Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Chia sẻ cho các bạn sinh viên ngành luật bài Tiểu luận: Trọng tài thương mại. Theo mình biết hiện nay có rất nhiều bạn sinh viên đang có một vấn đề chung là gặp khó khăn trong khi viết bài: luận văn, khóa luận, báo cáo, tiểu luận. Biết được điều đó nên mình đã ở đây để trợ giúp các bạn những bài tiểu luận hay nhất. Hãy liên hệ với mình khi các bạn chưa lên được ý tưởng cho bài làm của mình nhé.

A.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Tiểu Luận Môn

1.Lý do chọn đề tài Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Nền kinh tế nước ta sau hơn hai mươi hai năm đổi mới và mở cửa đã có những chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển. Song cũng trong bối cảnh đó, các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Các quan hệ này không chỉ được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh trong nước mà còn mở rộng tới các tổ chức nước ngoài. Chính vì vậy, tranh chấp thương mại là điều không thể tránh khỏi và cần được quan tâm giải quyết kịp thời.

Pháp luật Việt Nam nói chung cũng như pháp luật thương mại Việt Nam nói riêng đã quy định nhiều hình thức giải quyết tranh chấp như: thương lượng, hòa giải, tòa án hay trọng t ài. Với những quy định của pháp luật hiện hành đã góp phần giải quyết các tranh chấp trong quan hệ thương mại một cách nhanh chóng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xu thế hội nhập quốc tế, tranh chấp cũng ngày càng nhiều với tính chất và mức độ ngày càng phức tạp. Trước tình hình đó, việc lựa chọn phương thức nào để giải quyết tranh chấp có tầm quan trọng đặc biệt bởi nó có thể quyết định mức độ thiệt hại của doanh nghiệp một khi thương vụ bị đổ bể.

Hiện nay, không có phương thức giải quyết tranh chấp nào chiếm vị thế tuy ệt đối cả. Tuy nhiên, căn cứ vào những ưu điểm vượt trội của trọng t ài t hì phương thức này đang được các doanh nghiệp lựa chọn, đặc biệt là đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Từ thực tiễn trên, nhóm em đã chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài theo pháp luật hiện hành” làm báo cáo.

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài

Bài báo cáo hướng tới mục đích là làm sáng tỏ các quy định của pháp luật hiện hành về phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng t ài, nêu lên thực trạng, bất cập của pháp luật, từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hơn pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài.

3.Đối tượng nghiên cứu

Các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết các tranh chấp bằng trọng tài, cụ thể được quy định trong Luật trọng tài thương mại 2010, trên cơ sở có sự so sánh với pháp luật trọng tài của một số nước trên thế giới. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

4.Phạm vi nghiên cứu

Luật trọng tài thương mại năm 2010 và Nghị định 63/2011/NĐ -CP ngày 28 tháng 07 năm 2011 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trọng tài thương mại.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm bốn phần

Phần 1: Trọng tài thương mại

Phần 2: Pháp luật trọng tài thương mại

Phần 3: Thực trạng tố t ụng trọng tài Việt Nam

Phần 4: Các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả Luật trọng tài thương mại năm 2010 (Luật số 54/2010/QH12)

B.TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

1.Lịch sử phát triển trọng tài trong giải quyết tranh chấp

Người ta không biết chính xác phương thức trọng t ài bắt đầu xuất hiện từ khi nào, nhưng có thể khẳng định đây chính là hình thức tiền thân của việc hình thành các tòa án sau này. Tòa Trọng tài là một trong những phương thức cổ xưa nhất để giải quyết bất hòa giữa người với người, giữa quốc gia với quốc gia. N gười Hy Lạp và La M ã cổ đại đã biết sử dụng phương thức này để giải quyết tranh chấp. Quy định sơ khai về trọng tài trong luật mua bán hàng hóa cho phép các lái buôn được tự phân xử bất hòa của mình không cần có sự can thiệp của Nhà nước. Về sau Luật La Mã cho phép mở rộng phạm vi tranh chấp, không chỉ trong biên giới lãnh thổ, mà còn ở những nước La M ã có trao đổi hàng hóa, có nghĩa là trải rộng trên hầu khắp lục địa Châu Âu.

