Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại quốc tế Nasi dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hơn, đời sống lao động cũng ngày càng được cải thiện. Nhưng để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục đích đó, công tác kế toán đóng một vai trò quan trọng, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý, giúp cho họ trong việc đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời, giúp đơn vị thực hiện được các mục tiêu đề ra. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng em đã chọn và đi sau để nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qủakinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại quốc tế Nasi”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH SX và DV thương mại quốc tế Nasi.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SX và DV thương mại quốc tế Nasi.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót. Em mong thầy, cô tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Tốt Nghiệp Khóa Luận Ngành Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾTQUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang từng bước hội nhập với kinh tế khu vực nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Bước vào quá trình đổi mới này, các doanh nghiệp cũng không ngừng thay đổi mình để thích nghi với xu thế mới. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp làm cho vấn đề lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Hiện nay xu hướng chung của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao doanh thu, hạ giá thành SP nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, từ đó tăng lợi nhuận để đảm bảo việc kinh doanh được ổn định và phát triển bền vững. Người xưa có câu: “Trồng cây chờ ngày hái trái”, trong kinh doanh cũng vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào sau một thời gian hoạt động cũng muốn biết có thu được lợi ích hay không. Do vậy việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp các nhà quản trị điều hành doanh nghiệp có các thông tin hữu ích nhằm:
- Xác định hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại để có các biện pháp khắc phục khó khăn, và đề ra chiến lược thích hợp phát triển doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong tương lai.
- Căn cứ thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần xây dựng xã hội. Mặc khác các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng vào các mục đích khác nhau như:
Đối với các nhà đầu tư: căn cứ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, để có quyết định nên đầu tư hay không.
Đối với các tổ chức tài chính: là căn cứ để ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
- Đối với nhà cung cấp: là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhằm đưa ra các chính sách cung cấp hàng phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với nhà nước: căn cứ vào số liệu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, cơ quan thuế xác định chính xác các khoản thuế phải thu, hay được hoàn nhằm đảm bảo nguồn ngân sách quốc gia. Đồng thời thông qua các chỉ số này giúp các nhà hoạch định kinh tế quốc gia đưa ra các chiến lược phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Doanh thu Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Theo chuẩn mực về kế toán Việt Nam số 14 (VAS14 – Doanh thu và thu nhập khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC qui định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.Doanh thu bao gồm:
a. Doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm của hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng.
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc hết ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trênquầy.
Phương thứ chàng đổi hàng: Theo phương thức này doanh nghiệp dùngsản phẩm hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức thanh toán bù trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
Phương thức bán hàng đại lý: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT) (đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc thanh toán bao gồm cả GTGT (đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và được hạch toán vào chi phí bánhàng.
Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả góp số tiền còn lại trong nhiều kỳ. Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn tính theo doanh thu bán lẻ bình thường, phần tiền người mua trả góp thì phải trả lãi cho số tiền góp đó.
Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với nhau giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mực đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay tiềnlương.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Có 4 hình thức bánlẻ:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vàoquỹ.
Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng vàn hận hàng (Hình thức nàychưa phổ biến rộng rãi ở nước ta)
b. Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong kỳ. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Theo chuẩn mực số 14 thì doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo tài chính.
Xác định được chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
c. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh làm giảm doanh tu bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn và thỏa thuận bên bán cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do mua sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp kém chất lượng, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinhtế.
Hàngbánbịtrảlại:Làsốsảnphẩm,hànghóa,dịchvụdoanhnghiệpđãxác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành sản phẩm: Hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủngloại.
Thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp): Là một loại thuế gián thu, tính trên phần trăm giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT sẽ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm GTGT tính trên doanh thu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Là loại thuế gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuếTTĐB.
Thuế xuất khẩu (XK): Là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được phép xuấtkhẩu.
d. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền bản quyền, tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính baogồm:
Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trảgóp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịchvụ…
Cổ tức lợi nhuận đượcchia.
Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đâu tư vào công ty con, đầu tư vốnkhác.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Lãi tỷ giá hốiđoái.
Chênh lệch do bán ngoại tệ.
