Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Chia sẻ chuyên mục Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

2.1.1. Giới thiệu khái quát Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín

Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Thuong Tin Commercial Joint-Stock Bank

Tên viết tắt: VIET BANK

Trụ sở chính: 47 Trần Hưng Đạo, Phường 3, Thành phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín được ra đời 02/02/2007, theo Quyết định thành lập số 2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Sau hơn 13 năm hoạt động, Vietbank đã phát triển mạng lưới 113 điểm giao dịch với đội ngũ gần 3000 cán bộ nhân viên. Tính đến quý I/2020 vốn điều lệ của Vietbank đã tăng lên 4256 tỷ đồng. Bằng nội lực con người và công nghệ của chính mình – Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín chính thức “ghi tên” mình vào “bản đồ” 14 ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt cho phép áp dụng trước hạn Thông tư 41 theo chuẩn Basel II vào tháng 11/2019. Điều này tạo nền tảng cho sự phát triển ổn định, bền vững, nâng cao vị thế cạnh tranh của Vietbank trên thị trường tài chính ngân hàng. VietBank đã phối hợp với Finastra triển khai dự án The Transformer – VietBank Prime nhằm xây dựng hệ thống Core Banking hoàn toàn mới và hiện đại với nhiều tính năng và tiện ích vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai, trở thành ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng số hàng đầu tại Việt Nam về quản lý rủi ro toàn diện và chặt chẽ. Ngoài ra, VietBank còn đầu tư và vận hành thành công hệ thống KYC để nâng cao khả năng nhận diện khách hàng, không chỉ với khách hàng vay, mà cả khách hàng gửi tiền cũng được thẩm định trước. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Như một mình chứng cho sự nỗ lực không ngừng của VietBank trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng kỳ vọng và sự tin tưởng của Khách hàng, VietBank liên tiếp nhận nhiều giải thưởng uy tín như: “Thương hiệu uy tín – Trusted Brand”, “Doanh nghiệp phát triển bền vững 2015” do Tổ chức Đánh giá và chứng nhận Quốc tế InterConformity (CHLB Đức) phối hợp cùng Viện doanh nghiệp Việt Nam trao tặng, giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam” do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công thương) trao tặng. Năm 2019, VietBank đã được tổ chức đánh giá quốc tế Control Case trao tặng chứng chỉ Quốc tế PCI DSS cho hệ thống thẻ và nằm trong số ít ngân hàng Việt Nam được tổ chức này trao tặng chứng chỉ. Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, hoạt động hiệu quả hàng đầu Việt Nam, chuyên cung cấp những sản phẩm & dịch vụ tài chính tốt nhất; VIETBANK đã, đang và sẽ tiếp tục là người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng trong việc phát triển kinh tế cá nhân, gia đình cũng như doanh nghiệp và xã hội.

Kết thúc năm 2019, Vietbank ghi nhận tổng tài sản đạt 68.980 tỷ đồng, tăng 33% so với 2018;Tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 40.919 tỷ đồng , tăng 15%; Tổng huy động vốn đạt 51.965 tỷ đồng, tăng 27%; Lợi nhuận trước thuế đạt 613 tỷ đồng, tăng 53%.

TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC

Trở thành ngân hàng bán lẻ uy tín hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo phương châm: Tăng trưởng – An toàn – Bền vững – Hiệu quả

SỨ MỆNH

Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tài chính hiệu quả nhằm đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và Nhà đầu tư. Tham gia các hoạt động từ thiện, đồng hành cùng sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội.

GIÁ TRỊ CỐT LÕI

Uy tín: Vietbank lấy chữ “ Tín ” làm kim chỉ nam trong mọi hành động. “ Tín ” với khách hàng, “ Tín ” với cổ đông. Sự hài lòng của khách hàng là thước đo cho sự thành công & phát triển của Vietbank.

Chất lượng: không ngừng sáng tạo và luôn hướng đến những ý tưởng mới nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm & dịch vụ tài chính thông minh, có giá trị.

Khách hàng: là trung tâm của mọi hành động, Vietbank cam kết mang đến những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu khách hàng.

Nhân sự: là tài sản vô giá, là yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công và đóng góp vào quá trình hình thành, phát triển của một tổ chức. Vietbank luôn chú trọng đến việc xây dựng nguồn nhân sự có năng lục chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để tạo ra giá trị đặc trưng và phù hợp với giai đoạn phát triển của Vietbank.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng

2.1.2.Khái quát về ngân hàng VietBank chi nhánh Hải Phòng. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Tên chi nhánh: Ngân hàng VietBank chi nhánh Hải Phòng.

Trụ sở: Số 5 Lý Tự Trọng, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, TP.

Hải Phòng.

Ngày 07.04.2009, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín khai trương Chi nhánh Hải Phòng – Chi nhánh thứ 2 của Vietbank tại khu vực Miền Bắc tại số 5 Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng . Ngày 16.04.2018, Ngân hàng Việt Nam Thương Tín tổ chức lễ khai trương trụ sở mới Vietbank – Chi nhánh Hải Phòng tại số 5 Lý Tự Trọng, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng. Tính đến 31/03/2020, Vietbank khai trương và đi vào hoạt động thêm 5 Phòng Giao dịch ( PGD ) trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

  • Phòng giao dịch Ngô Quyền tại số 25 – Đường Đà Nẵng – Phường Máy Tơ – Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
  • Phòng Giao dịch Lê Hồng Phong tại số 5, Lô 22B Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
  • Phòng Giao dịch Trần Nguyên Hãn tại số 268B Đường Trần Nguyên Hãn, Quận Lê Chân, Hải Phòng.
  • Phòng Giao dịch Quán Toan tại số 524 Đường Hùng Vương, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
  • Phòng Giao dịch Thủy Nguyên tại số 82 Đường Đà Nẵng, Thị trấn Núi Đèo, Huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng .

Sau hơn 11 năm có mặt tại Hải Phòng, Vietbank đã có những bước phát triển nhanh cả về quy mô hoạt động và hiệu quả. Đáng kể nhất là Vietbank chi nhánh Hải Phòng đã từng bước khẳng định được sức mạnh thương hiệu của Vietbank tại thành phố Hải Phòng và xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, chuyên nghiệp. Tính đến tháng 3/2020, số nhân sự Vietbank Hải Phòng là 57 nhân sự bao gồm 27 nam và 30 nữ.

Các phòng được quy định chức năng, nhiệm vụ chi tiết phù hợp với mô hình tổ chức và phương thức quản lý mới nhưng không trái chức năng, nhiệm vụ cơ bản do Hội đồng quản trị Viet Bank quy định.

VietBank chi nhánh Hải Phòng thực hiện hầu hết các hoạt động ngân hàng chủ yếu mà VietBank đã được NHNN cho phép bao gồm:

  • Huy động vốn qua nhận tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và không kì hạn của các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ
  • Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ các tổ chức kinh tế, cá nhân.
  • Nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông qua việc mở L/C nhập khẩu, dịch vụ chuyển tiền.

Và một số các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định chung của Viet Bank.

2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Vietbank chi nhánh Hải Phòng

  • Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị.
  • Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.
  • Đề xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểmsoát trưởng.
  • Thực hiện công việc khác theo ủy quyền của Chủ tịch HĐQT/ Tổng GĐ. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Phòng kế toán

Phòng kế toán do một trưởng phòng phụ trách

Nhiệm vụ chung của phòng kế toán:

Ghi nhận, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngân hàng về các hoạt động : hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng.

Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để phục vụ cho việc chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng

Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh.

Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ mà khách hàng cung cấp.

Phòng ngân quỹ

Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ ( hay phòng ngân quỹ ) thực hiện và bảo quản trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ và các nhân viên kiểm ngân, thủ quỹ chịu trách nhiệm về số tài sản trong kho, két. Đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện việc giao (nhận) tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn mức quỹ mà các Giao dịch viên được nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh, quỹ không phải trực tiếp thu – chi tiền mặt cho khách hàng trừ các giao dịch vượt hạn mức giao dịch của các giao dịch viên

Phòng kinh doanh

Tổ chức xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Giám đốc giao.

Tổ chức huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ mọi nguồn vốn trong nước của các tổ chức kinh tế và cộng đồng dân cư.

Thực hiện chính sách và chủ trương của ngân hàng Việt Nam Thương Tín về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng…

Đánh giá tình hình thị trường và địa bàn định kỳ

Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, chất lượng tín dụng do mình phụ trách.

Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh thực hiện chỉ tiêu bán hàng.

Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng.

Tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh giao, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho đơn vị trực thuộc chi nhánh.

Phòng hành chính

Phòng hành chính là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên, đề xuất các vấn đề liên quan đến công tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật đơn vị.

Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ, thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, quyết định phân phối quỹ tiền lương, xác định chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.

Thực hiện công tác mua sắm tài sản và công cụ phục vụ hoạt động kinh doanh, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị dụng cụ làm việc chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên.

Các Phòng giao dịch

Các Phòng giao dịch như một ngân hàng thu nhỏ, thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng.

2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

2.2.1. Hoạt động huy động vốn Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Huy động vốn là hoạt động luôn được VietBank chi nhánh Hải Phòng hết sức chú trọng kể từ khi chi nhánh được thành lập.Với tư cách là chi nhánh chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng, cùng với toàn VietBank, chi nhánh Hải Phòng đã áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng, với mức lãi suất hợp lý, nên đã thu được những kết quả tương đối tốt.

Trong năm 2017, VietBank Hải Phòng đã huy động được trên 600 tỷ đồng. Sang năm 2018, trước tình hình thị trường tài chính ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt thông qua chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các NHTM. Với những điều chỉnh lãi suất linh hoạt, và các chương trình khuyến mãi, đến cuối 2018 tổng vốn huy động của VietBank Hải

Phòng đạt 836,2 tỷ đồng. Nguồn huy động chính của VietBank Hải Phòng là từ các tổ chức kinh tế và dân cư, trong đó chủ yếu là VNĐ chiếm khoảng 82.6%. Đến năm 2019, tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh đã tăng lên đến 1137,7 tỷ đồng.

Đó là kết quả của việc nâng cao và ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phẩm chất giao dịch văn minh của cán bộ trong chi nhánh. Hơn nữa, trong những năm qua, chi nhánh đã tích cực áp dụng nhiều giải pháp linh hoạt, mềm dẻo về chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, tăng cường đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn khác nhau, đưa ra các sản phẩm khuyến mãi hấp dẫn.

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín chi nhánh Hải Phòng có mức tăng trưởng tương đối ấn tượng trong giai đoạn 2017 – 2019. Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh là 620,5 tỷ đồng, sang đến năm 2018 đạt 836,2 tỷ đồng, tăng 215,7 tỷ đồng ( tương đương 34.76% ) so với năm 2017. Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 1137,7 tỷ đồng, tăng 301,5 tỷ đồng ( tương đương 36.06% ) so với năm 2018.

Theo kỳ hạn gửi:

Năm 2017 tỷ lệ huy động vốn từ nguồn trung và dài hạn là 89.80% tương ứng với 557,2 tỷ đồng. Năm 2018 chiếm tỷ lệ 84.78% tương ứng với 708,9 tỷ đồng. Đến năm 2019 chiếm tỷ lệ 83.48% tương ứng với 949,8 tỷ đồng. Mặc dù tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn đã giảm dần qua các năm nhưng nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn đến từ nguồn này.