Trong hệ thống luật của Anh, văn bản pháp luật đầu tiên về trọng tài phải kể đến Luật Trọng tài 1697, nhưng vào thời điểm luật được thông qua, đây đã là một phương thức rất phổ biến (phán quyết đầu tiên của trọng tài ở Anh được đưa ra vào năm 1610). Tuy nhiên các quy định sơ khai về trọng t ài trong hệ thống luật common law thể hiện một hạn chế cơ bản là bất cứ bên tham gia tranh chấp nào cũng có thể khước từ việc thực hiện phán quyết của trọng t ài nếu thấy phán quyết đó bất lợi cho mình. Hạn chế này đã được khắc phục trong Luật năm 1697.

Trong Hiệp ước Jay năm 1794, Anh và Mỹ đã thống nhất đưa các vấn đề còn đang tranh chấp liên quan đến các khoản nợ và biên giới ra giải quyết ở trọng tài. Việc giải quyết tranh chấp này kéo dài 7 năm, và được coi là kết thúc thành công.

Từ đầu thế kỷ XX, các nước (trong đó có Pháp và Mỹ) bắt đầu thông qua các đạo luật quy định và khuy ến khích việc phân xử ở cấp trọng tài thay cho kiện tụng ở tòa án vốn được cho là kém hiệu quả hơn. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Trước sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới, phương thức giải quy ết tranh chấp bằng trọng tài cũng phát triển, dẫn t ới việc hình thành những tổ chức trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các hợp đồng thương mại quốc tế.

Tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ngày càng được thừa nhận rộng rãi, đặc biệt là trong các thập kỷ gần đây. Các quốc gia sửa đổi luật pháp về trọng tài cho phù hợp với tình hình thực tế; các điều ước quốc tế về trọng tài đang có thêm những thành viên mới; trọng t ài trở thành một môn học trong chương trình đào tạo ngành luật; các doanh nghiệp ngày càng tin tưởng vào một phương thức giải quyết tranh chấp linh hoạt, công bằng, với phán quyết được công nhận rộng rãi trên phạm vi thế giới.

Thậm chí, trọng tài hiện nay còn giải quy ết tranh chấp “trực tuyến” (thường được biết đến với thuật ngữ ODR – online dispute resolution nghĩa là giải quyết tranh chấp trực tuyến). Trọng t ài trực tuyến tiến hành khi có khiếu nại trực tuyến, thủ tục tố tụng diễn ra trên internet, trọng tài phân xử và ra phán quyết dựa vào hồ sơ do các bên xuất trình.

Việt Nam, trọng tài đã xuất hiện từ thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa vào những năm đầu của thập kỷ 60 của thế kỷ XX dưới tên gọi là “trọng tài kinh tế”. Trọng tài kinh t ế khi đó có những đặc trưng phản án sự vận hành của cơ chế kinh tế kế hoạch hóa, vừa mang chức năng quản lý và chức năng giải quy ết tranh chấp; do đó, trọng tài kinh tế ở Việt Nam thời đó không phải là tổ chức trọng t ài theo đúng nghĩa. Chính sách Đổi mới đã dẫn đến sự phát triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền dẫn tới sự chấm dứt tồn t ại của một số định chế đặc trưng cho kế hoạch hóa, trong đó có hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế. Sự phát triển của kinh tế thị trường đã dẫn đến nhu cầu thành lập các trung t âm trọng tài đúng nghĩa (phi Chính phủ) ở Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam có 7 trung tâm trọng tài kinh tế đang hoạt động (ACIAC, VIAC, HCM CAC, HCAC, CCAC, PIAC. VID.ARCE)

2.Khái niệm trọng tài thương mại Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Trong khoa học pháp lý, trọng t ài được nghiên cứu dưới nhiều bình diện khác nhau và do đó hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về trọng tài.

Theo cuốn “Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z”: “Trọng tài là một cách giải quyết bất đồng trong quan hệ công nghiệp mà không cần đưa ra pháp luật hay đình công”.

Theo Hội đồng trọng t ài Mỹ (AAA): “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”

Theo khoản 1 điều 2 Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003: “Trọng t ài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Pháp lệnh này quy định”.

Theo khoản 1 đi ều 3 Pháp lệnh trọng tài thươ ng mại 2010: “Trọng t ài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”.

