Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Chia sẻ cho các bạn sinh viên ngành luật bài Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty. Theo mình biết hiện nay có rất nhiều bạn sinh viên đang có một vấn đề chung là gặp khó khăn trong khi viết bài: luận văn, khóa luận, báo cáo, tiểu luận. Biết được điều đó nên mình đã ở đây để trợ giúp các bạn những bài tiểu luận hay nhất. Hãy liên hệ với mình khi các bạn chưa lên được ý tưởng cho bài làm của mình nhé.

CHƯƠNG I: THỰC TIỄN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG –GTC

1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC.

Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty du lịch Hà Nội được thành lập theo quyết định số101/2005/ QĐ-UB ngày 13/07/2005 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động của công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC trên cơ sở xác lập khách sạn Chi Lăng và khách sạn Giảng Võ.

Trong suốt 9 năm hình thành và hoạt động công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý, phương thức kinh doanh và nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao trình độ quản lý chuyên môn và phẩm chất chính trị cho cán bộ công nhân viên trong công ty, Công ty luôn huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy tốc độ phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường, không ngừng phấn đấu vươn lên thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước Thành phố và các ngành khen tặng nhiều khen thưởng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Bảng Giá Viết Thuê báo cáo Môn

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty.

Công ty hoạt động theo những chức năng nhiệm vụ sau:

  • Kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế, nội địa, trên sông.
  • Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ khác.
  • Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu.
  • Kinh doanh siêu thị và bán buôn, bán lẻ.
  • Cung cấp máy móc, nguyên liệu cho lĩnh vực sản xuất nước giải khát.
  • Kinh doanh dịch vụ nhà ở và văn phòng.
  • Đầu tư kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí thể thao. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty
  • Xây dựng các công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật

1.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty.

Công ty đã có phương pháp tổ chức lại bộ máy sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Từ các đơn vị bộ máy gián tiếp cồng kềnh sau khi sáp nhập thành công ty tổ chức bộ máy gồm 01 Giám đốc, 07 Phó tổng giám đốc tuổi đời cao nghiệp vụ quản lý non yếu hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ, 70% công nhân không có việc làm, thu nhập bình quân người lao động năm 1996 là 300.000đ/ người đến nay 100% công nhân có việc làm ổn định, đời sống được nâng cao, thu nhập không ngừng tăng lên.

Công ty đã nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy tổ chức của các đơn vị sáp nhập phù hợp với mô hình hoạt động của công ty.

Đến nay công ty đã sắp xếp bổ nhiệm 45 đồng chí là trưởng, phó các phòng ban, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, tổ trưởng sản xuất các đơn vị trực thuộc Công ty. Cán bộ lãnh đạo công ty, các cán bộ chủ chốt đều có trình độ đại học trở lên. Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo lai từ 60-90 cán bộ nhân viên.

Ban tổng giám đốc Công ty: 01 Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc công ty, 02 Phó tổng giám đốc cũ, đề bạt 01 Phó tổng giám đốc mới.

  • Các phòng ban công ty gồm:03 phòng ban
  • Phòng tổ chức hành chính.
  • Phòng kế hoạch tài vụ.
  • Phòng kinh doanh.
  • Phòng đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Các đơn vị cơ sở trực thuộc: 15 đơn vị.

Tính đến nay công ty đã có 06 đơn vị thành viên hạch toán trực thuộc, 06 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 công ty liên doanh với nước ngoài, 01 công ty cổ phần, 03 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương và Lào Cai.

1.1.4. Đặc điểm quy mô hoạt động của công ty. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

1.1.4.1. Hệ thống khách sạn.

Có 2 đơn vị khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao , 2 sao:

Khách sạn Holidays – Hà Nội, địa điểm 27 Quốc Tử Giám- Hà Nội.

Qui mô: 60 phòng ngủ, nhà hàng có 60 phòng ăn với 600 chỗ và các dịch vụ khác.

Khách sạn Đồng Lợi, địa điểm 94 Lý Thường Kiệt- Hà Nội.

Hiện nay khách sạn Đồng Lợi đang xây dựng với quy mô lớn hơn để phục vụ khách hàng

  • Có 2 đơn vị khách sạn bình dân:
  • Khách sạn 70 Nguyễn Khuyến- Hà Nội.
  • Khách sạn Bắc Nam tại 105 Lê Duẩn- Hà Nội

Quy mô: 12 phòng ngủ bình dân.

1.1.4.2.Hệ thống văn phòng cho thuê: Có 2 đơn vị gồm:

  • Tòa nhà văn phòng 7 tầng tại 115 Lê Duẩn.
  • Trung tâm vui chơi giải trí thể thao Thăng Long – GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh- Ba Đình- Hà Nội bao gồm tổ hợp văn phòng cho thuê và vi chơi thể thao liên hoàn 60090m2 có các dịch vụ thể thao: tenis, bể bơi( 4 mùa), sân tập golf, trung tâm thể hình, phòng thư giãn, nhà hàng…. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

1.1.4.3. Hệ thống dịch vụ du lịch.

  • Trung tâm du lịch dịch vụ Thăng Long tại 115 Lê Dẩn có chức năng tổ chức tour du lịch Oubound đến các nước Trung Qốc, Hồng Kông, Đài Loan và các nước trong khối ASEAN như: Thái Lan, Maylaisia, Singapore….
  • Đội xe Thăng Long – GTC tại 115 Lê Duẩn: kinh doanh vận chuyển khách du lịch và phục vụ nhiệm vụ sản xuất ở công ty.
  • Xí ngiệp đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng tại 42 Chương Dương. Xí nghiệp hiện có 03 tàu phục vụ khách du lịch với qui mô 01 tàu 150 chỗ, 01 tàu 60 chỗ, 01 tàu 40 chỗ.

1.1.4.4. Xí nghiệp và nội thất Thăng Long- GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh.

Có chức năng xây dựng các công trình dân dụng trong và ngoài ngành xây dựng giải phóng mặt bằng và xây dựng các hệ thống hạ tầng kĩ thuật công trình…..

1.1.4.5. Trung tâm đầu tư phát triển thương mại và du lịch GTC tại 15- 17 Ngọc Khánh – Hà Nội.

1.1.4.6. Xưởng thiết kế quảng cáo và sản xuất bao bì nhãn hiệu tại 115 Lê Duẩn.

1.1.4.7. Các chi nhánh gồm có :

  • Chi nhánh công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh
  • Chi nhánh công ty tại Lào Cai.
  • Chi nhánh công ty tại Hải Dương.
  • Chi nhánh hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cả công ty. Hiện tại mới chỉ hoạt động trong kinh doanh lữ hành và du lịch thương mại.

1.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh.

Kết quả trong các hoạt động kinh doanh sau khi sáp nhập các đơn vị:

1.1.5.1. Hoạt động du lịch.

Từ 1 đơn vị chỉ đưa khách Việt Nam đi tham quan trong nước đến nay công ty đã có trung tâm lữ hành có đội ngũ hướng dẫn viên lành nghề, khai thác tốt các nguồn khách tour, đón được nhiều đoàn khách quốc tế Inbound vào Việt nam và đưa được nhiều lượt khách Việt nam học tập, hội thảo du lịch ở các nước phát triển. Các thị trường du lịch: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và các nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Singapore, Maylaisia….

Hệ thống khách sạn của công ty cũng luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng phục vụ đón được nhiều đoàn khách Châu Á, Châu Âu , Châu Úc.

Hoạt động du lịch trên sông: Công ty đã đầu tư nâng cấp các tàu du lịch, nâng cao trình độ phục vụ khách du lịch trên sông Hồng. Xây dựng các chương trình du lịch.

1.1.5.2. Hoạt động thương mại xuất nhập khẩu. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Tuy là đơn vị mới tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng Công ty đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: doanh thu hàng năm về lĩnh vực xuất nhập khẩu chiếm từ 40-45% tổng doanh thu toàn công ty. Trong họat động kinh doanh thương mại công ty chú trọng việc giao lưu thương mại hợp tác kinh doanh xuất nhập khẩu các chủng loại hàng hóa: hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng, công nghệ thực phẩm điện máy, hàng thực phẩm ăn uống, nhập khẩu nhiên liệu sản xuất bia…. với các đối tác nước ngoài ở Châu Âu, Châu Á, Châu Úc như Australia, Cộng hòa Pháp, Séc, Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,….

Hiện nay công ty đang tập trung kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng là nguyên liệu và thiết bị sản xuất bia như malt, hoa houblon, bột trợ lọc… cung cấp cho một số nhà máy bia ở miền Bắc.

MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005- 2006

Xuất phát từ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời trên cơ sở chính sách chỉ đạo của Chính phủ và các cấp lãnh đạo nhà nước, ngay từ khi thành lập công ty đã xác định mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh là đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung vào phát triển ngành du lịch, dịch vụ, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước thực hiện tốc độ thúc đẩy phát triển, tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong nước.

Như vậy kết quả kinh doanh của năm 2006 có chiều hướng tăng rõ rệt , theo xu hướng ổn định so với năm 2006. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 6.870.524.622 đồng với tỷ lệ tăng7,0284% của năm 2006 so với năm 2005. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng 6.816.779.980 đồng với tỷ lệ tăng 6,5263%. Doanh thu về hạt động tài chính của công ty cũng tăng lên rất nhanh 2.493.636.537 đồng với tỷ lệ tăng 78,22%. Từ kết quả kinh doanh nói trên ta thấy công ty đã không ngừng lỗ lực phấn đấu nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên và nắm bắt nhu cầu thị trường đề ra giải pháp kinh doanh có hiệu quả.