Theo loại tiền gửi:

Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ sự chênh lệch loại tiền huy động của chi nhánh. Tỷ lệ huy động vốn từ VNĐ của chi nhánh năm 2017 chiếm 87.90% tương ứng với 545,4 tỷ đồng. Năm 2018 chiếm tỷ lệ 82.60% tương ứng với 690,8 tỷ đồng. Đến Năm 2019 chiếm tỷ lệ là 78.83% tương ứng với 896,9 tỷ đồng. Số tiền huy động theo VNĐ và theo ngoại tệ có xu hướng tăng nhanh theo các năm.

Trong giai đoạn 2017 – 2019, cùng với việc huy động vốn, chi nhánh đồng thời thực hiện thay đổi cơ cấu để phù hợp với điều kiện của nền kinh tế. Cùng với sự biến động không ngừng của lãi suất nhiều khi tăng rất cao chi nhánh đã tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo về công tác huy động vốn của hội sở chính, để chuẩn bị ứng phó với những biến động khó lường về VNĐ, ngoại tệ như năm 2017,2018, chi nhánh đã đẩy mạnh huy động vốn bằng VNĐ.

2.2.2. Tình hình tín dụng

Hoạt động tín dụng là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận chính cho chi nhánh VietBank Hải Phòng.Trong hoạt động tín dụng, phương châm của chi nhánh là đẩy mạnh doanh số cho vay trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng. Đây là một việc làm rất khó khăn trong giai đoạn thị trường ngân hàng đang cạnh tranh mạnh như hiện nay. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Tổng dư nợ năm 2017 đạt 897,450 tỷ đồng vượt lên trên mức huy động nên chi nhánh chịu lãi suất điều chuyển vốn từ hội sở. Tuy nhiên sang năm 2018 trước những khó khăn chung của hệ thống ngân hàng tổng dư nợ giảm xuống còn ở mức 747,126 tỷ đồng chiếm 89.3% nguồn huy động. Đến Năm 2019 tổng dư nợ đã tăng lên 860,895 tỷ đồng chiếm 75.7 % tổng nguồn vốn huy động, trong đó cho vay theo các loại hình chiếm 94.6%;và cho vay thông qua thẻ tín dụng chiếm 3.4%. Về cơ cấu cho vay ngắn hạn chiếm 59.7% năm 2017, 46.9% năm 2018, 69.7% năm 2019, còn lại là cho vay trung và dài hạn.

Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của VietBank Hải Phòng duy trì ở mức trên dưới 2% tương đối thấp so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống NHTM. Năm 2017 tỷ lệ này là 1,6% (tỷ lệ của toàn VietBank là 1,35%), sang năm 2018 tỷ lệ này là ở mức 1.5%, năm 2019 tỷ lệ nợ xấu tăng lên 2.1% do tác động của tình trạng nền kinh tế không tốt. Trước tình hình tỷ lệ nợ xấu tăng lên nhằm khẩn trương xử lý nợ xấu bằng các chế tài mạnh theo pháp luật, tránh để nợ xấu dây dưa, kéo dài, trong thời gian qua Ban Giám đốc chi nhánh đã có nhiều chỉ thị tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay, phát hiện và xử lý kịp thời nợ xấu, giải quyết nhanh chóng các khoản nợ xấu của chi nhánh.

DNVVN là đối tượng khách hàng chiếm khoảng 50% trong nhóm khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, tuy nhiên về quy mô dư nợ thì chỉ chiếm khoảng 15-20% trong tổng dư nợ toàn chi nhánh bao gồm cả cho vay doanh nghiệp và cá nhân. Với định hướng khách hàng mục tiêu là các DNVVN và các cá nhân có thu nhập cao, trong tương lai Vietbank Hải Phòng có kế hoạch phát triển tín dụng với nhóm khách hàng này.

Thực hiện theo sự chỉ đạo của hội sở chính, cơ cấu tín dụng nhìn chung đã được chuyển dịch theo hướng phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay của cả nền kinh tế. Đó là ưu tiên phát triển tín dụng cho các DN vừa và nhỏ, các DN ngoài quốc doanh, tăng tỉ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. cụ thể thông qua các năm thấy cơ cấu tín dụng của chi nhánh đã có sự chuyển dịch kết quả như sau:

Trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh, chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Năm 2017, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chiếm 59.68% tương ứng với 535,600 tỷ đồng; năm 2018 chiếm tỷ lệ là 46.91% tương ứng với 350,452 tỷ đồng; năm 2019 tỷ lệ tăng lên 69.73% tương ứng với 600,307 tỷ đồng. Như vậy tỷ lệ dư nợ ngắn hạn năm 2019 tăng so với năm 2018 là 22.82% tương đương với 249,855 tỷ đồng. Và so với năm 2017 tăng 10.05% tương đương với 64,707 tỷ đồng. Tỷ lệ năm 2018 đạt 46.91% giảm 12.77% so với năm 2017 tương ứng với 185,148 tỷ đồng.

Tỷ lệ cho vay theo VNĐ luôn chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong cả cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

2.2.3. Các hoạt động khác Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Hoạt động dịch vụ

Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các NHTM hiện đại. Trong những năm qua, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo, Vietbank Hải Phòng đã được những kết quả mang ý nghĩa đột phá trong hoạt động dịch vụ và phát triển của khách hàng.

Công tác phát triển khách hàng, sản phẩm mới.

Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Hội sở chính, chi nhánh đã khẩn trương, quyết liệt triển khai công tác tiếp thị khách hàng, và đưa ra những tiện ích của sản phẩm như:

  • Kênh tích luỹ sinh lời cao và tuyệt đối an toàn.
  • Khách hàng chủ động linh hoạt lựa chọn kỳ hạn gửi.
  • Khách hàng được quyền rút trước hạn tiền lãi.
  • Sổ tiết kiệm đến hạn Vietbank chuyển sang kỳ hạn gửi ban đầu hoặc kỳ hạn mới tương đương
  • Sử dụng để vay vốn, mở thẻ tín dụng hoặc bảo lãnh cho bên thứ ba.

Công tác tổ chức

Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VietBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới. Chính vì vậy, những năm vừa qua VietBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Đồng thời chú trọng tạo điều kiện cho các cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ của chi nhánh được đi học và

nâng cao trình độ.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TẠI NGÂN HÀNG VIETBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

2.3.1. Phân tích, đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng tại chi nhánh Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Như đã nêu ra ở phần trước, để đánh giá được chất lượng tín dụng của Ngân hàng nói chung và của VietBank chi nhánh Hải Phòng nói riêng, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu định tính và định lượng sau:

2.3.1.1. Chỉ tiêu định tính

a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay:

Về cơ bản các công đoạn trong quy trình cho vay được chi nhánh áp dụng theo đúng quy chế của ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín. Đặc biệt với công tác thẩm định được chi nhánh chú trọng bởi đây là bước quan trọng nhất để xem xét quyết định có cho khách hàng vay hay không. Quy trình thẩm định của chi nhánh tuân thủ theo nguyên tắc: nhanh chóng, minh bạch, chính xác và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn nắm vững nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế thị trường để có thể đưa ra những kiến nghị kịp thời phục vụ cho việc thẩm định, tận tình với khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ để có thể xem xét cho vay một cách nhanh chóng nhất.

b. Hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của ngân hàng

Rủi ro là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro, mà là xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để bảo đảm rủi ro không vượt quá mức theo quy định. Nhận thức điều đó, trong thời gian qua, chi nhánh đã ngày càng tích cực hơn trong việc thu thập thông tin, phát hiện và kiểm soát rủi ro trong quá trình cho vay. Không chỉ dựa vào thông tin mà khách hàng cung cấp, các các bộ tín dụng của ngân hàng đã đến tận nơi ở, nơi làm việc cũng như CSKD của các DN để thẩm định. Tất cả đều hướng đến mục đích hạn chế tới mức tối đa các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

c. Uy tín của ngân hàng

Theo thống kê phòng tín dụng của Vietbank Hải Phòng thì có tới 95% khách hàng được hỏi sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay của chi nhánh. Điều này cho thấy, ngân hàng đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phần lớn đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc duy trì được lòng trung thành, sự tín nhiệm của khách hàng có ý nghĩa đặc biệt đối với ngân hàng. Nó là thước đo uy tín , khẳng định chất lượng, vị thế của ngân hàng trong lòng khách hàng. Từ đó, giúp ngân hàng gia tăng số lượng khách hàng và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.

2.3.1.2. Chỉ tiêu định lượng Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Để đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Vietbank Hải Phòng, ta tiến hành đi sâu phân tích một số chỉ tiêu cơ bản sau:

a.Tổng dư nợ và doanh số cho vay – Doanh số thu nợ :

Qui mô tín dụng thường được biểu hiện trên tổng dư nợ và doanh số cho vay. Ta thấy tổng dư nợ và doanh số cho vay của chi nhánh trong 3 năm gần đây tăng liên tục. Doanh số cho vay năm 2017 đạt 570,8 tỷ đồng, năm 2018 đạt 800,4 tỷ đồng; năm 2019 đạt 1105,3 tỷ đồng. Bên cạnh đó doanh số thu nợ cũng liên tục gia tăng. Cụ thể năm 2017 đạt 520,1 tỷ đồng, năm 2018 đạt 755 tỷ đồng, năm 2019 đạt 835,5 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ qui mô tín dụng của chi nhánh đang ngày càng được mở rộng.

Tuy nhiên, để xem xét thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì cần phải xem xét đến đồng thời cả 2 yếu tố: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Thu nợ là một nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng, tính chất quan trọng đó được thể hiện trong việc đảm bảo khả năng chi trả cho các nguồn vốn mà ngân hàng huy động được dùng để cho vay và duy trì khả năng thực hiện tiếp các món cho vay khác. Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của chi nhánh Vietbank Hải Phòng chênh lệch nhau không lớn. Điều này cho thấy chi nhánh rất quan tâm đến vấn đề thu nợ.

Cần nhận thấy rằng, dư nợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ. Năm 2017, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 59.68% tương ứng với 535,600 tỷ đồng; năm 2018 chiếm tỷ lệ là 46.91% tương ứng với 350,452 tỷ đồng; năm 2019 tỷ lệ tăng lên 69.73% tương ứng với 600,307 tỷ đồng. Lí do là trên địa bàn có rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh gia đình sản xuất các mạt hàng như: đồ gỗ nội thất, thủ công mỹ nghệ,… Hơn nữa từ cuối 2019, lãi suất đã giảm nhiều so với thời gian trước nhưng vẫn ở mức cao. Nhiều doanh nghiệp vẫn kỳ vọng lãi suất cho vay kỳ hạn dài cũng giảm thêm để thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Khách hàng chỉ tìm đến những khoản vay có thời hạn ngắn để tránh phải trả chi phí vay tiền lớn. Điều đó làm cho tỷ trọng cho vay ngắn hạn của chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ lớn là điều dễ hiểu. Có thể nói cho vay ngắn hạn là một lợi thế của chi nhánh Vietbank Hải Phòng.

Hiệu suất sử dụng vốn vay :

Chỉ số này thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng, nó thể hiện 1 đồng huy động được, ngân hàng đã cho vay bao nhiêu đồng.