Mặc dù có khá nhiều định nghĩa khác nhau về trọng tài, song nhìn chung hiện nay trọng tài thương mại được nhìn nhận dưới hai góc độ:

Thứ nhất, trọng t ài là một hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, được thực hiện bởi Hội đồng trọng tài hoặc một trọng tài viên duy nhất với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết tranh chấp bằng việc đưa ra một phán quyết trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tranh chấp và có hiệu lực bắt buộc đối với các bên.

Thứ hai, trọng tài là một cơ quan giải quy ết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, được thành lập tự nguy ện bởi các trọng tài viên để giải quy ết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo yêu cầu của các bên tranh chấp.

3.Đặc điểm của trọng tài thương mại

Với tư cách là một hình t hức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, trọng tài có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba – một trọng tài viên duy nhất hoặc Hội đồng trọng tài. Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp sẽ hoàn toàn độc lập với các bên, đưa ra phán quyết có tính bắt buộc bảo vệ quyền lợi các bên.

Thứ hai, trọng t ài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua một thủ tục tố tụng chặt chẽ. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các trọng tài viên và các bên đương sự phải tuân thủ đúng trình tự tố tụng mà pháp luật trọng tài, Điều lệ và Quy tắc tố tụng của tổ chức trọng tài đó quy định. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Thứ ba, kết quả của việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài là phán quyết do trọng tài tuy ên đối với các đương sự của vụ tranh chấp. Phán quyết của trọng tài vừa là sự kết hợp của yếu tố thỏa thuận (các đương sự có t hể thỏa thuận về nội dung tranh chấp, cách thức giải quyết tranh chấp, luật áp dụng đối với vụ tranh chấp) vừa là sự kết hợp của yếu tố tài phán (có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên).

Với tư cách là một cơ quan giải quy ết tranh chấp, trọng tài có những đặc điểm sau:

Một là, trọng tài là tổ chức xã hội – nghề nghiệp do các trọng tài viên tự thành lập nên để giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại. Trọng tài không phải là cơ quan xét xử của Nhà nước, không do Nhà nước thành lập nên, không hoạt động bằng ngân sách Nhà nước. Các trọng tài viên không phải là các viên chức Nhà nước, không do Nhà nước bổ nhiệm và cũng không hưởng lương từ ngân sách. Khi xét xử trọng tài không nhân danh Nhà nước để ra phán quyết.

Hai là, quy ền lực của trọng tài không tự nhiên mà có mà xuất phát từ sự thỏa thuận của các chủ thể tranh chấp đối với trọng tài. Trong tố tụng trọng tài, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp khi các bên tranh chấp có thỏa thuận lựa chọn trọng tài giải quyết. Nếu không có thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp về việc lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp cho mình hoặc có nhưng thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết. Chính các chủ thể tranh chấp, với việc lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp cho mình đã trao quyền lực xét xử cho trọng tài. Nói cách khác, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nhân danh ý chí tối cao của chủ t hể tranh chấp mà không nhân danh quy ền lực Nhà nước.

Ba là, phán quyết của trọng tài vừa là sự kết hợp giữa ý chí, sự thỏa thuận của các bên, vừa m ang tính t ài phán của cơ quan có thẩm quyền xét xử. Tuy nhiên, do trọng tài không phải là cơ quan xét xử của Nhà nước như tòa án nên phán quyết trọng tài không mang tính quyền lực Nhà nước. Phán quyết trọng t ài chỉ có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp mà không có giá trị ràng buộc với bên thứ ba. Ngay cả khi một bên tranh chấp không tôn trọng phán quyết trọng t ài, không tự nguyện thi hành phán quyết thì trọng tài cũng không có cơ chế cưỡng chế thi hành. Phán quyết trọng tài do các bên đương sự tự nguyện thi hành hoặc nhờ đến sự hỗ trợ của cơ quan Nhà nước để cưỡng chế thi hành.

Như vây, với tư cách là một cơ quan tài phán, trọng tài tồn tại độc lập, song song với tòa án và có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp khi được các bên đương sự lựa chọn.

4.Phân loại trọng tài thương mại

Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố t ụng của Trung tâm trọng tài đó.

Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.