Tuy nhiên những năm qua do đặc điểm là một doanh nghiệp được hình thành từ các đơn vị hoạt động yếu kém không hiệu quả nên cũng bộc lộ những tồn tại sau đây: Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

2.1.6.Tổng quan về hoạt động du lịch của công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long _ GTC

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC là một công ty Nhà nước mà lĩnh vực hoạt động chủ yếu là dịch vụ, trong đó dịch vụ du lịch là ngành mũi nhọn của công ty. Doanh thu mà hoạt động du lịch đem lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty hàng năm. Hoạt động du lịch của công ty có một vị trí và vai trò quan trọng trong ngành du lịch thủ đô. Trước kia Công ty chỉ tổ chức đựơc các chuyến đi trong nước cho du khách, đáp ứng nhu cầu du lịch nội địa mà chưa có sự liên kết với các hãng du lịch của nước ngoài để tổ chức các tour du lịch giữa các nước trong khu vực đáp ứng nhu cầu đi lại tham quan của du khách, nhưng hiện nay thì công ty đã đưa được du khách ra nước ngoài đồng thời còn thu hút được du khách nước ngoài đến Việt Nam. Chất lượng các loại dịch vụ phục vụ du khách không ngừng được cải thiện, bằng chứng là số lượng du khách sử dụng dịch vụ của công ty ngày càng tăng lên qua các năm, uy tín của công ty ngày càng lớn tạo độ tin cậy cho khách hàng nên có những khách hàng lớn thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty. Để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của khách tham quan công ty đã xây dựng các khu vui chơi liên hoàn nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng như khu nhà nghỉ, khách sạn, siêu thị để tạo nên sự chuyên nghiệp trong việc tổ chức các chuyến đi. Chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao nhằm cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Việc coi ngành du lịch là ngành chủ đạo trong định hướng phát triển của công ty đã được cụ thể hoá tại khoản 1 điều 8 trong điều lệ của công ty như sau: “Mục tiêu hoạt động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ, du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tạo việc làm và đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty”. Phạm vi hoạt động của Công ty không chỉ ở trong nước mà còn vươn ra nước

Công ty có nhiều chi nhánh làm dịch vụ du lịch đặt rải rác ở nhiều thành phố lớn như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng,… tạo nên mô hình Công ty du lịch liên hoàn. Mảng dịch vụ lữ hành du lịch luôn được Công ty trú trọng phát triển, tuy đây là mảng dịch vụ mà công ty mới đưa vào khai thác nhưng đã tạo được uy tín lớn. Đặc biệt đã xây dựng phát triển loại hình du lịch trên sông dần tạo được thương hiệu.

Sau đây là một hợp đồng mẫu mà Công ty ký kết với cá nhân khách du lịch. Cho dù đó là hợp đồng du lịch nội địa hay hợp đồng du lịch quốc tế thì trong hợp đồng cũng bao gồm các Điều khoản sau đây và nó được áp dụng chung cho tất cả các giao dịch về du lịch mà Công ty ký kết. Trong đó tùy từng hình thức du lịch mà hợp đồng còn có những quy định chi tiết khác cho phù hợp.

ĐIỀU II: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN A: Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

  • Hoàn thành thủ tục hồ sơ theo đúng hướng dẫn của bên B, bảo đảm đủ hộ chiếu hợp lệ.
  • Sau khi ký hợp đồng này, bên A thanh toán cho bên B 100% giá trị hợp đồng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trước ngày 02/ 08/ 2008.
  • Làm các thủ tục xuất nhập cảnh, khai hải quan, thực hiện tốt các quy định của hải quan, công an cửa khẩu. Tự chịu trách nhiệm về tư cách bản thân khi xuất cảnh nhập cảnh qua các nước, những phát sinh do không đủ yêu cầu xuất cảnh nhập cảnh tại cửa khẩu do bên A tự chịu.
  • Những phát sinh từ phía Hàng không Việt Nam tại sân bay do bên A tự chịu và được đền bù theo quy định của Hàng không Việt Nam.
  • Tự bảo quản tư trang, hành lý, giấy tờ cá nhân ( hộ chiếu, vé máy bay…).
  • Đi và về đúng chương trình, không tự động bỏ đoàn, tuân thủ luật pháp của Việt Nam và Luật pháp của nước bạn.
  • Trường hợp khách tự ý bỏ đoàn thì phải lo liệu tất cả các thủ tục và chi phí liên quan.

ĐIỀU III: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC:

  • Quy định thành lập đoàn: từ 10 khách trở lên thành lập 1 đoàn khách. Đối với đoàn khách gồm 15 người trở lên sẽ có một hướng dẫn viên tiếng Việt đi từ Việt Nam. Đối với đoàn khách dưới 15 người sẽ có hướng dẫn viên đưa đón tại cửa khẩu quốc tế Nội Bài, hoặc Tân Sơn Nhất.
  • Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng ngoài ý muốn như: động đất, bão lụt,… xảy đến trứơc chuyến đi dẫn đến ảnh hưởng đến lịch trình của đoàn không thể khởi hành đúng ngày. Bên B có trách nhiệm thông báo cho bên A bằng văn bản trước ngày khởi hành 02 ngày và thông báo ngày khởi hành thay thế.
  • Trên suốt chương trình đi bên B chăm sóc sức khỏe thông thường cho khách du lịch.
  • Trường hợp trong quá trình tham quan ở nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng ngoài ý muốn như: động đất, bão lụt, chiến tranh,… xảy ra cho đoàn dẫn đến không thể tổ chức tiếp tục chuyến đi được nữa. Bên B có trách nhiệm đưa đoàn về nước an toàn và coi như đã thực hiện xong chương trình như đã ký kết. Các phát sinh thêm về ăn, ở, đi lại do bên A yêu cầu ( phát sinh ngoài chương trình ),… tại nước ngoài do bên A tự chịu.
  • Nếu do những lý do khác điều khoản 4 mà bên B không thực hiện hết chương trình thì bên B sẽ phải đền bù thiệt hại cho bên A: 50% tổng giá trị hợp đồng. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty
  • Bên A vì lý do nào đó không đi nữa thì phải thông báo cho bên B chậm nhất là 07 ngày làm việc ( không kể thứ 7, chủ nhật) trước ngày đoàn khởi hành. Nếu thông báo sau 07 ngày làm việc, bên A phải đền bù thiệt hại cho bên B về phí làm thủ tục xuất nhập cảnh, phí giao dịch, đặt cọc vé máy bay, … tương đương 30% kinh phí chuyến đi. Nếu thông báo sau 04 ngày làm việc trước ngày đoàn khởi hành phải đền bù 100% kinh phí chuyến đi cho bên B.
  • Sau khi bên B thực hiện xong chương trình tham quan và trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhập cảnh bên A không có ý kiến khiếu nại chính thức bằng văn bản thì coi như chương trình đã được bên B thực hiện thành công và hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, bên B sẽ xuất hóa đơn VAT cho bên A.

Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Khi thực hiện nếu có vấn đề gì nảy sinh, hai bên sẽ cùng nhau thương lượng giải quyết. Trường hợp không thống nhất được, sẽ cùng nhất trí đưa ra tòa án kinh tế thành phố Hà Nội để giải quyết, nếu phát hiện ra trong hợp đồng có yếu tố lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của khách du lịch thì bên B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chi phí cho tòa án kinh tế sẽ do bên thua kiện thanh toán.

Hợp đồng này được lập thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 03 bản để cùng thực hiện.

1.2. THỰC TRẠNG VIỆC KÍ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THĂNG LONG

1.2.1. Căn cứ ký kết hợp đồng du lịch của Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC.

Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long GTC có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là dịch vụ du lịch, đây là mảng dịch vụ mà hoạt động của nó sôi động và đem lại nhiều doanh thu nhất cho Công ty.

Thông qua các hợp đồng dịch vụ du lịch thì Công ty đã cung cấp các dịch vụ du lịch cho khách hàng, cũng thông qua hợp đồng sự giàng buộc giữa người tiêu dùng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ trở nên có căn cứ pháp lý cao hơn.

Việc ký kết các hợp đồng dịch vụ du lịch căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của khách hàng và khả năng đáp ứng những nhu cầu ấy của Công ty. Mặt khác cần phải căn cứ vào định hướng từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, và các ban ngành chức năng. Nó chính là hành lang pháp lý để các bên ký kết hợp đồng, bảo đảm cho hợp đồng được ký theo đúng quy định của pháp luật.

Nhu cầu thị trường là yếu tố cầu của thị trường ở đâu có cầu thì tất yếu sẽ có cung xuất hiện, nếu có nhu cầu đi lại du lịch thì sẽ có nhà cung cấp dịch vụ cho nó hoạt động. Khi xem xét ký kết hợp đồng thì các bên không thể không xem xét dựa vào nhu cầu thị trường của lĩnh vực mà mình định ký kết, nên Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC được thành lập cũng dựa trên nhu cầu của thị trường du lịch trong và ngoài nước. Để đảm bảo khả năng đáp ứng những nhu cầu của khách du lịch thì Công ty cũng phải tự trang bị cho mình những khả năng về cơ sở vật chất kỹ thuật đội ngũ nhân lực hướng dẫn viên du lịch, trụ sở giao dịch, các phương tiện tàu thuyền, ô tô, xe khách , ngoài ra còn phải liên hệ với các cơ quan nhà hàng khách sạn, khu vui chơi giải trí để tổ chức chuyến đi cho hành khách

1.2.2. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ du lịch. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Đối với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC thì đối tượng của hợp đồng du lịch là Công ty đã tổ chức những chuyến đi trong và ngoài nước cho du khách. Do nhiệm vụ chính của Công ty là dịch vụ du lịch (

Lữ hành quốc tế và nội địa), du lịch bằng đường bộ, đường sông, kinh doanh các dịch vụ du lịch. Vì vậy, đối tượng của những hợp đồng du lịch mà công ty giao kết là liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại vui chơi giải trí của du khách như nơi ăn ở, phương tiện đi lại, địa diểm vui chơi giải trí…. Công ty có những đội tàu thuỷ nhằm phục vụ du khách đi lại trên sông, nếu du khách có nhu cầu đi lại bằng máy bay, tàu hoả thì công ty có thể đặt vé máy bay, vé tàu, làm thủ tục xuất nhập cảnh cho du khách…. Khi tổ chức các chuyến du lịch trên sông Công ty có những đội tàu thuỷ lớn phục vụ nhu cầu ngắm cảnh của du khách, đồng thời trong hợp đồng các bên cũng có sự thoả thuận về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng như ăn uống, đi lại, vui chơi… thời gian đi du lịch của khách hàng cũng được thoả thuận trước.

