Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIETBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Nhận định tình hình năm 2020 là năm tiếp tục khó khăn với thị trường tài chính – ngân hàng Việt Nam. Diễn biến của đại dịch Covid 19 vẫn khó lường ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều nền kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – chi nhánh Hải Phòng đã đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cụ thể trong năm 2020 để phấn đấu và tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của chi nhánh như sau: Tổng nguồn vốn huy động tăng khoảng 5% – 10% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng dư nợ đạt tốc độ tăng trưởng 7% – 12% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 55%/tổng dư nợ. Nợ quá hạn chiếm dưới 2%, thu nhập thuần từ lãi tăng 10%, tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí 2%. Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Để thực hiện được mục tiêu này, ngân hàng đưa ra những định hướng cụ thể như sau:

  • Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao gắn liền với xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất, năng lực, kế thừa và phát huy văn hóa tốt đẹp của ngân hàng.
  • Đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng hơn nữa.
  • Tiếp tục hoàn thiện hệ thống ngân hàng số của ngân hàng, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản trị và hoạt động của ngân hàng từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
  • Tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng từng bước thông lệ quốc tế vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng để phát triển bền vững. Nâng cao các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
  • Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua những biện pháp: thu nợ, xóa nợ xấu, nợ khó đòi, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng, cũng như hoàn thiện, bổ sung thêm cơ sở pháp lý về thẩm định tín dụng, hồ sơ khách hàng theo quy định của Nhà nước về lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê  Khóa Luận Tài Chính Ngân Hàng

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Như chúng ta đã biết, con người là vốn quý nhất, là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Trong thời đại khoa học kĩ thuật, công nghệ dần trở thành lực lượng sản xuất chính nhưng để vận hành và hoạt động được trơn chu thì vẫn chịu sự kiểm soát của con người. Mà cho vay là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu trình độ của cán bộ, nhân viên ngân hàng không theo kịp sự phát triển và thay đổi từng ngày của nền kinh tế thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó đạo đức nghề nghiệp, cái tâm làm nghề cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian qua.

Do vậy, để nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ cho vay thì cần phải thực hiện, đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, về tư cách đạo đức: Không chỉ riêng ngành ngân hàng mà hầu hết mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế thì tư cách đạo đức phải được đặt lên hàng đầu. Việc thẩm định dự án, khoản vay đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy, ngân hàng Vietbank – chi nhánh Hải Phòng cần có các biện pháp nhằm đảm bảo tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ công nhân viên, tránh tình trạng có sự móc nối, cấu kết với kẻ gian nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại về tài sản, uy tín của ngân hàng. Nguyên nhân của hành động trên, một phần do sự suy giảm về tư cách đạo đức, một phần vì các bộ nhân viên cảm thấy chưa hài lòng với chế độ đãi ngộ của ngân hàng nên đã tìm cách kiếm tiền khác nhau, dẫn tới các hành vi trái với đạo đức nghề nghiệp. Do vậy, để cán bộ công nhân viên toàn tâm toàn ý với công việc, chi nhánh cần xây dựng một môi trường lành mạnh, có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý nhằm thỏa mãn những nhu cầu chính đáng của nhân viên. Bên cạnh đó, chi nhánh cần nhận biết người có năng lực, sắp xếp vị trí phù hợp để tránh lãng phí nhân tài, khuyến khích lòng nhiệt huyết, yêu nghề của nhân viên.