C.PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

1. Những qui định chung khi tố tụng trọng tài Tiểu luận: Trọng tài thương mại

1.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài (điều 4)

Theo quy định t ại Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 (có hiệu lực từ 01/01/2011) có 5 nguy ên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài, cụ thể:

Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

Trọng t ài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.

Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Tất cả những nguyên tắc giải quyết tranh chấp mà LTTTM 2010 đặt ra đều nhằm mục đích giúp các bên tranh chấp có thể giải quy ết tranh chấp một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả đảm bảo tốt nhất nhu cầu về một cơ chế giải quyết tối ưu cho các doanh nghiệp. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

1.2 Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài (điều 5)

Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010:

Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc m ất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

1.3 Thời hi ệu khởi ki ện giải quyết tranh chấp bằ ng trọn g tài (điều 33)

Theo qui định tại Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

1.4 Luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp (điều 14) Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Theo quy định tại Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010:

Đối với tranh chấp không có y ếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.

Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng t ài cho là phù hợp nhất.

Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quy ết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

2.Các chủ thể tham gia vào phiên tố tụng trọng tài

2.1 Sơ đồ các chủ thể tham gia vào 1 phi ên tố tụng trọng tài

Hình 1 Sơ đồ tổng quan các chủ thể tham gia 1 phiên tố tụng trọng tài

Cách thức các chủ thể tham gia vào 1 phiên tố tụng trọng tài có thể được mô t ả ngắn gọn như bên dưới:

Ban đầu, tranh chấp thương mại sẽ có nguyên đơn và bị đơn

Căn cứ trên thỏa thuận trọng tài được lập, nguyên đơn sẽ gửi đơn khởi kiện và các giấy tờ liên quan đến Trung t âm trọng tài

Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm trọng tài sẽ gửi bản sao đơn khởi kiện và các giấy tờ liên quan cho bị đơn

Bị đơn sau khi nhận được đơn khởi kiện sẽ phải hoàn thành bản tự bảo vệ, chọn trọng tài viên cho mình trong vòng 30 ngày. Bị đơn cũng có thể kiện ngược lại nguyên đơn và đơn kiện này phải được nộp cùng với bản tự bảo vệ

Sau khi nhận được phản hồi của bị đơn và căn cứ trên đơn kiện của nguyên đơn thì Trung tâm trọng tài sẽ t hành lập Hội đồng trọng t ài và bầu chủ tịch hội đồng trọng tài

Hội đồng trọng tài căn cứ vào thẩm quyền của mình, đơn kiện và các văn bản liên quan để nghiên cứu, thu thập chứng cứ và xác minh vụ việc. Trong giai đoạn này, Hội đồng trọng tài có thể tương tác với Tòa Án, các bên liên quan để thu thâp chứng cứ, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để xác minh vụ việc

Sau khi đã xác minh vụ việc, Hội đồng trọng tài sẽ triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp và ra phán quyết

2.2 Trọng tài viên Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Theo quy định tại Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng t ài hoặc T òa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này.

2.2.1 Tiêu chuẩn trọng tài viên (điều 20)

Theo quy định tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì những người sau có thể làm Trọng tài viên:

Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;

Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;

Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b

khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.

Những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:

Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;

Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

Trung t âm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.

2.2.2 Quyền và nghĩa vụ trọng tài viên (điều 21)

Theo quy định t ại Điều 21 Luật Trọng t ài thương mại 2010, trọng tài viên có các quyền và nghĩa vụ sau:

Chấp nhận hoặc từ chối giải quy ết tranh chấp. Độc lập trong việc giải quy ết tranh chấp.

Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp. Được hưởng thù lao.

Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

2.3 Trung tâm trọng tài

2.3.1Tư cách pháp nhân và cơ cấu Trung Tâm Trọng Tài (điều 27)

Theo quy định tại Điều 27 Luật Trọng tài thương mại 2010:

Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm trọng tài hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

Trung tâm trọng t ài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.

Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định. Ban điều hành Trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có Tổng thư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên.

2.3.2 Chức năng của Trung Tâm Trọng Tài (điều 23)

Theo quy định tại Điều 23 Luật Trọng tài thương mại 2010, Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài.