Chênh lệch lãi chuyển nhượngvốn.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chínhkhác
Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia:
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
Doanh thu được xác định tương đối chắcchắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơsở:
Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi xuất thực tế từng kỳ.
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
e. Thu nhập khác:
- Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm:
- Thu về nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), thanh lý TSCĐ.
- Thu từ tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
- Các khoản thu khác
1.1.2.2. Chi phí Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và một số khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất – kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
a. Giá vốn hàng bán.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản, chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư…
- Các phương pháp xác định giá vốn hàngbán:
Để tính giá trị xuất của hàng hóa tồn kho, theo thông tư 200/2014/T- BTC kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
- Bình quân gia quyền cả kỳ:
Theo như phương pháp này thì đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Còn tuỳ thuộc theo kỳ dự trữ mà DN áp dụng để kế toán căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: loại sản phẩm
- Ưu điểm của phương pháp này: Dễ làm, đơn giản và chỉ cần tính toán 01 lần vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao. mặt khác, công việc tính toán lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra phương pháp này còn chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
- Sau mỗi lần nhập hàng hoá, sản phẩm, vật tư thì kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình tuân. Giá đơn vị bình quân được tính cụ thể như sau: Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Ưu điểm: Khắc phục được hạn chế về tính kịp thời của phương pháp trên.
- Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần và tốn công sức. Vì vậy phương pháp này thường áp dụng ở những DN có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng hàng nhập xuất ít.
- Theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp này áp dụng trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước. Và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
- Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: Tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng. Dó vậy phương pháp này đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Mặt khác, trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy mà chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
- Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. ( Doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.)
- Theo phương pháp giá bán lẻ.
Phương pháp này mới bổ sung theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Đối tượng áp dụng phương pháp này: dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
- Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán
- Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự)
b. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, bảo hành, dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền khác. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý theo từng ngành, từng doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể theo dõi chi tiết thêm một số nội dung chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
c. Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến các hoạt động về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính trong doanh nghiệp, gồm chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Các khoản lỗ do nhượng bán, thanh lý các khoản đầu tư.
- Chi phí lãi vay,lãi mua hàng trả chậm, khoản vay ngắn và dài hạn.
- Chi phí về mua bán ngoại tệ.
- Chi phí về trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
Chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
d. Chi phí khác
Chi phí khác là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kê toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản cố định hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Chi phí khác bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Chênh lệch lỗ do đánh giá vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư tài chính dài hạn khác.
- Bị phạt thuế, chi nộp thuế.
- Các khoản chí phí khác.
e. Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ
1.1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt dộng tài chính với chi phí từ hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt dộng khác: là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu khác và các khoản chi phí khác.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: là tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận các doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng số lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1.Chứng từ sửdụng
- Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy camkết.
- Hóa đơn GTGT(đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương phápkhấutrừ)
- Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất, nhập kho
- Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Giấy báo Có…
- Các chứng từ khác có liênquan.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tàikhoản này có 6 tài khoản cấp 2 (điều 81 – Thông tư 200):
- 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- 5118: Doanh thu khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
Kết cấu tài khoản các khoản giảm trừ doanhthu:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho kháchhàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người muahàng
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đãbán.
Bên Có:
Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.3.Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát như sau:
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Phiếu xuất kho
Các chứng từ khác có liênquan
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho như sau:
a.Trường hợp doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng tồn kho theo phươngpháp kê khai thường xuyên
Bên Nợ:
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
- Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
b. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương háp kiểm kê định kỳ.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”;
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinhdoanh Bên Nợ
- Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã bán trongkỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm cá nhân gâyra.
- Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định do vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữuhình.
Bên Có
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sanh tài khoản911.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinhdoanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập nămtrước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhậpkho.
1.2.2.3.Phương pháp hạch
a. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát như sau:
b. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát như sau:
1.2.3.Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xãhội
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụngcụ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cốđịnh
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
- TK 641: chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý
- Kết cấu tài khoản chi phí bán hàng
Bên Nợ:
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 641- Chi phí bán hàng không có số dư cuối kỳ.