Như vậy trong đối tượng mà hợp đồng quy định thì nó phải rất cụ thể để tránh tình trạng công ty lợi dụng sự mập mờ mà gây khó khăn hoặc thực hiện không đúng hợp đồng làm cho khách hàng bị thiệt hại.

1.2.3.Hình thức của hợp đồng dịch vụ du lịch

Hình thức của hợp đồng là phương tiện để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định. Trong quá trình giao kết hợp đồng, việc lựa chọn hình thức của hợp đồng có vai trò quan trọng đối với các bên. Các bên có thể tự do lựa chọn hình thức giao kết sao cho đơn giản phù hợp với điều kiện của các bên; Chẳng hạn như nếu các bên ở xa không có điều kiện gặp trực tiếp hoặc do việc gặp trực tiếp là quá tốn kém do phải đi lại xa thì có thể đàm phán giao kết hợp đồng thông qua điện thoại, telex, điện báo… nhằm đảm bảo tính kinh tế và hiệu quả cho các bên. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp đều có thể lựa chọn hình thức giao kết đơn giản được mà nó còn phụ thuộc vào tính chất phức tạp của hợp đồng. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, hoặc các điều khoản cần phải được bàn bạc cụ thể chứ không thể thông qua phương tiện điện tử được thì bắt buộc phải được giao kết dưới hình thức văn bản để đảm bảo tính minh bạch chặt chẽ của hợp đồng và cũng là để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong giao kết hợp đồng thì hợp đồng cần phải được giao kết dưới hình thức văn bản. Có những hợp đồng Nhà nước yêu cầu phải được thực hiện dưới hình thức văn bản thì phải tuân theo hình thức đó. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Thực tiễn giao kết hợp đồng tại Công ty Thăng Long – GTC cho thấy hầu hết các hợp đồng đều được giao kết dưới hình thức văn bản, cho dù đó là những hợp đồng rất đơn giản được giao kết với một cá nhân người tiêu dùng dịch vụ. Tuy nhiên, có những hợp đồng được giao kết dưới hình thức lời nói vì đó là những khách hàng quen thường xuyên xử dụng dịch vụ du lịch của Công ty và giữa các bên đã có sự tín nhiệm lớn. Hơn nữa hoạt động du lịch cũng mang tính mùa vụ, có nhiều Công ty khi tổ chức các chuyến du lịch cho nhân viên của mình thì cứ tới thời điểm đó là họ tổ chức cho nhân viên đi du lịch tại Công ty, nên Công ty cũng nắm được lịch trình của những khác hàng quen và đã có kế hoạch trước cho từng khách hàng, nên khi phía người tiêu dùng dịch vụ có yêu cầu là Công ty có thể đáp ứng ngay. Vì vây, tính chuyên nghiệp trong dịch vụ du lịch của Công ty ngày càng cao nó vừa thể hiện sự chặt chẽ trong giao kết hợp đồng vừa thể hiện sự linh hoạt của Công ty.

Đơn đặt hàng có thể rất đơn giản theo mẫu sau:

Hiện nay các giao dịch điện tử ngày càng được ứng dụng nhiều trong giao kết hợp đồng. Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC cũng đang đưa vào ứng dụng công nghệ điện tử để nhằm giảm bớt khó khăn cho việc giao kết hợp đồng đối với các đối tác ở xa.

Hợp đồng dưới hình thức giao dịch điện tử như vậy vẫn đảm bảo hiệu lực pháp lý, và sự ràng buộc của các bên vẫn được pháp luật thừa nhận. Dưới hình thức giao dịch qua mạng trực tuyến như vậy đã tiết kiệm rất nhiều chi phí cho các bên giao dịch, hình thức hợp đồng đơn giản, việc lưu trữ quản lý hồ sơ trở nên đơn giản hơn. Thông qua đó Nhà nước cũng dễ quản lý các giao dịch của Công ty, kiểm soát các nguồn thu để tránh thất thoát thuế .

Như vậy hình thức của hợp đồng du lịch của Công ty ký kết với khách hàng rất đa dạng nhưng cũng chỉ trong phạm vi những hình thức hợp đồng mà pháp luật quy định, hình thức hợp đồng đơn giản nhưng vẫn bảo đảm giá trị pháp lý và có hiệu lực đưa vào thực hiện trong thực tế.

1.2.4. Chủ thể của hợp đồng. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Các hợp đồng cung ứng dịch vụ du lịch của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC có nội dung rất đơn giản, ít xảy ra tranh chấp vì hợp đồng mà Công ty giao kết nó mang bản chất là hợp đồng dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt. Hợp đồng có thể được giao kết giữa một bên chủ thể là cá nhân người tiêu dùng dịch vụ du lịch với một bên là pháp nhân Công ty, hoặc giữa tập thể người tiêu dùng dịch vụ du lịch với pháp nhân công ty. Về cơ bản khi giao kết hợp đồng thì người tiêu dùng dịch vụ du lịch chủ yếu là nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của mình mà ít khi nhằm mục đích kinh doanh, và không đặt lợi ích kinh tế nên hàng đầu. Còn nhà cung cấp dịch vụ thì khi cung cấp các dịch vụ này là nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, vui chơi giải trí của khách hàng, đồng thời qua đó để thu phí cung cấp dịch vụ, mục đích lợi nhuận của họ được đặt lên hàng đầu vì trong quá trình tạo ra và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì họ muốn tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy, việc giao kết hợp đồng này đa số được thực hiện giữa một bên là thương nhân và một bên không phải là thương nhân, nên việc áp dụng Bộ luật dân sự hay luật thương mại còn phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Nếu người tiêu dùng dịch vụ mà đồng ý áp dụng Luật thương mại thì Luật thương mại sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng, còn nếu không hợp đồng sẽ được luật dân sự điều chỉnh ( theo Điều1 Luật thương mại 2005).

Chủ thể của hợp đồng là người tham gia vào quá trình ký kết thực hiện hợp đồng. Đối với hợp đồng dịch vụ du lịch thì đó là: bên cung ứng dịch vụ ( Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC) và người tiêu dùng dịch vụ.

1.2.4.1) Người tiêu dùng dịch vụ. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Đây là những người có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Công ty, nên đã tìm đến Công ty đề nghị giao kết hợp đồng. Khách du lịch có thể tự do lựa chọn hình thức du lịch như du lịch riêng lẻ, du lịch theo đoàn, lựa chọn một phần hoặc toàn bộ hành trình của chuyến du lịch. Hàng năm Công ty nhận được hàng trăm đơn đặt hàng từ phía người tiêu dùng dịch vụ. Trong đó có cả những hợp đồng với người nước ngoài, Công ty có thể ký kết hợp đồng với trực tiếp người tiêu dùng dịch vụ nếu họ là cá nhân, và có thể ký với người đại diện của một tập thể người tiêu dùng dịch vụ.

  • Đối với cá nhân khách du lịch : Công ty có thể ký trực tiếp với họ hoặc người tiêu dùng dịch vụ du lịch có thể uỷ quyền cho một nười khác ký hợp đồng hộ mình và trả thù lao sau đó họ mới là người trực tiếp tiêu dùng dịch vụ đó. Cá nhân khi giao kết hợp đồng dịch vụ du lịch thì phải thoả mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Vì các hợp đồng du lịch của Công ty đều áp dụng luật dân sự nên các cá nhân khi giao kết hợp đồng phải thoả mãn yếu cầu về chủ thể đó là phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi mà Luật Dân sự quy định. Vì quá trình đàm phán để ký kết hợp đồng các bên phải có sự thể hiện ý chí nên chỉ những người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi mới được tham gia giao kết hợp đồng hoặc nhận uỷ thác của người khác để giao kết hợp đồng.
  • Đối với người đại diện ký kết cho một tập thể người sử dụng dịch vụ:

Có nhiều Công ty hàng năm tổ chức các chuyến đi tham quan nghỉ mát cho nhân viên của mình nhưng các nhân viên không trực tiếp đến các Công ty du lịch để đặt hàng mà công ty thường tổ chức các chuyến đi tập thể cho nhân viên của mình. Trong trường hợp ấy người đại diện của Công ty sẽ ký kết hợp đồng du lịch với Công ty lữ hành để tổ chức chuyến đi. Người đại diện này không nhận được sự uỷ quyền từ phía nhân viên của mình mà đó là nhiệm vụ mà Công ty giao cho họ, họ làm công việc đó như một nghiệp vụ hàng năm. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Người đại diện này là cá nhân đại diện cho công ty, họ thừa hành công việc do công ty giao, và chỉ được giao kết hợp đồng trong phạm vi thẩm quyền được giao, nếu vượt quá thẩm quyền mà gây thiệt hại cho lợi ích của Công ty thì họ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Vì trong mỗi chương trình du lịch mà đơn vị tổ chức là đã nêu tiêu chuẩn đối với từng nhân viên, lịch trình và chi phí ở mức hợp lý.

Hàng năm Công ty Thăng Long có những hợp đồng lớn với những đơn vị tổ chức đi du lịch cho nhân viên của mình, với trị giá hợp đồng có thể lên tới hàng trăm nghìn USD, tuỳ vào việc đó là chuyến đi trong hay người nước và chất lượng dịch vụ như thế nào.