2.3.3 Quyền và nghĩa vụ của Trung Tâm Trọng Tài (điều 28)

Theo quy định tại Điều 28 Luật Trọng tài thương mại 2010, Trung tâm trọng tài có các quyền và nghĩ a vụ sau:

Xây dựng điều lệ và quy tắc tố t ụng của Trung t âm trọng tài phù hợp với những quy định của Luật này.

Xây dựng tiêu chuẩn Trọng t ài viên và quy trình xét chọn, lập danh sách Trọng t ài viên, xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của tổ chức mình.

Gửi danh sách Trọng tài viên và những thay đổi về danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố.

Chỉ định Trọng t ài viên để thành lập Hội đồng trọng t ài trong những trường hợp quy định tại Luật này.

Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khác theo quy định của pháp luật.

Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc giải quyết tranh chấp.

Thu phí trọng tài và các khoản hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động trọng tài.

Trả thù lao và các chi phí khác cho Trọng tài viên.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên.

Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng t ài đăng ký hoạt động.

Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng t ài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.3.4 Điều kiện và thủ tục thành lập Trung Tâm Trọng Tài (điều 24) Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Theo quy định tại Điều 24 Luật Trọng tài thương mại 2010, điều kiện và thủ tục thành lập trung tâm trọng tài cụ thể như sau:

Trung t âm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.

Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gồm:

  • Đơn đề nghị thành lập ;
  • Dự thảo điều lệ của Trung t âm trọng t ài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
  • Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung t âm trọng t ài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2.3.5 Đăng ký hoạt động Trung Tâm Trọng Tài (điều 25)

Theo quy định tại Điều 25 Luật Trọng tài thương mại 2010:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng t ài phải đăng ký hoạt động t ại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng tài không đăng ký thì giấy phép không còn giá trị.

Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký.

2.3.6 Công bố thành lập Trung Tâm Trọng Tài (điều 26)

Theo quy định tại Điều 26 Luật Trọng tài thương mại 2010:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm trọng tài;
  • Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm trọng tài;
  • Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
  • Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm trọng tài.

Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng t ài.

2.3.7 Sơ đồ tổng quan qui trình thành lập Trung tâm trọng tài

2.4 Hội đồng trọng tà Tiểu luận: Trọng tài thương mại

2.4.1 Thành phần Hội đồng trọng tài (điều 39)

Theo quy định tại Điều 39 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì:

Hội đồng trọng t ài bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên

Hội đồng trọng tài sẽ có 3 trọng tài viên nếu các bên chưa thỏa thuận trước

2.4.2 Tổng quan qui trình thành lập Hội đồng trọng tài

2.5 Tòa Án

2.5.1 Tòa án từ chối thụ lý trong trường hợp có thỏa thuận trọng tài (điều 6)

Theo qui định tại Điều 6 của Luật Trọng tài thương mại 2010, Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.

2.5.2 Tòa Án có thẩm quyền với hoạt động trọng tài (điều 7)

Theo qui định tại Điều 7 của Luật Trọng tài thương mại 2010:

Trường hợp các bên đã có thỏa t huận lựa chọn một Tòa án cụ t hể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.

Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quy ền của Tòa án được xác định như sau:

  • Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quy ền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó. Trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;
  • Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;
  • Đối với yêu cầu giải quy ết khiếu nại quy ết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định; Tiểu luận: Trọng tài thương mại
  • Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cần được thu thập;
  • Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;
  • Đối với việc triệu tập người làm chứng t hì Tòa án có thẩm quy ền là Tòa án nơi cư trú của người làm chứng;
  • Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.

Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng t ài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2.5.3 Thẩm quyền của Toà Án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, một bên có quyền làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền y êu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán phải ra quy ết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

Một bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc phân công Thẩm phán xem xét giải quyết đơn yêu cầu thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định t ại khoản 2 Điều này.

Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quy ết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời mà lại có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải từ chối và trả lại đơn yêu cầu, trừ trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.

3.Trình tự tố tụng trọng tài Tiểu luận: Trọng tài thương mại

3.1 Khởi kiện

3.1.1 Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo ( Điều 30 )

Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung t âm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng t ài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quy ết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.

Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
  • Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp ;
  • Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
  • Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
  • Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan.

3.1.2 Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài ( Điều 31 )

Trường hợp tranh chấp được giải quyết t ại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng Trọng t ài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.