Thứ hai, về chính sách tuyển dụng: Như chúng ta đã biết, tuyển dụng là một trong những hoạt động quan trọng của nhân hàng. Bởi chính cán bộ công nhân viên tại ngân hàng là những người thực hiện các công việc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngay từ đầu công tác tuyển dụng được chú trọng, thực hiện tốt thì ngân hàng sẽ tuyển dụng được các cán bộ giỏi chuyên môn, có kỹ năng nghiệp vụ tốt. Để làm được điều này, công tác tuyển dụng của ngân hàng cần được tiến hành một cách minh bạch rõ ràng. Ngân hàng phải xây dựng được một bộ quy chuẩn về các tiêu chí tuyển dụng sao cho phù hợp. Các thông tin tuyển dụng nên được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo…và gửi trực tiếp về các trường Đại học trong và ngoài Thành phố Hải Phòng. Mặt khác, để đảm bảo nguồn nhân lực lâu dài, nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp với xu thế phát triển của ngành trong tương lai, ngân hàng nên liên kết với các trường Đại học trong việc định hướng nghề nghiệp, tổ chức các buổi toạ đàm, ngoại khoá cho sinh viên. Từ đó giúp sinh viên sớm tiếp cận được với môi trường hoạt động của ngân hàng, có những trải nghiệm thực tế và nâng cao cơ hội việc làm trong tương lai. Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Thứ 3, hoàn thiện công tác đào tạo lao động: Đối với một tổ chức dù là tư nhân hay, nhà nước hay bất cứ một loại hình nào khác thì công tác đào tạo lao động luôn là một nhiệm vụ quan trọng quyết định đến sự thành bại của tổ chức.Ý thức được điều đó, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín đã tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng, cập nhật và nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên. Trong thời gian tới, ngân hàng vẫn nên duy trì và mở rộng thêm hơn nữa cho toàn hệ thống.

Thứ 4, chế độ đãi ngộ: Chính sách đãi ngộ tốt là một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm thu hút người lao động, nhân tài về với ngân hàng. Đó cũng là cách duy trì sự gắn kết giữa cán bộ nhân viên với tổ chức, giữ chân những người lao động giỏi cũng như tạo thêm động lực, tâm huyết với nghề. Vietbank cần đưa ra những giải pháp sau nhằm xây dựng được một chế độ phù hợp và hiệu quả:

  • Tổ chức định kỳ các đợt tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, nhân viên.
  • Thường xuyên quan tâm đến công việc, cuộc sống của người lao động, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng.
  • Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, nhằm chăm sóc sức khỏe thường xuyên của cán bộ công nhân viên.
  • Đối với các cán bộ, nhân viên có thành tích xuất sắc, ngoài tuyên dương trước tổ chức, nhận phần thưởng vật chất… thì ngân hàng cũng cần xem xét, đề bạt, bồi dưỡng họ trở thành những lãnh đạo trong tương lai nhằm khuyến khích lao động phát huy hết năng lực, khả năng vì công việc.

3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn

Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạy động kinh doanh của nhân hàng. Nguồn vốn của nhân hàng có dồi dào thì mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vì vậy, tổ chức tốt việc này cũng là góp phần nâng cao chất lượng cho vay của NHTM. Để làm điều trên, chi nhánh cần triển khai áp dụng một số biện pháp sau:

  • Thứ nhất, mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới trong thành phố Hải Phòng: Việc mở rộng huy động vốn tới các địa bàn mới không chỉ đơn thuần mở thêm các PGD mới. Bởi việc này sẽ tốn rất nhiều chi phí như: chi phí thuê địa điểm, nhân sự, truyền thông và quảng bá….Trong khi đó, với số lượng PGD của chi nhánh hiện tại, hoàn toàn có thể mở rộng mạng lưới huy động bằng các biện pháp như: tuyên truyền, quảng cáo, kết hợp với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo, tận tâm với khách hàng. Để thu hút được lượng tiền gửi nhiều hơn, ngân hàng nên hiện đại hóa các phương thức giao dịch: tiết kiệm online, dịch vụ ngân hàng số bên cạnh những phương thức truyền thống.
  • Thứ hai, xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt: Có thể nói lãi suất chính là yếu tố quan trọng trong quyết định của khách hàng đối với việc có sử dụng các sản phẩm của ngân hàng hay không. Khách hàng thường có sự so sánh lãi suất giữa các ngân hàng với nhau để mong tìm kiếm lợi ích cao nhất cho mình. Vietbank Hải Phòng cần có những đề xuất với hội sở về chính sách lãi suất sao cho vừa đảm bảo được lợi ích cho khách hàng, vừa đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định về trần lãi suất của NHNN. Một chính sách mềm dẻo, linh hoạt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Ngân hàng.
  • Thứ ba, duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống: Một trong những nhược điểm vẫn còn tồn tại ở chi nhánh đó là quá coi trọng việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi buông lỏng việc chăm sóc khách hàng cũ. Bởi vậy, công tác hậu bán hàng là vô cùng quan trọng. Khách hàng cũ, đặc biệt khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng, đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế lớn cho Ngân hàng cần được quan tâm và hỗ trợ hơn nữa. Bởi khi quan hệ với nhóm khách hàng này, ngân hàng đã phần nào nắm bắt được uy tín, khả năng tài chính, kinh doanh của khách hàng đó. Củng cố và duy trì được mối quan hệ với khách hàng truyền thống sẽ giúp ngân hàng có một nguồn vốn ổn định và lâu dài.