Chỉ tiêu này của chi nhánh ngày càng giảm rõ rệt, cho thấy ngân hàng đã dùng phần còn lại để trích lập dự phòng rủi ro. Năm 2017 hiệu suất sử dụng vốn vay là 144.6%, năm 2018 giảm xuống 112.7%, năm 2019 giảm xuống còn 106.6%. Nhìn chung hiệu suất sử dụng vốn vay của ngân hàng là cao, tuy vậy nhưng lại co chiều hướng giảm. Toàn bộ vốn vay sử dụng bình quân trong năm 2019 tăng lên là do ngân hàng đã thay đổi chính sách huy động vốn bằng nhiều hình thức cho gửi tiết kiệm với lãi suất ưu đãi cùng với nhiều chương trình khuyến mại và chiến lược marketing của ngân hàng, do ngân hàng đã tăng được doanh thu từ từ các hoạt động như bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng được doanh thu hoạt động tài chính.

Điều này đã chứng tỏ sự cố gắng rất lớn của chi nhánh, mức độ sử dụng vốn đang ngày càng được cải thiện.Tuy nhiên ngân hàng cần phải có những biện pháp và kế hoạch cụ thể tích cực để tận dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được, tránh tình trạng ứ đọng vốn có thể bị lỗ. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

c. Tình hình nợ xấu của chi nhánh.

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh qua các năm từ 2017 đến năm 2019 đều có chiều hướng tăng lên rõ rệt. Nhìn chung thì tỷ lệ nợ xấu đều < 3%, có nghĩa là chất lượng tín dụng của chi nhánh không quá xấu, tuy nhiên với những tỷ lệ nợ xấu như vậy và có chiều hướng tăng lên thì sức ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và khả năng thu hồi vốn vẫn còn khá lớn.

Năm 2017 tỷ lệ xấu là 1.6%, năm 2018 tỷ lệ xấu là 1.5%, đến  năm 2019 tỷ lệ nợ xấu tăng lên 2.1%. Điều này cho thấy nợ xấu tăng trong các năm là do ngân hàng không quan tâm đến việc đánh giá sát sao năng lực tài chính của người vay gây ra việc tích đọng nợ xấu.

Sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu được giải thích là doanh số cho vay và tổng dư nợ đã tăng lên nhiều. Tuy nhiên cũng cần lưu tâm, quản lý tốt các khoản nợ quá hạn này, tránh phát sinh thêm nợ xấu, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh.

Chỉ tiêu DPRR/ Nợ xấu cho biết khả năng trang trải nợ xấu của ngân hàng. Ta thấy trong 3 năm qua chỉ tiêu này ngày càng giảm. Cụ thể: năm 2017 là 14.6 %, năm 2018 là 13.9%, đến năm 2019 là 12.7%. Điều này chứng tỏ chi nhánh chưa quan tâm nhiều đến việc trích lập dự phòng rủi ro, khả năng trang trải nợ xấu của chi nhánh chưa được đảm bảo.

Tương tự chỉ tiêu (Nợ xấu – DPRR)/ Nợ xấu: cũng tăng dần tức là nợ xấu tiềm tàng chưa được dự phòng của chi nhánh trong 3 năm gần đây có xu hướng tăng, năm 2019 có sự gia tăng rõ nét là 87.3%, trong khi đó chỉ tiêu này năm 2018 là 86.1%, và năm 2017 là 83.3%.

Qua những phân tích trên nhận thấy nợ xấu của chi nhánh đang có xu hướng tăng lên nhiều, khả năng trang trải nợ xấu cũng giảm, do vậy chi nhánh ngân hàng cần có những biện pháp sử lý kịp thời hiệu quả để có thể khắc phục những điều bất lợi có thể xảy ra.

Trong 3 năm qua, thu nhập của chi nhánh Vietbank Hải Phòng đã có khá nhiều thay đổi. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2017 là 25,7 tỷ, năm 2018 là 29,4 tỷ; năm 2019 là 33,6 tỷ. Như vậy lợi nhuận từ tín dụng đã tăng qua các năm.Thực tế, mức tăng lợi nhuận của chi nhánh đến năm 2019 đã không hoàn thành được kế hoạch, điều đó có thể do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2019 tình hình thế giới và khu vực trong nước có nhiều biến động và diễn biến hết sức phức tạp. Có những khoảng thời gian ngân hàng phải chạy đua lãi suất gay gắt, đẩy lãi suất huy động lên cao kéo theo đó là lãi suất cho vay cũng tăng mạnh. Chính vì vậy mà nhiều người đổ xô đến ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm, chi nhánh phải trả tổng chi phí huy động vốn rất lớn trong khi các DN và khách hàng vay tiền lại hạn chế vay tiền hơn và chỉ tìm đến các khoản tín dụng ngắn hạn để né tránh lãi suất cao. Đó cũng chính là lý do giải thích tại sao chỉ tiêu lợi nhuận từ tín dụng/ dư nợ của năm 2019 là 4.29% lại thấp hơn năm 2018 là 4.65%.

Tuy vậy nhưng tổng nguồn vốn huy động được và dư nợ cho vay của chi nhánh có xu hướng tăng điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng và uy tín của chi nhánh vẫn được đảm bảo.

2.3.2. Những kết quả đạt được Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Trong những năm qua việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn được ngân hàng Vietbank nói chung và chi nhánh Vietbank Hải Phòng nói riêng quan tâm và xác định đây là nhiệm vụ mang tính chiến lược. Với sự chỉ đạo và quan tâm sát sao của ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực và tư duy sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh, chi nhánh Vietbank Hải Phòng đã đạt được những thành tựu sau:

Tổng nguồn vốn huy động được liên tục tăng trưởng bền vững, đặc biệt là nguồn tiền gửi từ dân cư. Ngân hàng chủ động huy động vốn bằng VNĐ để tránh những biến động khó lường về VNĐ và ngoại tệ, hạn chế huy động những loại tiền gửi có kì hạn dài, lãi suất cao nhằm giảm chi phí huy động. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện tốt công tác khách hàng và chất lượng dịch vụ, uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố.