- Kết cấu tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.3.Phương pháp hạch:
Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát như sau
1.2.4. Kế toán doanh thu vàchi phí hoạt động tài chính
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
- Phiếuthu
- Giấy báocó, báo nợ
- Phiếu kếtoán
- Các chứng từ khác có liênquan
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 515: Doanh thu hoạt động tàichính
- TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
- Kết cấu tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( nếucó) + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản911.
Bên Có
Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đượcchia.
Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liênkết.
Chiết khấu thanh toán được hưởng. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ hoạt động của kinhdoanh. + Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư
Kết cấu tài khoản chi phí hoạt động tài chính
Bên Nợ:
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tài khoản 635- Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 635 – Chi phí tài chính không có tài khoản cấp 2.
1.2.4.3. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính được khái quátqua sơ đồ 1.5như sau:
1.2.5. Tổ chức công tác kế toán thu nhập khác và chi phíkhác
1.2.5.1. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
- Phiếuthu. phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản giao nhận, thanh lýTSCĐ
- Các chứng từ khác có liênquan
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: 71
- Tài khoản sử dụng: 811
- Kết cấu tài khoản thu nhập khác
Bên Nợ
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phướng pháp trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản911.
Bên Có
Các khoản thu nhập khác phát sinh trongkỳ
- Tài khoản 711: Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 711: Thu nhập khác không có tài khoản cấp 2
- Kết cấu tài khoản chi phí khác
Bên Nợ:
Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có:
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Tài khoản 811 – Chi phí khác không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 811 – Chi phí khác không có tài khoản cấp 2.
1.2.5.3. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán thu nhập,chi phí khác được khái quát qua sơ đồ
1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.6.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu kếtoán
- Các chứng từ khác có liênquan
1.2.6.2. Tài khoản sử dụng Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
- TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanhnghiệp
- TK 911: Xác định kết quả kinhdoanh
- TK 421: Lợi nhuận kế toán chưa phân phối
- Kết cấu các tài khoản 821: Chi phí thuế TNDN
Bên Nợ:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (TK 8211)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (TK 8212)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (TK 8211)
Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả KD”;
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (TK 8212)
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu các tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bántrong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh không có tài khoản cấp 2
- Kết cấu các tài khoản 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có:
Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4211: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Tài khoản 4212: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
1.2.6.3. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát qua sơ đồ
1.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinhdoanh trong doanh nghiệp. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
1.3.1. Hình thức ghi sổ Nhật kýchung
- Đặc chưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kýchung
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Dựa vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phátsinh.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếusau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ, thẻ chitiết
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kýchung
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật ký chung thì kế toán ghi các sổ chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý cuối năm cộng dồn số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phátsinh.
1.3.2. Hình thức ghi sổ Nhật – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổcái
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều được ghi vào Sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ nhật ký – sổ cái theo trình tựthờigian.CăncứvàoNhậtký–SổcáilàcácchứngtừkếtoánhoặcBảngtổng hợp các chứng từ kế toán cùngloại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ chủ yếusau: Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Sổ Nhật ký – Sổcái
Các sổ, thẻ kế toán chitiết
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổcái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhậtký- Sổcái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và phần Sổ cái.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu ở cột phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ,Có của từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
1.3.3. Hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghisổ: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên chứng từ kế toán đều được phân loại, tổng hợp và lậpchứngtừ ghi sổ. Dựa vào số liệu ghi trên Chứng từ ghi sổ đê ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi sổ cái theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phátsinh.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chitiết
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghisổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toánlậpChứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào các Sổ cái.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng, căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phátsinh.
1.3.4. Hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Đặc trung cơ bản của hình thức kế Nhật kí – Chứng từ
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đều được ghi vào Sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ nhật ký – chứng từ theo trình tự thời gian.
Hình thức nhật kí – chứng từ bao gồm các loại sổ chú yếu sau:
Sổ Nhật kí – Chứng từ
Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – chứng từ. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký – chứng từ và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu ở cột phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
1.3.5. Hình thức kế toán trên máy tính
Đặc trung cơ bản của hình thức kế toán trên máytính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thi đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán vào báo cáo tài chính theo quyđịnh.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máytính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kếtoán.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ ( cộng sổ ) và lập báo cáo tài chính. Khóa luận: Công tác kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Nasi
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com