3.1.3 Thông báo đơn k hởi kiện ( Điều 32 )

Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung t âm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.

3.1.4 Bản tự bảo vệ và việ c gửi bản tự bảo vệ ( Điều 35 )

Bản tự bảo vệ gồm có các nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;
  • Tên và địa chỉ của bị đơn;
  • Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;
  • Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

Đối với vụ tranh chấp được giải quy ết tại Trung t âm trọng t ài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng t ài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.

Đối với vụ tranh chấp được giải quy ết bằng Trọng t ài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong t hời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguy ên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng t ài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.

Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không t huộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng t ài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.

Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.

3.1.5 Đơn kiện lại của bị đơn (Điều 36) Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.

Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng t ài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị đơn.

Việc giải quyết đơn kiện lại do Hội đồng trọng tài giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn thực hiện theo quy định của Luật này về trình tự, thủ tục giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Theo quy định tại Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010, trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng t ài được quy định như sau:

Trong t hời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn

Trọng tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng t ài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng t ài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng t ài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định t ại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;

Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng t ài viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung t âm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. H ết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung t âm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài; Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng t ài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.

3.2.2 Quy trình thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc (Điều 41)

Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau:

Trong t hời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;

Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, t hì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền y êu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng t ài viên bầu một Trọng t ài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng t ài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;

Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung t âm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.

3.2.3 Thẩm quyền Hội đồng trọng tài (điều 45, 46,47,49) Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Theo qui định tại Điều 45 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì trong quá trình giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi với các bên với sự có mặt của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm s áng tỏ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng trọng t ài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết.

Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010 qui định thẩm quyền Hội đồng trọng tài cụ thể như sau:

Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.

Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quy ết tranh chấp.

Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quy ền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá t ạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

Điều 47 Luật Trọng t ài thương mại 2010 qui định thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng như sau:

Theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp, thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài. Văn bản phải nêu rõ nội dung vụ việc đang được giải quyết tại Trọng tài; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; lý do cần triệu tập người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng cần phải có mặt.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị triệu tập người làm chứng của Hội đồng trọng tài, Chánh án Tòa án có thẩm quy ền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra quyết định triệu tập người làm chứng. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

  • Quyết định triệu tập người làm chứng phải ghi rõ tên Hội đồng trọng tài yêu cầu triệu tập người làm chứng; nội dung vụ tranh chấp; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài.
  • Tòa án phải gửi ngay quyết định này cho Hội đồng trọng tài, người làm chứng đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
  • Người làm chứng có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thi hành quyết định của Tòa án.
  • Chi phí cho người làm chứng được t hực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 49 Luật Trọng t ài thương mại 2010 qui định thẩm quyền củ a Hội đồng trọng tài tron g việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

  • Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
  • Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc m ột số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài
  • Kê biên tài sản đang tranh chấp
  • Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp
  • Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên
  • Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối.

Trước khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng trọng tài có quy ền buộc bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.

Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác hoặc vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu, bên bị áp dụng hoặc người thứ ba thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

3.3 Phiên họp giải quyết tranh chấp

3.3.1 Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp ( Điều 54 )

Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng t ài không có quy định khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định.

Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp.

3.3.2 Thành phần, thủ tục phiên họp giải quyết tranh chấp ( Điều 55 )

Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác t ham dự phiên họp giải quyết tranh chấp.

Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung t âm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận.

3.3.3 Việc vắng mặt của các b ên (Điều 56)

Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được H ội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ t ham dự phiên họp giải quy ết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quy ết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.

Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên.

3.3.4 Hoà giải, công nhận hòa giải thành ( Điều 58 )

Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng t ài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa t huận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng t ài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.

3.4 Phán quyết của trọng tài Tiểu luận: Trọng tài thương mại

3.4.1 Nguyên tắc ra phán quyết ( Điều 60 )

Hội đồng trọng t ài ra phán quyết trọng t ài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.

Trường hợp biểu quy ết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

3.4.2 Nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài ( Điều 61 )

Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán quy ết;
  • Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn;
  • Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên;
  • Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp;
  • Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận không cần nêu căn cứ trong phán quy ết;
  • Kết quả giải quyết tranh chấp;
  • Thời hạn thi hành phán quyết;
  • Phân bổ chi phí trọng t ài và các chi phí khác có liên quan;
  • Chữ ký của Trọng tài viên.