Năm 2007 Công ty Thăng Long GTC đã ký 150 hợp đồng du lịch cho khách hàng để tổ chức các chuyến tham quan đi nước ngoài cho các đoàn du khách. Việc ký kết này thường là ký thông qua người đại diện mà chủ yếu là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc các Công ty đó. Chẳng hạn năm 2007 CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HƯNG YÊN mà đại diện là Ông Nguyễn Minh Tân – Tổng giám đốc ký hợp đồng Tham dự triển lãm tại Trung Quốc cho 10 cán bộ của mình với Công ty Thăng Long GTC.

1.2.4.2) Bên cung ứng dịch vụ du lịch (Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC).

Đây là công ty mà hoạt động chủ yếu là kinh doanh dịch vụ du lịch nên đây là thế mạnh của Công ty và rất được trú trọng đầu tư phát triển. Công ty có hẳn một phòng kinh doanh lữ hành với hệ thống trang thiết bị văn phòng hiện đại. Được trang bị máy vi tính nối mạng, hệ thống máy fax , đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học, được đào tạo chuyên nghiệp về nghiệp vụ lữ hàng du lịch và khách sạn. Phòng kinh doanh dịch vụ du lịch có cở cấu rất gọn nhẹ, ngoài 5 nhân viên văn phòng còn có đội ngũ hướng dẫn viên du lịch 100 người thường xuyên hoạt động ở ngoài, có đội xe khách gồm 150 xe 36 chỗ ngồi có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại của khách, ngoài ra còn có đội tàu thuỷ thường xuyên đưa đón khách trên sông và tổ chức các chuyến đi cho du khách bằng đường thuỷ.

Khi giao kết hợp đồng du lịch với khách hàng thì công ty cũng cử người đại diện ký kết. Đó có thể là trưởng phòng kinh doanh dịch vụ lữ hành, hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc thay mặt ký hoặc phê chuẩn hợp đồng đã được ký xem nó có hợp lệ hay không. Người được phép ký hợp đồng phải là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực lữ hành, được Công ty uỷ quyền giao kết hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của họ là đại diện cho lợi ích của Công ty.

Trong quá trình đàm phán họ nhân danh ý chí của Công ty và thực hiện công việc trong phạm vi được uỷ quyền, đó là công việc có tính chuyên môn làm thường xuyên. Trong quá trình đàm phán người đại diện phải đưa ra những điều khoản có lợi nhất cho Công ty nhưng không được xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, có như vậy mới thu hút được khách du lịch đến với công ty.

Chủ thể của quan hệ hợp đồng du lịch mà Công ty ký kết thì bao giờ có một bên là đại diện cho pháp nhân Công ty Thăng Long GTC còn bên kia thì có thể là đại diên cho một pháp nhân khác, Tuy nhiên chủ thể chủ yếu tiêu dùng dịch vụ du lịch của Công ty lại là các cá nhân có đủ khả năng giao kết hợp đồng.

1.2.5. Nôi dung chủ yếu của hợp đồng mà Công ty đã ký kết. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Nội dung của hợp đồng du lịch mà Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC ký kết với khách du lịch chính là sự cụ thể hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên. Ngoài những điều khoản thông thường là quyền và nghĩa vụ mà Luật du lịch 2005 quy định cho Công ty du lịch và khách du lịch thì trong hợp đồng du lịch mà Công ty ký kết còn có những thỏa thuận riêng. Điều khoản thông thường mà pháp luật du lịch 2005 đã quy định thì trong hợp đồng Công ty và khách du lịch không đưa vào mà mặc nhiên thừa nhận và nó vẫn có giá trị ràng buộc các bên trong quan hệ hợp đồng. Ngoài ra còn có những thỏa thuận sau:

1.2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của Công ty.

1.2.5.1.1. Quyền của Công ty.

Khi giao kết hợp đồng bên B có quyền yêu cầu bên A cung cấp những thông tin về số lượng hành khách, tình trạng sức khỏe, nếu là khách du lịch đi tham quan nước ngoài thì yêu cầu họ cung cấp hộ chiếu để bên B làm viza và các thủ tục xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới, nếu phải mua vé máy bay thì yêu cầu khách hàng cung cấp chứng minh thư hoặc bản sao chứng minh thư. Phía Công ty còn được phép yêu cầu hành khách cung cấp những thông tin về hành lý mang theo. Đồng thời có quyền yêu cầu bên A thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi. Để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng bên B có quyền yêu cầu bên A thanh toán toàn bộ chi phí chuyến đi. Việc xác định chi phí hợp lý cho một chuyến du lịch trong hay ngoài nước là do Công ty xây dựng căn cứ vào mức chi phí cần thiết để tổ chức chuyến đi có tính đến lợi ích mà Công ty được hưởng. Công ty có thể thay đổi lịch trình chuyến đi bằng cách rút ngắn thời gian tham quan của du khách trong trường hợp bất khả kháng (động đất, bão lụt, chiến tranh… để bảo đảm an toàn cho du khách) như trong hợp đồng mẫu đã nêu ở khoản 2 và 4 Điều 3 khi Công ty ký với Ông Trần Văn Khánh. Công ty có quyền yêu cầu hành khách chấp hành mọi nội quy của chuyến đi nhằm đảm bảo an toàn cho cả đoàn du lịch.

1.2.5.1.2. Nghĩa vụ của Công ty.

Khi giao kết hợp đồng trong nội dung bắt buộc phải quy định rõ về nghĩa vụ của Công ty như sau:

Nghĩa vụ tổ chức chuyến đi.

Cho dù là hoạt động lữ hành nội địa hay lữ hành quốc tế thì việc tổ chức chuyến đi là nghĩa vụ của Công ty. Vì đây là công việc thuộc về nghiệp vụ của họ. Và khi giao kết hợp đồng thì khách du lịch sẽ thuê dịch vụ mà Công ty cung cấp.Các khách hàng khi đến Công ty đề nghị giao kết hợp đồng chủ yếu là các cá nhân nên nếu Công ty tổ chức chuyến đi cho từng cá nhân riêng lẻ thì sẽ rất tốn kém và không khả thi. Vì vậy, trong trường hợp đó Công ty tập hợp các hành khách có cùng nhu cầu du lịch, cùng địa điểm tham quan, mức chi phí tương tự nhau… để lập thành các đoàn du lịch. Tiêu chuẩn thành lập đoàn du lịch được Công ty quy định như sau: Việc lập một đoàn du lịch được tiến hành khi có từ 10 khách hàng trở lên. Đối với đoàn khách 15 người sẽ có hướng dẫn viên du lịch bằng tiếng Việt đi từ Việt Nam. Đối với đoàn khách dưới 15 người sẽ có hướng dẫn viên đưa đón đoàn tại cửa khẩu quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất.

Nghĩa vụ chuẩn bị các phương tiện vận chuyển khách du lịch.

Việc vận chuyển khách du lịch đến các địa điểm vui chơi giải trí là nghĩa vụ của Công ty. Việc thuê xe, mua vé máy bay hay vé tàu hỏa là trách nhiệm của Công ty vì chương trình du lịch của Công ty là chọn gói. Công ty có thể đưa đón hành khách bằng nhiều hình thức khác nhau, có thể là tàu thủy ( nếu là du lịch trên sông), ô tô ( nếu là du lịch trong nước mà với địa điểm du lịch không quá xa, hoặc có thể là du lịch nước ngoài nếu nước đến có cùng biên giới với nước ta như Trung Quốc, Lào, Camphuchia,..), tàu hỏa, máy bay và đôi khi là đi bộ nếu đó là tour du lịch sinh thái. Có những phương tiện là tài sản thuộc sở hữu của Công ty, những đa phần là do Công ty thuê phương tiện vận chuyển như máy bay, tàu hỏa, hoặc hợp tác với các hãng vận tải hành khách trong việc đưa đón khách du lịch… bằng cách đặt chỗ trên các chuyến đi đó cho khách du lịch. Việc Công ty lựa chọn phương tiện đi lại là phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và địa điểm du lịch. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho du khách về tính mạng, sức khoẻ, tài sản trong quá trình vận chuyển, mua bảo hiểm hành khách theo phương tiện vận chuyển. Công ty phải bảo đảm phương tiện vận chuyển đủ độ an toàn. Tiêu chuẩn về phương tiện vận chuyển có thể đưa vào hợp đồng hoặc phía Công ty phải đảm bảo tiêu chuẩn mà Nhà nước quy định về phương tiện vận chuyển hành khách.Đối với các tour du lịch quốc tế : Chẳng hạn như Công ty có thể tổ chức chuyến tham quan tại Trung Quốc cho đoàn thì ngoài phương tiện vận tải chính là máy bay đi từ sân bay Nội Bài đến sân bay Bắc Kinh thì Công ty còn hợp đồng với bộ phận vận tải hành khách của hãng Hàng không Bắc Kinh đưa đón khách từ sân bay đến khách sạn, và các địa điểm vui chơi giải trí khác Như Quảng trường Thiên An Môn, Vạn Lý Tường Thành,…Toàn bộ việc đi lại của du khách khi ở nước ngoài đã được Công ty bố trí lo hết. Tất cả các hợp đồng du lịch mà Công ty ký với khách hàng đều là những hợp đồng du lịch trọn gói nên việc đi lại của du khách cũng nằm trong chương trình du lịch của đoàn. Cụ thể như Ông Trần Văn Khánh khi ký hợp đồng với Công ty để đưa vợ và con trai đi du lịch Trung Quốc thì điều khoản về phương tiện đi lại cũng đã được thỏa thuận trong hợp đồng đó là Ông lựa chọn phương tiện đi lại là tàu hỏa có điều hòa nhiệt độ. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Nghĩa vụ bố trí nơi ăn nghỉ cho du khách.