3.2.3. Đẩy mạnh marketing ngân hàng: Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nhất là nhóm ngành dịch vụ thì hoạt động marketing là hết sức cần thiết. nó là cầu nối đưa sản phẩm, dịch vụ đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức và quản lý của ngân hàng từ việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đến việc thỏa mãn nhu cầu đó về nguồn vốn cũng như các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp. Có thể nói, marketing ngày nay là lý thuyết của kinh doanh hiện đại, tuy nhiên nhiều NHTM chưa có hoạt động marketing hoàn thiện với đầy đủ quy trình, cách thức tiến hành mới chỉ dừng lại ở công việc truyền thông quảng cáo. Hoạt động kinh doanh tại Vietbank Hải Phòng cũng ở trong tình trạng như vậy, tức là chỉ khi có công việc cần mới tiến hành marketing mà không tổ chức thường xuyên, các hoạt động truyền thông quảng cáo vẫn do Hội sở triển khai do Vietbank Hải Phòng chưa có phòng ban phụ trách marketing riêng. Trên thực tế, để hoạt động marketing có hiệu quả cần phải thực hiện một cách khoa học các giai đoạn từ việc nghiên cứu sản phẩm, lựa chọn thị trường, tìm hiểu khách hàng…, đến việc lựa chọn cách thức marketing hợp lý với mỗi phân khúc thị trường khác nhau. Do vậy, để nâng cao chất lượng cho vay thì cần một số giải pháp cụ thể sau:

Trước khi quyết định một khoản tín dụng, ngân hàng cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, thu nhập thông tin có liên quan tới khoản tín dụng và điều tra xem xét các thông tin thu thập được có chính xác hay không, nhằm biết được thông tin về khách hàng hiện tại cũng như nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng đánh giá được khả năng của các ngân hàng khác, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh.

Chủ động tiếp cận nhu cầu của khách hàng, từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra các sản phẩm phù hợp cho khách hàng. Chi nhánh luôn phải quan tâm cải tiến hình thức giải ngân, đối tượng vay vốn. Tích cực tìm kiếm và khai thác khách hàng để mở rộng tín dụng.

Để đẩy mạnh được hoạt động marketing, Vietbank Hải Phòng nên trình xin kiến Hội sở trong việc thành lập phòng marketing riêng với đầy đủ chức năng và ý nghĩa của nó. Có như vậy, Ngân hàng mới thu hút được nhiều khách hàng vay vốn cũng như sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ khác. Mặt khác, điều đó sẽ giúp nâng cao vị thế, khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong bối cảnh ngành ngân hàng có nhiều biến động như hiện nay.

3.2.4. Chính sách cho vay: Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Chính sách cho vay bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM. Chính sách cho vay cung cấp cho các nhà quản lý, cán bộ ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay, tạo nên sự thống nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cần thiết phải xây dựng một chính sách vay nhất quán, linh hoạt và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động của ngân hàng để có thể phát huy được thế mạnh, hạn chế và khắc phục điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Các chính sách đó bao gồm:

Thứ nhất, hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng

Cần nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm dịch vụ; bởi càng hiểu rõ về khách hàng, về thị trường thì ngân hàng càng dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để đưa ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp, ngân hàng cần tiến hành phân đoạn thị trường cho các nhóm khách hàng khác nhau. Với mỗi nhóm khách hàng, ngân hàng có thể phân đoạn theo tiêu chí quy mô, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu, nghề nghiệp…. Từ đó phát triển sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Chủ động tìm kiếm và đa dạng hoá đối tượng khách hàng để có được cơ cấu cho vay hợp lý. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, để nâng cao vị thế của mình, ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đặc biệt là cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Ngân hàng nên kết hợp các hình thức marketing, truyền thông các thông tin cần thiết trên nhiều phương tiện thông tin đạt chúng với mạng xã hội như Facebook, Zalo…để thiết lập hình ảnh đẹp, tạo ấn tượng về ngân hàng trong mắt khách hàng. Từ đó, nhằm thiết lập, duy trì mối quan hệ bền vững, tốt đẹp với khách hàng. Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ khách hàng nhằm đẩy nhanh quá trình hợp tác với khách hàng. Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định, yêu cầu của ngân hàng trong quá trình cho vay mà còn cùng khách hàng xem xét tính khả thi của dự án để lập phương án SXKD hiệu quả. Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng các thông tin về công nghệ, thị trường, tình hình kinh tế xã hội…. Ngoài ra, ngân hàng do có nhiều mối quan hệ với nhiều nhóm khách hàng khác nhau ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên có thể giới thiệu các đối tác làm ăn uy tín, hiệu quả cho các khách hàng của mình. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thêm dự án hoặc công việc mới đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Thứ hai, sản phẩm cho vay

Trong thực tế, có rất nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không đáp ứng được những chính sách, tiêu chí của nhà băng, dẫn đến vay tín dụng đen và phải trả lãi suất rất cao. Họ có thể là hộ kinh doanh, tiểu thương, người lao động…. Nhu cầu chủ yếu của nhóm đối tượng này là van ngắn hạn để kinh doanh hàng hóa, nhập hàng hoặc vay tiêu dùng….với khoản tín dụng nhỏ từ 5 đến 50 triệu đồng. Chính vì vậy, ngân hàng Vietbank có thể xem xét và phát triền sản phẩm tín dụng phù hợp với nhóm đối tượng này. Sản phẩm phải đảm bảo về mặt pháp lý, hạn chế rủi ro cho ngân hàng cũng như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nếu làm được điều này, doanh thu từ hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ tăng lên, tập khách hàng của chi nhánh được mở rộng cũng như góp phần cùng với chính phủ, với ngành ngân hàng đẩy lùi tín dụng đen. Vấn nạn đã gây nhiều bức xúc, tác động xấu đến xã hội trong thời gian qua.

Bên cạnh đó, VietBank nên áp dụng lại chính sách không phạt phí trả nợ trước hạn khi khách hạn muốn tất toán. Điều mà từng là “ vũ khí ” cạnh tranh với các NHTM khác. Từ đó, khách hàng sẽ yên tâm, tin dùng sản phẩm và dịch vụ của Vietbank hơn.

Thứ ba, thời hạn cho vay vốn đa dạng và phù hợp

Ngân hàng Vietbank cần đa dạng hóa các thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc cho vay như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện khả năng trả nợ vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi khoản vay. Ngân hàng cần xem xét định kỳ trả nợ gốc và lãi vốn vay cho phù hợp chu kỳ SXKD, thời gian luân chuyển vốn lưu động và kế hoạch dòng tiền vào ra của khách hàng.

Đối với khách hàng doanh nghiệp, tùy vào loại hình mà ngân hàng sẽ có các mức thời gian trả nợ khác nhau như trả lãi, gốc hàng tháng, trả lãi hàng tháng trả gốc theo quý, trả lãi hàng tháng trả gốc cuối năm…. Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại dịch vụ chỉ là trung gian mua bán hàng hóa và cung ứng ra thị trường thì áp dụng trả lãi và gốc hàng tháng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì áp dụng phương pháp trả lãi hàng tháng trả gốc theo quý hoặc năm. Đối với các khoản vay dự án đầu tư trung dài hạn, hay khoản vay trung dài hạn đầu tư tài sản cố định áp dụng cách tính lãi nhập gốc cho giai đoạn đầu tư và chạy thử nghiệm. Khi đã đi vào sản xuất thì sẽ yêu cầu khách hàng trả lãi hàng tháng, trả gốc theo quý hoặc năm. Thời hạn cho vay được tính từ thời điểm giải ngân khoản vay đầu tiên cho tới khi phương án kinh doanh chấm dứt hoạt động.