Với nỗ lực đẩy mạnh huy động vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, cân đối với tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời tạo cơ sở, nền tảng cho việc phát triển các loại hình dịch vụ khác của Ngân hàng.

Cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực hơn. Tỷ trọng cho vay các ngành kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế; dư nợ có tài sản đảm bảo cũng tăng lên đảm bảo chất lượng khoản vay, tránh rủi ro tín dụng.

Bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ, Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp chủ động, kiên quyết đối với các khách hàng nợ xấu nhưng chưa đạt được kết quả, nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng tăng nhưng tốc độ nhỏ hơn 3%. Năm 2017 là 1.6%, năm 2018 là 1.45%, đến năm 2019 là 2.1%.

Tỷ lệ nợ quá hạn: Năm 2017 là 1.0%, năm 2018 là 1.5%, đến năm 2019 là 1.2%, nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn đến năm 2019 đã có xu hướng giảm đi, điều đó cho biết tỷ lệ này của chi nhánh đã được cải thiện.

Về phần tín dụng: Trong những năm qua, với những cố gắng, nỗ lực không ngừngtìm kiếm khách hàng có năng lực tài chính tốt, có uy tín, thương hiệu trên địa bàn.

Về nội dung quy trình: Việc PTTD được thực hiện theo một quy trình thống nhất, logic trong đó có sự phân cấp tín dụng quy định rõ trách nhiệm của từng cấp từ Hội đồng tín dụng, ban tín dụng, Phó / Trưởng tín dụng đến các cán bộ tín dụng, đã hạn chế rất nhiều rủi ro tín dụng. Về nội dung phân tích, các yếu tố phi tài chính và tài chính đều đã được đề cập. Trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhật những thông tin về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy những biến động, tìm hiểu nguyên nhân và có những quyết định tín dụng kịp thời. Về phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp hệ số và phương pháp chấm điểm. Trong đó phương pháp chấm điểm được thực hiện thông qua phần mềm vi tính được cài đặt sẵn giúp quá trình phân tích được thực hiện nhanh gọn, hiệu quả và có độ chính xác cao.

Về nguồn thông tin sử dụng. Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập là khá đầy đủ, toàn diện chủ yếu là từ các tài liệu của doanh nghiệp gửi tới, từ trung tâm thông tin tín dụng NHNN và các thông tin ngành do cán bộ tín dụng tự tìm hiểu. Về tính chính xác của các nguồn thông tin được các cán bộ tín dụng kiểm tra qua các buổi tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp.

Về thời gian phân tích được quy định cụ thể là 2 ngày kể từ khi cán bộ tín dụng nhận đủ hồ sơ từ phía doanh nghiệp đến khi hoàn thành tờ trình tín dụng trình lên phó hoặc trưởng phòng. Việc quy định cụ thể như vậy thúc đẩy các cán bộ tín dụng làm việc, các quyết định tín dụng được đưa ra nhanh chóng kịp thời.

Những kết quả cụ thể về tín dụng, Quản trị tín dụng, Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh đã phản ánh rõ nét thực tế là: Hoạt động tín dụng tại chi đa dạng của khách hàng, kiểm soát rủi ro, đóng góp tích cực, quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.

2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại – Nguyên nhân. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Bên cạnh những mặt còn đạt được, hoạt động tín dụng của chi nhánh Vietbank Hải Phòng còn tồn tại những hạn chế sau:

Việc huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế – xã hội cũng như tổ chức tín dụng trên địa bàn còn nhiều khó khăn vì cạnh tranh còn lớn, người dân địa phương chưa thực sự hiểu hết lợi ích từ việc gửi tiết kiệm trong Ngân hàng, còn tâm lý muốn giữ tiền.

Công tác thẩm định xem xét cho vay còn nhiều sai sót, Ngân hàng chưa tích cực đôn đốc khách hàng hoàn thành sớm hồ sơ vay vốn.

Việc kiểm soát sau cho vay chưa được tiến hành thường xuyên. Ngân hàng chỉ mới kiểm tra các hoá đơn, chứng từ hàng hoá của khách hàng và việc kiểm tra chỉ mang tính định kì. Số lần cán bộ tín dụng đến kiểm tra thực tế tại cơ sở khách hàng còn ít.

Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng.

Mức độ sử dụng nguồn vốn huy động của Ngân hàng chưa cao. Số tiền nhàn rỗi còn khá nhiều. Điều này có thể gây ra tình trạng ứa đọng vốn, số vốn bị ứa đọng coi như lỗ.

Chi nhánh cho vay ngắn hạn là chủ yếu, nhưng nếu như tốc độ luân chuyển vốn như bảng số liệu trên thì ta thấy tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng còn khá thấp. Ngân hàng cần có những biện pháp chủ động, sang tạo để nâng cao tốc độ vòng vốn, thu hồi nợ nhanh.

