359,83 ha.
- Hình thái đô thị được phát triển tập trung theo các giao lộ kiểu vết dầu loang.
- Trung tâm thị trấn và trung tâm huyện bố trí tại giao lộ cửa ngõ thị trấn.
Tính chất, chức năng, quy mô đô thị và điểm dân cư nông thôn
Tính chất:
- Thị trấn Trường Sơn: Một phần của đô thị trung tâm thành phố.
- Thị trấn An Lão: Đô thị loại 4.
Chức năng:
- Thị trấn Trường Sơn: Khu dân cư đô thị trung tâm thành phố.
- Thị trấn An Lão: Trung tâm huyện và các khu dân cư đô thị. -Quy mô:
- Thị trấn Trường Sơn: 4 điểm dân cư, diện tích 359,83 ha, dân số 7.363 người.
- Thị trấn An Lão: 3 điểm khu dân cư, diện tích 165,81 ha, dân số 4.098 người
b. Khu dân cư nông thôn
Các khu dân cư nông thôn ở An Lão được hình thành một cách tự nhiên từ xa xưa và tồn tại đến ngày nay dưới dạng các làng xóm, khá tập trung mang dáng dấp các làng xóm truyền thống của Vùng Đồng bằng Bắc Bộ với hình thái nhà ở nông nghiệp có sân, vườn, quy mô diện tích 250 – 800 m2/hộ
Trong những năm gần đây cùng với quá trình đô thị hoá, các khu dân cư nông thôn có sự chuyển dịch ra gần các trục đường chính, xuất hiện nhà hình ống dọc theo các trục đường với quy mô diện tích 80 – 120 m2/hộ.
1.2.4. Hệ thống cơ sở tầng
a. Hệ thống đường giao thông
Hệ thống giao thông qua địa bàn huyện rất phong phú gồm đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, quốc lộ 10, các tuyến đường tỉnh lộ và hệ thống giao thông huyện lộ. Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng đang được thi công, Quốc lộ 10 nằm phía Đông Bắc huyện, đây là tuyến giao thông huyết mạch kết nối các tỉnh vùng duyên Hải Bắc Bộ.
Hệ thống giao thông tỉnh lộ: gồm 04 tuyến, tỉnh lộ 357, tỉnh lộ 354, tỉnh lộ 360 và tỉnh lộ 362. Các tuyến tỉnh lộ 357, tỉnh lộ 360, tỉnh lộ 354 đã được đầu tư nâng cấp cải tạo, chất lượng đường rất tốt. Tỉnh lộ 362, trước đây là đường huyện lộ, nay được nâng cấp và đổi tên thành tỉnh lộ, chất lượng đường trung bình. Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Hệ thống giao thông huyện lộ: Hầu hết các đường huyện lộ có mặt cắt ngang mặt đường từ 3,0m đến 3,5m, chất lượng đường trung bình và kém như đường 301, 303, 304, 307, 309.
b. Hệ thống thuỷ lợi
Huyện An Lão nằm đầu nguồn hệ thống thuỷ lợi sông Đa Độ, hệ thống sông Lạch Tray và sông Văn úc.
Sông Đa Độ: Sông bắt nguồn từ sông Rạng qua cống Trung Trang, chảy qua huyện An Lão và chảy ra sông Văn Úc qua cống Tiểu, ra biển Đông qua cống Họng và cống C2. Tổng chiều dài sông L=48,6km, chiều rộng trung bình B=100m, chiều dài qua huyện 1=21,7km.
Sông Lạch Tray: nằm phía Bắc huyện An Lão, sông Lạch Tray bắt nguồn từ ngã 3 kênh Đồng nối với sông Văn úc, đổ ra biển với tổng chiều dài L=49km, mặt cắt trung bình B=150m, chiều dài qua huyện 1=26,8km.
Sông Văn Úc: Sông Văn úc chảy qua Hải Phòng từ ngã 3 Gùa ra đến biển, với chiều dài khoảng L=48,9m, mặt cắt trung bình B=600m, chiều dài qua huyện 1=17km.
Công trình thuỷ lợi huyện An Lão:
- Công trình đầu mối cống tưới chính: Cống Trung Trang
- Công trình đầu mối cống tiêu chính: Cống Cổ Tiểu 2; Cổ tiểu 3;
- Hệ thống kênh cấp II, III bao gồm: kênh Bát Trang, kênh Quang Trung, kênh Khúc Giản, Kênh Việt Khê … các tuyến kênh bắt nguồn từ sông Đa Độ và thoát ra sông Văn úc, sông Lạch Tray. Tổng chiều dài các kênh L=61,85km
Hiện trạng đê sông: Hệ thống đê sông huyện An Lão gồm có:
Tuyến đê Hữu sông Lạch Tray là tuyến đê cấp II, có chiều rộng mặt đê trung bình H= + 5,8m, chiều dài qua huyện L= 24,5km.
Đê tả sông Văn Úc, là tuyến đê cấp II, có chiều rộng mặt đê trung bình B= 4m, cao trình mặt đê trung bình H= + 6m, chiều dài qua huyện L= 28,65km.
c. Hệ thống cơ sở hạ tầng thoát nước thải và vệ sinh môi trường[3 ]
Nước thải sinh hoạt
Khu đô thị: huyện An Lão hiện có 2 thị trấn là thị trấn An Lão và thị trấn
Trường Sơn. Hệ thống thoát nước thải của khu vực hiện được thoát chung vào hệ thống thoát nước mưa. Một phần nước thải sinh hoạt chỉ được xử lý sơ bộ trong bể tự hoại, còn lại xả trực tiếp vào hệ thống ao hồ, kênh mương nông nghiệp. Các công trình đầu mối của hệ thống thoát nước thải chưa có gì.
Khu nông thôn: Khu vực nông thôn hiện chưa có hệ thống thoát nước thải – VSMT hợp vệ sinh.Nước thải chủ yếu thoát theo độ dốc tự nhiên ra các kênh mương nội đồng. Hiện nay dân cư trong khu vực còn ít, lượng nước thải này nhỏ, phân tán trong các làng xóm, chưa vượt ngưỡng tự làm sạch trong môi trường tự nhiên.
Rác thải sinh hoạt và nghĩa trang
Tại thị trấn: Hạt quản lý đường bộ huyện An Lão chịu trách nhiệm thu gom, xử lý rác thải tại thị trấn và các xã lân cận. Tổng hợp rác thải phát sinh 185 tấn/ngày. Chôn lấp 50%, đốt 50%. Vị trí chôn lấp tại Bãi Nức xã An Tiến, diện tích bãi
Rác trong các khu dân cư làng xóm được thu gom bằng các tổ thu gom rác của từng địa phương. Tỷ lệ thu gom rác thải đạt 60%. Các xã đều có bãi chôn lấp chất thải với quy mô nhỏ khoảng 3.000 – 4.000 m2/bãi.
Nghĩa trang: Các khu dân cư (làng xóm, thị trấn) đều có các nghĩa trang riêng nằm rải rác xung quanh khu ở, tổng diện tích nghĩa trang trong huyện là F=121,00 ha. Khóa luận: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Hiện trạng quy hoạch đất đai của Hải Phòng
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp thực hiện phương án dử dụng đất