Trong các hợp đồng du lịch mà Công ty ký kết thì điều khoản về nơi ăn nghỉ luôn là một điều khoản quan trọng và bắt buộc phải thỏa thuận trong hợp đồng. Theo đó đối với tất cả các tour du lịch Công ty đều bố trí nơi ăn nghỉ cho du khách ở những khách sạn đảm bảo chất lượng. Nếu là du lịch nội địa thì tối thiếu khách du lịch được ở trong những khách sạn 2 sao, còn nếu là du lịch quốc tế thì tối thiểu khách du lịch được ở trong các khách sạn 3 sao. Hiện nay tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn khách sạn đã được thống nhất trên thế giới vì vậy Công ty sẽ phải tuân thủ các cam kết như trong hợp đồng đã nêu về tiêu chuẩn của khách sạn bằng cách cung cấp những thông tin về khách sạn mà du khách sẽ nghỉ đến từng hành khách để tránh tình trạng gian lận. Ngoài việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu về nơi ở cho du khách căn cứ vào mức tiền mà hành khách bỏ ra thì nếu du khách có nhu cầu được ở trong những khách sạn tiện nghi hiện đại hơn thì họ chi phí họ phải trả sẽ phải cao hơn. Cụ thể như, nếu là du lịch nội địa ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Nha Trang,…nếu du khách có nhu cầu ở trong khách sạn 3 sao thì chi phí chọn gói là 8 triệu đồng/ người/ 03 ngày đã bao gồm cả vé máy bay. Nếu là khách sạn 4 sao thì chi phí là 10 triệu đồng/ người/ 03 ngày bao gồm cả vé máy bay. Nếu là du lịch quốc tế ở các nước lân cận như:Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Camphuchia, Indonexia, Myanma,… đối với chương trình du lịch trọn gói hành khách sẽ được ở trong khách sạn tiêu chuẩn 4 sao nếu chi phí họ bỏ ra là 1000USD/người/ 03 ngày bao gồm cả chi phí đi lại khứ hồi. Trong mẫu hợp đồng số 1 gia đình ông Khánh sẽ được ở trong khách sạn tiêu chuẩn 3 sao do chi phí ông bỏ ra ở mức 695USD/ người/ 05 ngày đây là mức chi phí tối thiểu mà Công ty có thể tổ chức cho hành khách đi tham quan ở các nước lân cận nước ta.Việc bố trí nơi ăn nghỉ cho du khách là do Công ty du lịch thoả thuận với các đơn vị kinh doanh lưu trú, tuy nhiên nó vẫn phải nằm trong nội dung của hợp đồng về việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thiết bị: thực hiện nghiêm chỉnh an toàn phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn về tính mạng, tài sản, sức khoẻ cho du khách. Công ty có nghĩa vụ tổ chức cho khách ở trong các khu lưu trú phù hợp với yêu cầu của khách hàng ( phù hợp với tiêu chuẩn xếp hạng các cơ sở lưu trú)

Nghiã vụ đảm bảo việc ăn uống cho khách du lịch.

Theo như hợp đồng mẫu ở trên thì hành khách được ăn theo các bữa ăn của chương trình. Công ty phải đảm bảo việc ăn uống cho khách trên suốt chuyến hành trình, nhằm đảm bảo sức khỏe cho hành khách đồng thời phù hợp với chương trình du lịch mà họ chọn. Mỗi ngày hành khách được ăn 3 bữa sáng, trưa, và tối. Đối với các tour du lịch nội địa với hành trình xuyên Việt và chi phí mà khách hàng bỏ ra từ 6 triệu đến 8 triệu đồng/ người/ 1 tuần thì tiêu chuẩn cho mỗi bữa ăn như sau: tiêu chuẩn bữa sáng là 20.000 đồng/ người, bữa trưa tiêu chuẩn là 50.000 đồng/ người, bữa tối là 50.000 đồng/ người. Đây là tiêu chuẩn mà Công ty định ra và nó đã được tính vào chi phí của hành khách đồng thời Công ty đã hưởng phí dịch vụ nên khách hàng không thể yêu cầu cao hơn được. Nếu khách hàng muốn ăn thêm thì họ phải trả thêm chi phí ngoài khoản tiền mà họ đã nộp cho Công ty. Đối với các tour du lịch trong khu vực Đông Nam Á thì chi phí ăn uống cũng được Công ty tính vào chi phí chuyến đi và nó thường chiếm một tỷ lệ khá lớn trong toàn bộ chi phí. Cụ thể như hành khách cũng được ăn theo tiêu chuẩn phục vụ: bữa sáng 7 USD/ người, bữa tối và bữa trưa là 10 USD/ người. Sau khi đưa hành khách đi tham quan du lịch thì trưởng đoàn du lịch sẽ đưa khách du lịch sẽ đưa khách du lịch đi ăn tại các nhà hàng đã đặt trước, và phải đảm bảo khẩu phần ăn cho từng thực khách, cũng như an toàn vệ sinh thực phẩm.

Nghĩa vụ mua bảo hiểm cho khách du lịch trong toàn bộ chuyến du lịch.

Để đảm bảo an toàn cho du khách trong cả hành trình, đồng thời hỗ trợ về tài chính cho hành khách khi họ gặp phải những tai nạn trong khi đi du lịch. Đối với mỗi hợp đồng du lịch mà Công ty ký thì điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch là điều khoản bắt buộc, vì vậy nếu Công ty lợi dụng việc khách du lịch không để ý để không đưa điều khoản bảo hiểm vào nếu bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện thì sẽ bị phạt hành chính với mức phạt đối với mỗi hợp đồng ký với mỗi hành khách là 50% giá trị hợp đồng, nếu việc cố ý làm trái này gây hậu quả nghiêm trọng cho khách du lịch thì Công ty có thể bị tước giấy phép đăng ký kinh doanh, và buộc bồi thường thiệt hại cho khách. Theo đó, thời gian bảo hiểm, mức bảo hiểm, phương thức bảo hiểm phải được Công ty cụ thể hóa trong hợp đồng.

Công ty mua bảo hiểm của Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh để bảo hiểm cho hành khách của mình như sau:

  • Bảo hiểm khách du lịch trong nước: gồm Bảo hiểm chuyến và bảo hiểm tại điểm du lịch.
  • Bảo hiểm người Việt Nam du lịch ở nước ngoài ( số hộ chiếu đính kèm).
  • Bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt Nam.
  • Thời gian bảo hiểm là thời gian trong suốt chuyến du lịch.
  • Quy định về tuyến du lịch. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty
  • Số tiền bảo hiểm: 20 triệu đồng/ người/ vụ.
  • Phí bảo hiểm: 2.500/ người/ ngày.
  • Nghĩa vụ chăm sóc y tế cho khách du lịch.

Các chuyến du lịch thường đi dài ngày, làm cho hành khách mệt mỏi nên trong các tour bắt buộc Công ty phải có nhân viên y tế đi theo để chăm sóc sức khỏe thông thường cho du khách. Vì trước các chuyến đi Công ty đã yêu cầu hành khách xuất trình giấy tờ về tình trạng sức khỏe nếu sức khỏe không đảm bảo thì Công ty sẽ không đồng ý giao kết hợp đồng. Việc bố trí nhân viên y tế đi theo là để dự phòng các tình huống xấu có thể xảy ra.

Nghĩa vụ hướng dẫn du lịch cho khách tại các địa điểm du lịch.

Vì hình thức cung cấp dịch vụ của Công ty là chọn gói, nên tại các địa điểm du lịch Công ty có nghĩa vụ mua vé cho du khách vào các khu tham quan, đồng thời có hướng dẫn viên tiếng Việt đi theo để phiên dịch cho du khách khi người Việt Nam du lịch ở nước ngoài. Còn đối với người nước ngoài du lịch vào Việt Nam thì Công ty có sự phân loại hành khách theo quốc tịch để bố trí họ vào từng đoàn đồng thời phân công phiên dịch kèm theo cho phù hợp với ngôn ngữ của họ. Tại các địa điểm du lịch hướng dẫn viên du lịch mà Công ty cử đi theo đoàn phải thông báo về lịch trình các chuyến đi cho du khách để họ chủ động bố trí thời gian cho phù hợp, đồng thời hướng dẫn khách du lịch tuân thủ các quy định của khu du lịch cũng như pháp luật của nước bạn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hành khách, bảo đảm an ninh của chuyến đi để tránh những thiệt hại về người và của cho hành khách và sự xâm hại của người địa phương.

Nghĩa vụ thông báo cho du khách khi có những thay đổi trong lịch trình.

Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng ngoài ý muốn như: động đất bão lụt,… xảy ra đến trước chuyến đi dẫn đến ảnh hưởng đến lịch trình của đoàn không thể khởi hành đúng ngày. Công ty có trách nhiệm thông báo cho khách hàng bằng văn bản trước ngày khởi hành 02 ngày và thông báo ngày khởi hành thay thế.

Trường hợp trong quá trình tham quan ở nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng ngoài ý muốn như: động đất, bão lụt, chiến tranh,… xảy ra cho đoàn dẫn đến không tiếp tục tổ chức được nữa. Công ty có trách nhiệm đưa đoàn về nước an toàn và coi như đã thực hiện xong chương trình như đã ký.