3.2.5. Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì công tác thẩm định TSĐB cho món vay là công việc hết sức quan trọng. Định giá chính xác giá trị tài sản, một mặt ngân hàng có được quyết định đúng đắn đưa ra mức cho vay phù hợp, mặt khác sẽ đánh giá được toàn diện những rủi ro thể xảy ra. Như vậy, khi có những biến động bất thường, ngân hàng sẽ có thể chỉ động đối phó được, tối thiểu hóa được rủi ro cho ngân hàng. Do đó, để hoàn thiện công tác thẩm định TSĐB cần có các văn bản hướng dẫn chỉ đạo cụ thể hơn nữa về những tiêu thức định giá cho từng loại TSĐB. Đồng thời ngân hàng nên thuê bên thứ ba làm công tác thẩm định tài sản để đảm bảo tính khách quan, độc lập. Một số công ty thẩm định giá hiện nay ở Hải Phòng: Công ty Cổ phần Tư vấn Thẩm định giá Miền Bắc; Công ty Cổ phần Thẩm định giá Hải Phòng; Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Dịch vụ Tư vấn Hải Phòng…Từ đó, để có thể đưa ra kết luận chính xác nhất.

3.2.6. Công tác xử lý nợ, nợ quá hạn

Ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản vay, kiểm tra hạn mức tín dụng, thường xuyên gặp gỡ khách hàng và thăm quan thực tế…để kịp thời phát hiện ra những dấu hiệu bất thường ngay khi chúng mới phát sinh để kịp thời điều chỉnh, giải quyết kịp thời nhanh chóng, tránh trường hợp khi xảy ra rủi ro mới phát hiện ra, gây tổn thất cho ngân hàng.

Biện pháp đầu tiên mà các nhân viên tín dụng phải thực hiện là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề bằng các quá trình thích hợp. Trước hết phải thẩm tra lại và thu thập thêm thông tin của khách hàng. Sau đó tùy thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình, ngân hàng có thể có những các xử lý khác nhau. Cụ thể, đối với những trường hợp không quá nghiêm trọng ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp nhằm điều chỉnh tình huống và bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Có thể sử dụng một hoặc một số các biện pháp sau đây để hỗ trợ khách hàng: Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

  • Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: Nhân viên tín dụng có thể trao đổi, bàn bạc với khách hàng về các vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải. Tìm hiểu xem nguyên nhân của những khó khăn đó bắt đầu từ đâu, việc làm nào chưa hiệu quả. Nhân viên ngân hàng có thể đưa ra những lời khuyên cho khách hàng như lời khuyên về cách thức bán hàng, cách thức tổ chức quản lý, cách thức sử dụng vốn…sao cho hợp lý và có hiệu quả hơn. Trong những trường hợp cần thiết, có thể giới thiệu cho doanh nghiệp các chuyên gia trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang gặp phải để nhận được sự tư vấn từ họ.
  • Giảm bớt kế hoạch mở rộng: Nếu ngân hàng cảm thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp, công suất hoạt động và số lượng nhân sự là quá lớn so với tình hình thực tế của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể khuyên doanh nghiệp xem xét đến vấn đề thu hẹp quy mô, tiết kiệm chi phí, tập trung vào thế mạnh của mình, tránh đầu tư tràn lan và không hiệu quả có thế ảnh hưởng đến gánh nặng trả nợ của doanh nghiệp.
  • Gia hạn nợ: khác với thời gian ân hạn, gia hạn nợ là việc thương lượng giữa khách hàng và ngân hàng về việc xin lùi thời hạn trả nợ của khách hàng trong một thời gian nào đó nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả được nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng hợp đồng ký kết ban đầu. Về mặt tài chính, gia hạn nợ sẽ giúp cho khách hàng tránh được sự kiện tụng, dẫn đến giảm bớt các chi phí cho hoạt động pháp lý. Mặt khác còn giúp doanh nghiệp duy trì được uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình, có thời gian để khôi phục sản xuất, đảm bảo khả năng trả các khoản vay tín dụng cho ngân hàng. Việc gia hạn trả nợ phải có sự thỏa thuận tự nguyện, phải đưa ra một kế hoạch trả nợ chi tiết.
  • Tiến hành xử lý các tài sản đảm bảo: Nếu khoản nợ của khách hàng bị chuyển sang nhóm 3 thì cán bộ tín dụng bắt đầu gặp trực tiếp khách hàng, tòm hiểu thông tin thực tế của khách hàng và đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng. Tiếp theo, nhân viên tín dụng sẽ giửi thông báo về việc yêu cầu khách hàng hợp tác trong việc chuyển giao sở hữu tài sản cho ngân hàng. Sau khi đã thực hiện quyền chuyển giao tài sản thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản và sau đó thông báo lại toàn bộ thông tin về việc phát mãi tài sản đó cho khách hàng cũng như cơ quan chính quyền được biết. Nếu vẫn chưa thu hồi được đủ số vốn gốc thì yêu cầu khách hàng dùng nguồn khác để thanh toán đủ số tiền còn thiếu. Nếu giá trị tài sản thanh lý lớn hơn số vốn cần thu hồi thì sẽ được trả lại cho khách hàng.

Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp: Trong trường hợp ngân hàng không thu hồi đủ khoản tín dụng đã cấp thì ngân hàng có thể đề nghị tòa án phán quyết cho phép ngân hàng quyền thu thêm tài sản khác của người vay. Hoặc ngân hàng cũng có thể sử dụng quyền cao nhất của một chủ nợ là yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Tình huống này chỉ xảy ra khi khách hàng có thái độ không hợp tác trong việc xử lý các khoản vay.

Nhìn chung, đối với những khoản nợ khó đòi, ngân hàng cần phải cử cán bộ tín dụng xuống xem xét lại tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra quyết định xiết nợ kịp thời để tránh tình trạng khách hàng không có khả năng trả nợ hoàn toàn mới xiết nợ. Do đó, việc xử lý nợ quá hạn thế nào vẫn phải đảm bảo vừa thu hồi được nợ cho ngân hàng vừa không làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một vấn đề khó khăn đặt ra cho ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp phù hợp.

3.2.7. Xây dựng văn hoá giao dịch VietBank Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

Chất lượng công tác khách hàng còn được thể hiện ở chất lượng phục vụ khách hàng của Ngân hàng – mà quan trọng nhất là việc làm cho khách hàng hài lòng khi thực hiện giao dịch tại Ngân hàng. Do đó Ngân hàng cần xây dựng một văn hóa giao dịch riêng có, tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng phải được ưu tiên quan tâm hàng đầu. Để thực hiện được điều này, Ngân hàng cần xây dựng văn hoá giao dịch VietBank, trước mắt để hoàn thiện dần thì cán bộ nhân viên của Ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:

  • Phong cách, tác phong phục vụ khách.
  • Phong cách giao tiếp với khách hàng qua điện thoại.
  • Luôn trau dồi kiến thức chuyên.

Ngoài ra, cơ sở vật chất của Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên ấn tượng tốt về Ngân hàng. Ngân hàng nên quan tâm chú ý đến cách bố trí, sắp xếp đồ đạc nhằm tạo ra một không gian hài hoà, thoải mái và tiện nghi cho khách hàng.

Kết luận chương 3

Toàn bộ chương 3 đã nêu định hướng hoạt động kinh doanh cũng như những mục tiêu cụ thể của ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – chi nhánh Hải Phòng trong những năm tới. Từ đó, chương 3 nêu lên những giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Vietbank Hải Phòng.

KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng phải đảm bảo cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng. Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng ” đã nêu lên một số những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng, tìm hiểu và vận dụng vào phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời Khóa luận đã giới thiệu hoạt động của Vietbank Hải Phòng trong giai đoạn 2017-2019, phân tích chất lượng tín dụng tại chi nhánh, tìm ra những điểm mạnh, điểm còn tồn tại của hoạt động này, trên cơ sở đó để ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại đây.

Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề lớn, cần có hệ thống các giải pháp và các điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó trong bài Khóa luận này, em chỉ mong muốn đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Để giải pháp được thực thi cũng như phát huy tác dụng thì cần có sự nỗ lực từ bản thân ngân hàng, có sự quan tâm, định hướng của Chính phủ trong việc điều hành chính sách tài chính, của NHNN cũng như các Bộ ngành liên quan.

Do hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài Khóa luận của em không thể trách khỏi một số khiếm khuyết, em rất mong được nhận thêm nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô cũng như các bạn đọc quan tâm đến đề tài Khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân Việt Nam

One thought on “Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

  1. Pingback: Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464