Khi có Trọng tài viên không ký tên vào phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng trọng tài phải ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực.

Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.

Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng t ài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài.

Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

3.4.3 Đăng ký phán quyết trọng tài vụ v iệc (Điều 62)

Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc được đăng ký tại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng t ài đó. Việc đăng ký hoặc không đăng ký phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài.

Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài t ới Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ các tài liệu sau đây:

  • Phán quyết trọng tài do Hội đồng trọng t ài vụ việc ban hành
  • Biên bản phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, nếu có
  • Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ. Bên yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu gửi cho Tòa án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký phán quyết, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc đăng ký. Trường hợp xác định phán quyết trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quy ết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Nội dung đăng ký phán quy ết Trọng tài:

  • Thời gian, địa điểm thực hiện việc đăng ký;
  • Tên Tòa án t iến hành việc đăng ký;
  • Tên, địa chỉ của bên yêu cầu thực hiện việc đăng ký;
  • Phán quyết được đăng ký;
  • Chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Tòa án.

3.4.4 Sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyết bổ sung ( Điều 63 )

Trong t hời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng t ài sửa chữa những lỗi rõ ràng về chính t ả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp Hội đồng trọng tài t hấy yêu cầu này là chính đáng thì phải sửa chữa trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong thời hạn 30 ngày , kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa t huận khác về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải thích về điểm cụ t hể hoặc phần nội dung của phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài thấy rằng y êu cầu này là chính đáng thì phải giải thích trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung giải thích này là một phần của phán quyết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành phán quyết, Hội đồng trọng tài có thể chủ động sửa những lỗi quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo ngay cho các bên.

Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, trong t hời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng nhưng không được ghi trong phán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu Hội đồng trọng t ài cho rằng yêu cầu này là chính đáng thì ra phán quyết bổ sung trong t hời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài có thể gia hạn việc sửa chữa, giải thích hoặc ra phán quyết bổ sung theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.

3.4.5 Lưu trữ hồ sơ ( Điều 64 

Trung tâm trọng t ài có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ vụ tranh chấp đã thụ lý. Hồ sơ vụ tranh chấp do Trọng tài vụ việc giải quyết được các bên hoặc các Trọng tài viên lưu trữ .

Hồ sơ trọng tài được lưu trữ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra phán quyết trọng tài hoặc quyết định đình chỉ giải quy ết tranh chấp bằng Trọng tài.

3.5 Huỷ phán quyết trọng tài Tiểu luận: Trọng tài thương mại

3.5.1 Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài ( Điều 68 )

Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn y êu cầu của một bên. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây :

  • Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
  • Thành phần Hội đồng trọng t ài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này.
  • Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ.
  • Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, t ài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài.
  • Phán quyết trọng t ài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng t ài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
  • Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định t ại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó.
  • Thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.

3.5.2 Thời hạn yêu cầu huỷ ph án quyết trọng tài ( Điều 69 )

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng t ài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đ ơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.

Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng t hì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được t ính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quy ết trọng tài.

3.5.3 Trình tự giải quy ết ( Điều 71 )

Sau khi thụ lý đơn y êu cầu huỷ phán quyết trọng t ài, Toà án có thẩm quyền thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Chánh án Toà án chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn yêu cầu phải phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Tòa án phải chuy ển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp để tham dự phiên họp của Tòa án xét đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xem xét đơn yêu cầu.

Phiên họp được t iến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên, nếu có, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp một trong các bên yêu cầu Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng vẫn tiến hành xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài.

Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định tại

Điều 68 của Luật này và các t ài liệu kèm theo để xem xét, quyết định; không xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết. Sau khi xem xét đơn và các tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của những người được triệu tập, nếu có, Kiểm s át viên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết trọng tài. Trong trường hợp bên yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quy ết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp.

Theo yêu cầu của một bên và xét thấy phù hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể t ạm đình chỉ việc xem xét giải quy ết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong t hời hạn không quá 60 ngày để t ạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục sai sót tố tụng trọng t ài theo quan điểm của Hội đồng trọng tài nhằm loại bỏ căn cứ hủy bỏ phán quyết trọng tài. Hội đồng trọng t ài phải thông báo cho Tòa án biết về việc khắc phục sai sót tố tụng. Trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành khắc phục sai sót tố tụng thì Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quy ền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành.