1.2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của khách du lịch. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

1.2.5.2.1 Quyền của khách du lịch.

Để bảo vệ quyền lợi của mình trong hợp đồng du lịch khách du lịch cũng đưa ra các yêu cầu về chất lượng dịch vụ du lịch phù hợp với chi phí mà họ trả cho Công ty. Theo đó khách du lịch có quyền yêu cầu Công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ như đã thỏa thuận trong suốt chuyến hành trình. Để tránh bị xâm hại về quyền lợi thì khách du lịch có quyền khiếu nại đối với Công ty nếu như chất lượng dịch vụ không bảo đảm, quyền lợi của họ bị xâm hại. Nếu Công ty không có biện pháp can thiệp kịp thời thì khách du lịch có thể kiện ra tòa án kinh tế có thẩm quyền để đòi bồi thường thiệt hại. Khách du lịch có quyền yêu cầu Công ty cung cấp các tài liệu liên quan đến chuyến đi, như ngày, giờ, thời gian, địa điểm, chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp trong thời gian du lịch của khách hàng, đồng thời khách hàng cũng có quyền biết về những biện pháp an ninh mà Công ty sử dụng để bảo đảm an toàn về người và của cho hành khách như chất lượng phương tiện đi lại, tình hình an ninh quốc phòng tại nơi đến.

1.2.5.2.2. Nghĩa vụ của khách du lịch.

Để tiến hành chuyến đi được an toàn và nhanh chóng, không gặp phải những vấn đề khó khăn nào thì ngoài sự cố gắng lỗ lực của Công ty, khách du lịch cũng phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng mà Công ty ký kết với khách du lịch thì hành khách phải thực hiện những nghĩa vụ sau:

Nghĩa vụ thanh toán.

Sau khi ký hợp đồng hành khách phải thanh toán cho Công ty 100% giá trị hợp đồng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản 1 tuần trước ngày khởi hành. Sở dĩ có điều khoản này là do: để chuẩn bị cho chuyến đi thì phía Công ty phải liên hệ với các đơn vị vận tải trong việc mua vé tàu, vé máy bay, thuê ô tô, đặt phòng tại các khách sạn, thông báo cho các địa điểm du lịch để họ có lịch cho đoàn vào tham quan. Muốn làm được những việc đó Công ty phải liên lạc và đặt trước cho các đơn vị trên một khoản chi phí nhất định, nên nếu khách du lịch không thanh toán ngay thì Công ty sẽ không có đủ tiền để ứng trước, hoặc nếu có thể ứng trước được nhưng sau đó khách du lịch đơn phương chấm dứt hợp đồng và không thanh toán thì Công ty sẽ không có khoản thu bù lỗ. Vì vậy, việc yêu cầu khách hàng thanh toán toàn bộ chi phí như vậy có thể coi như một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Nghĩa vụ tự bảo quản hành lý. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Trong suốt hành trình du lịch kể cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế thì hành khách phải tự mình bảo quản hành lý, tư trang, giấy tờ cá nhân, hộ chiếu, vé máy bay. Hành lý mà hành khách mang theo rất nhiều nên Công ty rất khó có thể quản lý. Nên trong hợp đồng nghĩa vụ này thuộc về hành khách.

Nghĩa vụ tuân theo quy định của đoàn du lịch.

Để bảo đảm cho việc quản lý hành khách được đơn giản dễ dàng, bảo đảm tính mạng sức khỏe cho hành khách thì trong các tour du lịch hành khách phải đi và về theo đúng chương trình, không đi lại tự do gây mất trật tự an ninh của chuyến đi,không tự động bỏ đoàn, tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật nước bạn. Tránh xảy ra xung đột với dân địa phương đặc biệt là trên lãnh thổ của nước bạn. Trường hợp khách tự ý bỏ đoàn thì phải lo liệu toàn bộ các thủ tục và chi phí liên quan.

Nghĩa vụ cung cấp thông tin về bản thân khi Công ty có yêu cầu.

Khi Công ty có yêu cầu thì khách phải hoàn thành các thủ tục hồ sơ theo đúng hướng dẫn của cán bộ Công ty, bảo đảm đủ hộ chiếu hợp lệ khi đi du lịch nước ngoài.

Thông tin được cung cấp phải hoàn toàn trung thực. Cụ thể như khi đi du lịch yếu tố sức khỏe của hành khách là hết sức quan trọng nên nếu có nghi ngờ về tình trạng sức khỏe của hành khách không được tốt thì Công ty có thể yêu cầu hành khách cung cấp giấy khám sức khỏe. Để mua vé máy bay thì hành khách phải đưa chứng minh thư hay bản sao chứng minh thư cho bộ phận hành chính của Công ty để họ đặt vé . Trong nhiều trường hợp hành khách lợi dụng đi du lịch nước ngoài để vượt biên hoặc trốn tránh sự truy lã của pháp luật, nên nếu có những nghi ngờ về nhân thân của khách thì cơ quan chức năng có thể yêu cầu họ xin giấy xác nhận của cơ quan quản lý địa phương.

Nghĩa vụ làm thủ tục hải quan.

Mặc dù Công ty cung cấp hình thức du lịch trọn gói nhưng nếu khách du lịch không sử dụng thì Công ty cũng không đưa nó vào trong nội dung của hợp đồng. Đối với hợp đồng lữ hành quốc tế không trọn gói, thì hành khách là người phải làm các thủ tục khai xuất nhập cảnh, khai hải quan, thực hiện tốt các quy định của hải quan, Công an cửa khẩu. Tự chịu trách nhiệm về tư cách bản thân khi xuất cảnh và nhập cảnh qua các nước, những phát sinh do không đủ yêu cầu để xuất cảnh và nhập cảnh do khách hàng tự chịu.

Nghĩa vụ thông báo trước cho Công ty khi hủy bỏ hợp đồng.

Khách hàng phải thông báo cho Công ty về bất kỳ sự thay đổi trong hợp đồng một cách kịp thời. Công ty quy đinh nếu muốn hủy hợp đồng khách phải thông báo trước 07 ngày làm việc trước chuyến đi. Nếu thông báo quá muộn sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng.

1.2.5.3 Đối tượng của hợp đồng: Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Đó là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm. Trong hợp đồng dịch vụ du lịch mà Công ty Thăng Long GTC ký kết thì đó là những công việc mà Công ty phải thực hiện như: tổ chức chuyến đi an toàn đúng lịch trình, thời gian địa điểm. Chuẩn bị nơi ăn nghỉ cho du khách, liên hệ với các địa điểm vui chơi giải trí về lịch trình của chuyến đi.

1.2.5.4. Giao kết hợp đồng.

1.2.5.4.1) Tôn trọng nguyên tắc giao kết hợp đồng mà pháp luật quy định.

Việc giao kết hợp đồng tại Công ty cũng phải đảm bảo các nguyên tắc mà pháp luật về du lịch, Bộ luật dân sự đó là: khi giao kết hợp đồng các bên cũng phải dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng không bên nào được cưỡng ép hay đe doạ bên nào. Nguyên tắc này đã được Công ty triệt để tuân theo. Cụ thể là việc khách hàng giao kết hợp đồng du lịch với Công ty là hoàn toàn do ý muốn của họ và việc lựa chọn dịch vụ du lịch của Công ty là do uy tín của doanh nghiệp.

1.2.5.4.2) Trình tự giao kết hợp đồng.

Khi giao kết hợp đồng thì hai bên đều tuân theo trình tự giao kết sau đây:

a) Đề nghị giao kết hợp đồng.

Khách hàng đề nghị giao kết hợp đồng.

Đây là phương thức ký kết hợp đồng gián tiếp tức là lời đề nghị giao kết hợp đồng là do khách hàng đề nghị.

Khách hàng đưa ra lời chào mua đối với Công ty du lịch, và khi đó họ phải đưa ra các yêu cầu nhằm thoả mãn nhu cầu đi lại. Lời đề nghị đó có thể thông qua đối thoại trực tiếp, hoặc thông qua các phương tiện liên lạc. Sau khi đạt được những thoả thuận cơ bản thì khách hàng có thể đến trực tiếp Công ty để thoả thuận những điền khoản cụ thể. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Khi hành khách có nhu cầu đi du lịch có thể đến Công ty Thăng Long để tìm hiểu về chương trình du lịch mà Công ty cung cấp như tour, tuyến, địa điểm du lịch, chất lượng dịch vụ, phương tiện vân chuyển, …. Khách hàng có thể trực tiếp đến Công ty hoặc chi nhánh của Công ty để đề nghị giao kết hợp đồng hoặc thông qua các phương tiện điện tử gọi là các giao dịch điện tử (đây là loại giao dịch mang lại rất nhiều tiện ích như: tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên trong quan hệ hợp đồng mà vẫn bảo đảm giá trị pháp lý của hợp đồng). Khách có thể đưa ra một lời đề nghị giao kết hợp đồng với Công ty trên các trang web quảng cáo của Công ty. Khi hành khách đến đề nghị giao kết hợp đồng thì Công ty có thể đồng ý toàn bộ hay đồng ý 1 phần nội dung của hợp đồng mà khách hàng đề nghị, và nếu phía Công ty muốn thay đổi điều khoản nào đó thì họ có thể lại đưa ra một lời đề nghị giao kết hợp đồng mới. Mỗi cá nhân có thể tự mình đến Công ty hoặc chi nhánh của Công ty để đưa ra lời đề nghị giao kết nhưng có thể cử người khác đại diện cho mình đi giao kết hợp đồng. Khi đó người được uỷ quyền phải thực hiện công việc trong phạm vi uỷ quyền. Khách hàng đề nghị giao kết hợp đồng tức là họ đã tự ràng buộc mình vào những gì nêu trong lời đề nghị ấy và họ phải chịu trách nhiệm về những gì mà họ yêu cầu.