Về nội dung quy trình phân tích, còn chưa đầy đủ và thiếu tính chuyên sâu. Phương pháp phân tích được sử dụng tại VietBank Hải Phòng là phương pháp phân tích hệ số, phương pháp so sánh và phương pháp chấm điểm tín dụng. Phương pháp so sánh chỉ đơn giản là so sánh số tuyệt đối mà chưa xem xét sự biến động tỷ trọng tương đối của các chỉ tiêu. Phương pháp phân tích hệ số, các nhóm hệ số cơ bản được ngân hàng đưa ra nhưng chỉ để so sánh với chuẩn chung của ngân hàng (qua chấm điểm tín dụng) chứ ít được sử dụng để so sánh với chỉ số trung bình ngành. Các hệ số tài chính được phân tích chưa mang tính đặc trưng cho từng ngành mà phân tích giống nhau với mọi ngành kinh tế.Việc phân tích chưa đi vào chiều sâu đã giảm tính chính xác và tổng hợp của các kết luận phân tích. Phương pháp Dupont không được sử dụng đã không làm rõ được mối liên hệ của các chỉ tiêu làm hạn chế kết quả phân tích.

Nội dung phân tích còn thiếu sót trong việc phân tích các yếu tố phi tài chính như tư cách và năng lực nhà quản lý. Các yếu tố tài chính chưa được đề cập đến như sự biến động của luồng tiền do việc thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính từ phía doanh nghiệp. Do đó không phân tích được tình hình tài trợ đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kì, không dự đoán được luồng tiền trong tương lai và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Mà chính luồng tiền chứ không phải lợi nhuận là nhân tố quyết định khả năng trả gốc và lãi của doanh nghiệp cho ngân hàng. Việc thiếu sự phân tích này làm giảm chất lượng phân tích tín dụng.

Về nguồn thông tin sử dụng, còn hạn chế và thiếu đa dạng. Cán bộ phân tích chưa khai thác hết các nguồn thông tin mà chủ yếu dựa vào những thông tin mang tính chất sổ sách là các báo cáo tài chính (thường không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính). Sự thiếu hụt những thông tin bổ trợ đã dẫn đến có những kết luận phân tích thiếu cơ sở và không chắc chắn.

Về thời gian phân tích được quy định là hai ngày cho mọi quy mô và ngành nghề doanh nghiệp, thời hạn cho vay, không phân biệt báo cáo tài chính có được kiểm toán hay chưa là thiếu hợp lý. Vì mỗi ngành nghề có những đặc điểm riêng và độ phức tạp trong phân tích khác nhau, sự chính xác của các thông tin của các báo cáo tài chính được kiểm toán cao hơn các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán nên không mất nhiều thời gian để kiểm tra xác minh. Quy định trên có thể làm suy giảm chất lượng phân tích do không đủ thời gian để thu thập thêm thông tin và phân tích. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Nguyên nhân

Những hạn chế trên của chi nhánh xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhiều nhân tố tác động , trong đó chủ yếu là do một số nguyên nhân chính sau:

Hoạt động kiểm tra giám sát chưa được tiến hành thường xuyên

VietBank có phòng kiểm toán nội bộ tại Hội sở nhưng tại chi nhánh VietBank Hải Phòng thì không có một bộ phận chuyên trách nào phụ trách việc kiểm soát các hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng. Đối với việc PTTD, trước khi cấp tín dụng thì các cán bộ tín dụng làm tờ trình và trải qua quá trình phê duyệt để ra quyết định có cho vay hay không. Nhưng sau khi cấp tín dụng thì việc PTTD trong khi cho vay do các cán bộ tín dụng phụ trách mà không có sự kiểm tra thường xuyên. Điều này có thể dẫn đến việc các cán bộ tín dụng có thể có những đánh giá thiếu chính xác về tình hình của doanh nghiệp, không phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm tàng trong tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hệ thống văn bản hướng dẫn hoạt động tín dụng thiếu ổn định

Hiện nay, VietBank đã có hệ thống văn bản hướng dẫn tương đối đầy bao gồm các nghiệp vụ tín dụng như cho vay dưới nhiều hình thức, nghiệp vụ bảo lãnh, văn bản hướng dẫn xếp hạng tín dụng, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động PTTD. Tuy nhiên do những nguyên nhân khách quan từ sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng tài chính nói riêng, hệ thống văn bản trên thường xuyên được cập nhật, bổ sung, thay đổi. Bên cạnh mặt tích cực là làm cho hoạt động tín dụng của VietBank phù hợp với điều kiện kinh tế và chính sách vĩ mô của Nhà nước thì việc thường xuyên thay đổi gây những khó khăn nhất định cho các cán bộ tín dụng trong việc áp dụng các điệu kiện giao dịch với khách hàng trong các hợp đồng tín dụng.

Hoạt động PTTD chưa được chuyên môn hoá

Một yêu cầu bức thiết để nâng cao chất lượng phân tích tín dụng là chuyên môn hoá hoạt động này có nghĩa là mỗi cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm phân tích tài chính với một hoặc một số loại hình doanh nghiệp hoặc ngành nghề nhất định. Không thể mỗi nhân viên đều phụ trách tất cả các loại hình, ngành nghề giống nhau. Việc chuyên môn hoá hoạt động PTTD sẽ giúp cán bộ tín dụng có điều kiện tìm hiểu sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực doanh nghiệp mà mình phụ trách, mở rộng quan hệ với khách hàng thuận lợi hơn, việc quản lý của ngân hàng cũng thuận

Tuy nhiên thì việc phân công chuyên môn hoá này không đơn giản. Hiện nay chi nhánh VietBank Hải Phòng cũng chưa tiến hành. Thứ nhất là vì ban quản lý chưa nắm bắt năng lực của từng cán bộ. Thứ hai là mỗi cán bộ tín dụng cần có thời gian làm quen và nắm bắt môi trường trước khi đi chuyên sâu vào một loại hình nào đó.

Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng chưa được chuẩn hoá.