Đối với hình thức giao kết hợp đồng gián tiếp này trình tự giao kết được tiến hành như sau:

Bước 1. Bên có nhu cầu đi du lịch sẽ gửi đề nghị giao kết hợp đồng đến Công ty và đề nghị đó được chuyển đến phòng kinh doanh du lịch. Đề nghị đó gồm các nội dung sau: Thể hiện nhu cầu đi du lịch và lựa chọn sản phẩm dịch vụ của Công ty, địa điểm du lịch, chất lượng cung cấp dịch vụ, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm thực hiện hợp đồng. Công ty có thể thông qua mối quan hệ với khách hàng , tìm hiểu nhu cầu du lịch của khách, Công ty có thể gửi đề nghị giao kết hợp đồng dưới hình thức đơn chào hàng cho bên có nhu cầu du lịch bao gồm tất cả các điều khoản liên quan đến hợp đồng du lịch.

Ví dụ như: Năm 2007 Ông Nguyễn Hữu Yên địa chỉ tại 526 Trương Định Hà Nội đã gửi một lời đề nghị giao kết hợp đồng du lịch đến Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC như sau:” Tôi được biết Công ty có khả năng cung cấp các dịch vụ lữ hành nội địa, trong tháng 6/ 2007 tôi có nhu cầu đi du lịch xuyên Việt trong thời gian 07 ngày, với mức chi phí mà tôi có thể chi trả là 10 triệu đồng. Tôi có nhu cầu ở trong khách sạn 03 sao, được mua bảo hiểm du lịch, đi máy bay và tàu hoả trong chuyến hành trình.

Chi phí cho ăn uống là 200.000 ngàn đồng/ ngày. Nếu quý Công ty có thể đáp ứng được các yêu cầu cơ bản đó của tôi thì có thể trả lời cho tôi trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận được lời đề nghị giao kết hợp đồng theo số

Bước 2. Bên nhận được lời đề nghị hợp đồng ( Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC) thực hiện việc trả lời bằng văn bản và gửi cho bên đề nghị hợp đồng. Trong đó nêu rõ nội dung chấp nhận, nội dung không chấp nhận và những điểm bổ sung. Sau đó bên nhận được văn bản của Công ty TNHH Nhà nước Thăng Long GTC sẽ trả lời nội dung chấp nhận, nội dung không chấp nhận, nội dung bổ sung sửa đổi cho Công ty du lịch. Quy trình này sẽ được tiếp tục cho đến khi Công ty nhận được văn bản thể hiện sự thoả thuận về tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp đồng.

Khi Công ty giao kết hợp đồng theo phương thức này,thời hạn gửi và trả lời các đề nghị của mình được căn cứ theo dấu bưu điện hoặc ngày ký sổ nhận công văn trực tiếp của bên kia. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Công ty đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng.

Công ty đưa ra lời chào bán sản phẩm du lịch của mình và tự ràng buộc mình vào lời đề nghị ấy. Đây là giai đoạn Công ty tự liên hệ tìm đối tác để chào bán sản phẩm du lịch của mình. Bất cứ nhân viên nào trong Công ty sau khi tìm được đối tác có nhu cầu ký kết hợp đồng du lịch với Công ty đều phải thông báo với Công ty và hướng dẫn họ tìm đến phòng kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty. Sau đó việc tìm hiểu nhu cầu du lịch của khách hàng là nhiệm vụ của nhân viên phòng kinh doanh du lịch. Xem khách hàng có nhu cầu du lịch ở đâu? mức chi phí là bao nhiêu? khách có yêu cầu tiêu chuẩn phục vụ như thế nào?… qua đó cán bộ phòng du lịch sẽ tư vấn cho họ xem nên chọn chương trình du lịch như thế nào trong khả năng có thể chi trả tài chính của khách.. Sau đó nhân viên phòng du lịch đề nghị khách cung cấp địa chỉ liên lạc khi cần thiết và hẹn thời gian làm việc.

Công ty có thể tự tìm kiếm thị trường khách du lịch cho mình bằng việc tự đưa ra các lời đề nghị giao kết hợp đồng. Công ty sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để đưa ra lời chào hàng. Cụ thể như, Công ty có đội ngũ nhân viên phát triển thị trường ở Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh,… Tại các chi nhánh có hoạt động quảng bá sản phẩm du lịch để thu hút sự chú ý của dân cư, qua đó mới có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm du lịch của Công ty. Để nghị giao kết hợp đồng có thể là thông qua các tờ rơi, các chương trình quảng cáo, trang web điện tử.

Khi đó dù hợp đồng chưa được giao kết nhưng Công ty vẫn phải chịu trách nhiệm về những gì mà họ cam kết mang lại cho khách khi họ sử dụng dịch vụ của Công ty. Mặc dù lúc đó chưa xác định được khách hàng là ai nhưng Công ty vẫn phát sinh các nghĩa vụ liên quan từ lời đề nghị của mình. Khi Công ty đưa ra một lời chào hàng thi khách hàng có thể chấp nhận toàn bộ hay chỉ chấp nhận một phần hợp đồng, nên khách có thể đưa ra lời chào hàng mới để bổ sung nội dung mới, khi đó khách hàng lại là người đưa ra lời chào hàng. Những lời chào hàng được đưa ra cho đến khi cả hai bên đồng ý với toàn bộ nội dung của hợp đồng thì hợp đồng mới được coi là có giá trị thực hiện.

Đàm phán ký kết hợp đồng.

Giai đoạn chuẩn bị đàm phán:

Trong giai đoạn này phòng du lịch chuẩn bị thực hiện các công việc sau:

  • Xác định mục tiêu đàm phán.
  • Tìm hiểu về địa điểm du lịch mà khách có yêu cầu đi đến.
  • Xác định chi phí cho chuyến du lịch và chi phí đàm phán.
  • Lựa chọn cán bộ để đàm phán với khách.
  • Ấn định thời gian địa điểm đàm phán.
  • Xây dựng kế hoạch đàm phán.

Giai đoạn đàm phán.

Sau khi Công ty đã tìm hiểu nhu cầu của khách cũng như khả năng của Công ty trong giai đoạn chuẩn bị thì ở giai doạn này Công ty Công ty bước vào kế hoạch đàm phán, mục tiêu đàm phán tại địa điểm và thời gian mà hai bên đã thoả thuận. Hai bên sẽ thoả thuận để đi đến thống nhất những điều khoản trong hợp đồng. Những thoả thuận giữa hai bên có thể được thực hiện trực tiếp, qua điện thoại, hoặc tại phòng kinh doanh du lịch hoặc cử cán bộ đi công tác ( chủ yếu là trưởng phòng kinh doanh du lịch) để đàm phán với khách hàng hoặc kết hợp cả ba cách này. Trong hợp đồng Công ty bao giờ cũng đưa vào đó những nội dung về gía cả, phương thức cung cấp dịch vụ và thời gian thực hiện hợp đồng. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Giai đoạn soạn thảo hợp đồng.

Khi giai đoạn đàm phán đã hoàn thành, những điều khoản trong hợp đồng đã được các bên thống nhất, Công ty sẽ đi vào soạn thảo hợp đồng. Những hợp đồng du lịch đã được phòng du lịch soạn thảo hợp đồng mẫu nên những điều khoản được hai bên thoả thuận và cam kết thực hiện sẽ được thể hiện trên hợp đồng mẫu đó.

Khi hợp đồng đã được soạn thảo xong, đại diện của hai bên ký vào hợp đồng và hợp đồng du lịch chính thức có hiệu lực.

Tuỳ vào đối tượng, chủ thể, và tính chất phức tạp của hợp đồng mà thời gian của các giai đoạn cũng khác nhau.Cụ thể như đối với hợp đồng du lịch nội địa thì trình tự ký kết đơn giản và nhanh gọn hơn hợp đồng du lịch quốc tế.

b) Chấp nhận đề nghị giao kết.

Khách hàng hay Công ty sau khi đưa ra lời đề nghị với bên kia thì đối tác có thể chấp nhận toàn bộ hay chỉ chấp nhận một phần nội dung hợp đồng. Sau khi chấp nhận giao kết hợp đồng thì Công ty tiến hành các công việc để chuẩn bị cho chuyến đi. Việc chấp nhận giao kết hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có chữ ký của đại diện theo pháp luật hay đại diện theo uỷ quyền của Công ty và chữ ký của cá nhân khách du lịch.

1.2.5.5. Thực hiện hợp đồng du lịch.

Hợp đồng được ký kết là văn bản ràng buộc các bên phải thực hiện triệt để những cam kết mà hai bên đã thoả thuận. Đối với Công ty việc thực hiện hợp đồng được thể hiện như sau:

1.2.5.5.1. Phối hợp với đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng: Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Khi tiến hành công tác chuẩn bị cho chuyến du lịch đáp ứng nhu cầu của khách thì có những vấn đề phát sinh như:giá cả thị trường, các vấn đề thiên nhiên phát sinh làm cho công tác thực hiện hợp đồng gặp khó khăn nên Công ty cần có sự liên lạc với khách hàng để họ cung cấp thêm tài chính hoặc chuẩn bị giấy tờ tuỳ thân ( chứng minh thư, hộ chiếu, giấy khám sức khoẻ,… để Công ty làm yhủ tục xuất nhập cảnh nếu là du lịch quốc tế và mua vé máy bay,.. Đồng thời khi khách du lịch có ý muốn thay đối nội dung nào đó trong hợp đồng thì cần phải liên lạc với Công ty để họ có sự điều chỉnh kịp thời.Như vậy giữa

Công ty và khách cần phải giữ liên lạc để được cung cấp thông tin khi cần thiết Việc thực hiện hợp đồng du lịch được Công ty tiến hành sau khi hợp đồng được ký kết cùng với sự hỗ trợ về tài chính cũng như sự hợp tác của khách du lịch. Để thực hiện được hợp đồng như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì nhất thiết cần phải được sự hợp tác từ hai phía đó là Công ty và khách hàng. Công ty phải thực hiện những cam kết đã nêu một cách tự nguyện và trung thực, còn khách phải tôn trọng các quy định của đoàn du lịch, thanh toán các chi phí kịp thời và đầy đủ.