Về trình độ cán bộ, hầu hết các cán bộ tín dụng tại VietBank Hải Phòng đều đã qua đào tạo đại học nhưng chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, tốt nghiệp ở những chuyên ngành không phải tài chính ngân hàng. Hiện nay thì VietBank chỉ có những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhưng chưa có một sự đào tạo chuyên nghiệp, một yêu cầu tối thiểu, một chứng chỉ nghề nghiệp cho các cán bộ tín dụng. Chính điều này đã giảm chất lượng phân tích do các cán bộ tín dụng không nắm bắt sâu sắc những nền tảng về tài chính tiền tệ, mất thời gian tự nghiên cứu tìm hiểu bổ sung, kết quả phân tích sơ sài, không làm nổi bật được điểm mạnh, điểm yếu của tình hình tài chính doanh nghiệp.

Nguồn thông tin chưa được khai thác và sử dụng triệt để

Hiện nay nguồn thông tin được các cán bộ tín dụng khai thác là những thông tin tín dụng NHNN mà chưa khai thác những nguồn thông tin đa dạng từ các tạp chí, trang Web, sách báo chuyên ngành khác…

Hệ thống xử lý thông tin đang hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ thống Hiện nay VietBank đã phối hợp với Finastra triển khai dự án The

Transformer – VietBank Prime nhằm xây dựng hệ thống Core Banking hoàn toàn mới và hiện đại với nhiều tính năng và tiện ích vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai, trở thành ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng số hàng đầu tại Việt Nam về quản lý rủi ro toàn diện và chặt chẽ. Ngoài ra, VietBank còn đầu tư và vận hành thành công hệ thống KYC để nâng cao khả năng nhận diện khách hàng, không chỉ với khách hàng vay, mà cả khách hàng gửi tiền cũng được thẩm định trước. Tuy nhiên thì VietBank chưa áp dụng một phần mềm phân tích xử lý các dữ liệu tài chính thống nhất trên toàn hệ thống.

Chịu ảnh hưởng bất lợi từ nền kinh tế thế giới: nền kinh tế toàn cầu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cụ thể: Thâm hụt ngân sách mức cao, công tác dự báo, đo lường những yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến nền kinh tế còn yếu kém, giá vật liệu xây dựng, lương thực, thực phẩm có thời điểm leo thang…

Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước trong quá trình chuyển đổi đang dần được đổi mới và hoàn thiện. Tuy nhiên, khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp và cả Ngân hàng vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh chóng và tính hiệu lực còn thấp.

Trên địa bàn các NHTM CP thực hiện chính sách mở rộng mạng lưới, qui mô hoạt động, môi trường và tính cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Sự thiếu chỉ số trung bình ngành:

Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trung bình là vấn đề luôn được đề cập đến tuy nhiên vẫn chưa có một giải pháp thích đáng và đồng bộ. Hiện nay thì Nhà nước chưa có một cơ quan chuyên trách về tổng hợp số liệu ngành phục vụ cho việc PTTD của các NHTM. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất với các cán bộ tín dụng khi không có những cơ sở để so sánh đánh giá một cách chính xác các chỉ tiêu.

Sự thiếu văn bản pháp lý về công tác phân tích tín dụng

Hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về hoạt động tín dụng. Tuy nhiên vẫn chưa có một văn bản mang tính chất pháp chế quy định quyền lợi của người vay như các vấn đề có liên quan đến việc được cung cấp thông tin đầy đủ từ các đối tác hay các cơ quan quản lý.

Việc chấp hành thể lệ tín dụng còn chưa nghiêm, trong thực hiện quy trình cho vay còn có nhiều sơ hở, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan cuả cán bộ tín dụng.Việc kiểm tra, kiểm soát cho vay còn mang tính hình thức đối phó cho đủ thủ tục qui định.Việc kiểm tra sau khi cho vay cũng chưa được chặt chẽ.

Ngân hàng còn chủ quan trong khi cho vay, một số trường hợp quan niệm cho rằng đối với những khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào thông tin do doanh nghiệp cung cấp thay vì những số liệu tài chính đáng tin cậy hơn.Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do công tác marketing chưa phát huy được hết hiệu quả tối đa.

Về công tác thẩm định

Một nguyên nhân nữa là ở ngân hàng Vietbank, việc thẩm định hồ sơ vay và thẩm định giá TSĐB vẫn do phòng thẩm định của ngân hàng thực hiện. Điều này khiến cho giá trị bất động sản được thẩm định không đảm bảo được tính khách quan và độc lập khi định giá TSĐB nên quy trình cấp tín dụng vẫn chưa có sự chuyên môn hóa cao. Hiện nay, nhiều ngân hàng TMCP việc thẩm định giá TSĐB đều do bên thứ ba thực hiện. Do đó, sẽ tác động đến việc phân loại nợ chính xác, số dự phòng được trích lập của khoản vay.

Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh Vietbank Hải Phòng, ta thấy những vấn đề còn tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại đó. Điều này góp phần giúp cho chi nhánh kịp thời đưa ra những biện pháp khắc phục hữu hiệu, nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam Thương Tín – chi nhánh Hải Phòng. Bên cạnh đó, chương 2 đã nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Vietbank Hải Phòng về công tác huy động vốn, sử dụng vốn, một số hoạt động kinh doanh khác và kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019. Từ việc dẫn chứng những cơ sở lý luận, số liệu, và những phân tích dựa trên số liệu đó, chương này đã khái quat về tình hình chất lượng tín dụng và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Vietbank chi nhánh Hải Phòng qua một số chỉ tiêu căn bản như: Chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, hệ số thu nợ, nợ xấu, nợ quá hạn…Qua việc phân tích đó, ta có thể thấy được một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng và tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp với hy vọng nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – chi nhánh Hải Phòng trong chương 3. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao chát lượng tại các ngân hàng

One thought on “Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

  1. Pingback: Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân Việt Nam

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464