1.2.5.5.2. Nội dung thực hiện hợp đồng.

Khi thực hiện hợp đồng thì Công ty phải đảm bảo những cam kết đã nêu trong hợp đồng sẽ được tuân thủ tuyệt đối.

  • Về địa điểm trả, đón khách: Công ty bố trí đón khách tại một địa điểm tập trung, có thể là trụ sở của Công ty nếu khách hàng đến Công ty giao kết hợp đồng, hoặc là tại chi nhánh của Công ty nếu khách ở xa sau đó chi nhánh sẽ có phương tiện đưa khách đến địa điểm để tập trung. Khi kết thúc chuyến đi thì Công ty đón khách ở đâu sẽ trả khách ở đó. Thời gian đón trả khách cũng được quy định trong hợp đồng nên Công ty phải cam kết thực hiện đúng trừ khi có những tình huống bất khả kháng xảy ra làm chậm lịch trình của đoàn du lịch.
  • Chất lượng dịch vụ. Đây là điều khoản cơ bản phải được thỏa thuận trong hợp đồng và nó được thể hiện rất chi tiết. Khi thực hiện hợp đồng Công ty cũng đã bảo đảm thực hiện đúng như đã cam kết cung cấp những dịch vụ phù hợp với chi phí mà khách chi trả. Để thực hiện được hợp đồng khách hàng phải thanh toán toàn bộ chi phí cho Công ty để Công ty tiến hành công tác chuẩn bị, và cũng để tránh trường hợp khách hàng hủy hợp đồng mà không thanh toán hay báo trước cho Công ty.

1.2.5.5.3 Phối hợp thực hiện giữa các phòng, ban hữu quan, giữa cán bộ với người lao động trực tiếp thực hiện hợp đồng du lịch.

Khi hợp đồng được ký kết Công ty sẽ tổ chức chuyến đi cho du khách, và có nhiều bộ phận trong Công ty tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng như: – Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành, đôn đốc cấp dưới thực hiện hợp đồng. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Phòng kinh doanh du lịch có nhiệm vụ liên hệ với các cơ sở địa điểm lưu trú, du lịch cho khách du lịch. Phân loại nhu cầu và giá trị hợp đồng mà khách đưa ra để cung cấp dịch vụ cho phù hợp.

Phòng kế toán cung cấp chi phí tạm thời khi khách chưa giao đủ tiền, đồng thời đôn đốc khách thanh toán.

Đối với hoạt động lữ hành quốc tế phòng du lịch phải liên hệ với cơ quan hải quan để làm thủ tục hải quan cho khách nếu là hình thức du lịch chọn gói.

Bộ phận vận tải của Công ty chuẩn bị xe để đưa đón khách đúng thời gian địa điểm.

Bộ phận hậu cần liên hệ với các đơn vị lưu trú để đảm bảo việc ăn uống nghỉ ngơi cho khách.

Như vậy, mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong công ty đều có vai trò nhất định trong việc thực hiện hợp đồng du lịch. Và để cho hợp đồng du lịch được thực hiện tốt thì mỗi bộ phận đó phải liên kết với nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng.

1.2.5.5.4 .Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:

Để bảo đảm cho hợp đồng sẽ được thực hiện như thỏa thuận thì trong hợp đồng Công ty đưa ra biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng như đặt cọc trước hoặc là yêu cầu khách hàng thanh toán toàn bộ chi phí sau khi giao kết hợp đồng. Nhằm tránh trường hợp sau khi giao kết hợp đồng khách hàng hủy hợp đồng trong khi Công ty đã chuẩn bị cho chuyến đi rồi và đã phải tạm ứng một phần kinh phí cho công tác chuẩn bị. Như vậy biện pháp bảo đảm mà Công ty đưa ra chỉ áp dụng với hành khách mà từ phía Công ty không có một hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng nào. Ngoài các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng nói trên thì Công ty còn có các quy định về phạt hợp đồng nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng. Về phía Công ty nếu không đảm bảo lịch trình của chuyến đi, tự ý rút ngắn thời gian của tour mà không phải là trường hợp bất khả kháng như: bão lụt, chiến tranh, … và các điều kiện ngoại cảnh khác có thể gây thiệt hại về người và của cho hành khách thì sẽ bị phạt 50% giá trị hợp đồng. Còn phía khách hàng nếu vi phạm hợp đồng thì sẽ bị mất 100% chi phí cho chuyến đi.

1.2.5.6. Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng du lịch. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

1.2.5.6.1 Sửa đổi hợp đồng du lịch.

Cả khách du lịch và Công ty đều có quyền đưa ra những thay đổi trong hợp đồng du lịch đã ký kết. Công ty có thể thay đổi điều khoản về giá cả khi giá cả thị trường tăng lên. Khi giá vé máy bay tăng lên thì Công ty yêu cầu khách hàng phải trả thêm chi phí. Công ty có thể thay đổi lịch trình của chuyến đi nếu xuất hiện những nguy hiểm tự nhiên làm nguy hại cho tính mạng sức khỏe của du khách. Việc thay đổi này phải dựa trên những căn cứ phù hợp cụ thể và phải thông báo cho khách. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng sự tăng giá mà đội chi phí lên gây thiệt hại cho khách. Hành khách có thể sửa đổi nội dung của hợp đồng nếu việc không sửa đổi ấy gây thiệt hại cho họ và nếu cứ tiến hành thì nó không còn phù hợp với điều kiện hiện tại của họ.Tuy nhiên Công ty cũng có những quy định về việc loại điều khoản nào có thể được sửa đổi, loại thỏa thuận nào không thể sửa đổi và nếu sửa đổi nó thì hợp đồng không có hiệu lực. Các quy định về giá cả, lịch trình, thời gian, địa điểm du lịch là những điều khoản có thể được sửa đổi. Việc sửa đổi này được Công ty hay du khách thông báo trực tiếp cho đối tác và phải được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Việc thay đổi này phải được thông báo trước cho các bên để tránh thiệt hại cho bên kia. Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

1.2.5.6.2 Hủy bỏ hợp đồng.

Hợp đồng có thể bị Công ty hủy bỏ nếu sau khi giao kết hợp đồng phát hiện ra khách hàng đang bị truy lã, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay đang chịu sự quản chế của Nhà nước,… tức là những người đang bị hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Hoặc khách hàng không chịu thanh toán trước chi phí cho Công ty. Hành khách cũng có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu sau khi giao kết hợp đồng phát hiện ra Công ty đã có những hành lừa đảo họ nhằm chiếm đoạt tài sản, trong trường hợp đó khách có thể khởi kiện Công ty để đòi lại tài sản Khách hàng có thể hủy hợp đồng nhưng phải thông báo trước cho Công ty để Công ty ngừng việc chuẩn bị. Vì bất kỳ lí do nào nếu khách hàng không đi nữa thì phải thông báo cho Công ty chậm nhất 07 ngày làm việc ( không kể thứ 7, chủ nhật) trước ngày khởi hành. Nếu thông báo sau 07 ngày làm việc trước khi khởi hành thì khách hàng phải đền bù số tiền thiệt hại cho Công ty về phí giao dịch, phí làm thủ tục xuất nhập cảnh, đặt cọc vé máy bay,… tương đương 30% kinh phí chuuyến đi. Nếu thông báo sau 04 ngày làm việc trước ngày khởi hành thì phải đền bù 100% kinh phí chuyến đi cho Công ty

1.2.5.6.3. Chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng chấm dứt sau khi hai bên đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhau và không bên nào có khiếu nại chính thức bằng văn bản sau 07 ngày thì khi đó hợp đồng được thanh lý.

Hợp đồng cũng được coi là chấm dứt nếu một trong hai bên hủy bỏ hợp đồng. Nếu việc giao kết hợp đồng trái pháp luật thì sẽ bị pháp luật tuyên bố vô hiệu và các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

1.2.5.7. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp.

Việc giao kết hợp đồng du lịch tại Công ty hầu như không có tranh chấp lớn nào xảy ra. Đầu năm 2008 chỉ có 2 tranh chấp phát sinh giữa Công ty với 2 cá nhân khách du lịch về việc hướng dẫn viên du lịch tự ý thay đổi lịch trình của đoàn du lịch làm cho 2 hành khách này không về kịp nên ảnh hưởng đến công việc của họ. Cụ thể như trong hợp đồng du lịch với Ông Nguyễn Hữu Vũ ngày 2/3/2008, khi tổ chức cho ông Vũ đi tham quan xuyên Việt trong thời gian 1 tuần, bộ phận nhà bếp đã cắt bớt khẩu phần ăn của ông từ 200.000 ngàn/ ngày xuống còn 150.000 ngàn/ ngày, đồng thời đã để ông nghỉ trong khách sạn 2 sao trong khi hợp đồng cam kết là ông được ở trong khách sạn tiêu chuẩn 3 sao,. Sau khi phát hiện ra những sai sót đó của cán bộ tổ chức chuyến đi thì Tổng Giám đốc Công ty đã trực tiếp xin lỗi ông Vũ và hứa sẽ hoàn trả cho ông toàn bộ phần chi phí bị cắt bớt đồng thời bồi thường cho ông 10 % giá trị hợp đồng. Các tranh chấp phát sinh thì chỉ là những tranh chấp dân sự và đa số được giải quyết bằng con đường hòa giải và nếu có thiệt hại xảy ra cho bên nào thì bên kia phải bồi thường thiệt hại ấy. Quy định về tranh chấp và giải quyết tranh chấp được quy định cụ thể và thống nhất trong tất cả các hợp đồng du lịch mà Công ty ký kết như sau: Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Khi thực hiện nếu có gì nảy sinh, hai bên sẽ cùng nhau thương lượng giải quyết. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì đưa ra tòa án kinh tế để Báo cáo: Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng về công ty

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464