Trong mọi trường hợp, thời gian giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, thời gian tiến hành thủ tục hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

3.6 Thi hành phán quyết của trọng tài

3.6.1 Tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài ( Điều 65 )

Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài.

3.6.2Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài ( Điều 66 )

Hết thời hạn t hi hành phán quyết trọng t ài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quy ền làm đơn yêu cầu Cơ qua thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quy ền thi hành phán quyết trọng t ài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

3.6.3Thi hành phán quyết trọng tài ( Điều 67 )

Phán quyết trọng t ài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

4.Ưu và nhược điểm của tố tụng trọng tài Tiểu luận: Trọng tài thương mại

4.1Những ưu điểm của tố tụng trọng tài thương mại

Thứ nhất, thủ tục tố tụng linh hoạt. Các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động khi tham gia tố tụng, cụ thể như:

Các bên có quyền chọn trọng tài viên mà mình ưa thích

Các bên có quyền tự quyết định chọn hình thức t ổ chức trọng tài

Các bên có quyền chọn ngôn ngữ trong tranh chấp có yếu tố nước ngoài

Các bên có quyền lựa chọn địa điểm, thời gian sao cho tiện với doanh nghiệp Như vậy so với tòa án, các công việc đó do thẩm phán có thẩm quyền quyết định và doanh nghiệp phải tuân theo thì hình thức trọng tài thương mại tạo cho các bên tranh chấp có thể chủ động hơn

Thứ hai, giải quyết tranh chấp bằng Trọng t ài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (điều 4). Đây là một điểm khác biệt lớn so với việc giải quyết tranh chấp tại tòa án và là một ưu điểm của Trọng Tài, vì nó giúp các bên giữ kín được các phát minh liên quan đến sở hữu trí tuệ hay các bí mật thương mại

Thứ ba, rút ngắn được thời gian tố tụng. Thông t hường, Tòa án sẽ rất khó đáp ứng được do luôn phải giải quyết nhiều tranh chấp cùng một lúc, gây ra khả năng ách tắc hồ sơ. Hơn nữa, Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án cho phép các bên được quyền kháng án cũng làm cho tiến độ bị kéo dài.

Trong khi đó, quyết định trọng tài là chung thẩm, các quyết định trọng t ài không bị kháng cáo, chỉ trừ trường hợp một bên trong tranh chấp yêu cầu và có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 điều 68 luật trọng tài năm 2010 thì quyết định trọng tài bị hủy theo quy ết định của tòa án

Nguyên t ắc chung thẩm hay xét xử một lần được ghi nhận rộng rãi trong hệ thống pháp luật trọng tài quốc tế. Với nguyên tắc chung thẩm sẽ đảm bảo rút ngắn thời gian giải quyết vụ tranh chấp

Ngoài ra, trong hợp đồng với tổ chức trọng tài, các bên có thể thỏa thuận giới hạn thời gian cần thiết để đưa ra quyết định trọng tài

Trong thực t ế, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, ví dụ như giải quyết tranh chấp bằng VIAC thường kéo dài tối đa là 6 tháng, còn tại Tòa án có thể kéo dài hàng năm trời

Thứ tư, cơ quan trọng t ài hoàn toàn trung lập, có thể nhờ cậy đến các trọng tài viên là các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao.

Khác với khi mang một vụ việc ra xét xử ở Toà án, có khả năng thẩm phán được chỉ định giải quyết vụ việc không có trình độ chuyên môn liên quan đến đối tượng tranh chấp, đặc biệt các ngành có đặc thù chuyên môn cao như: dầu khí, xây dựng, tài chính, đầu tư, bảo hiểm… Khi giải quyết bằng trọng tài, các bên hoàn toàn có thể lựa chọn trọng t ài viên có trình độ chuyên môn phù hợp với đối tượng tranh chấp, góp phần nâng cao hiệu quả, công bằng và chính xác trong giải quyết tranh chấp. Trọng tài viên – người chủ trì phân xử tranh chấp theo suốt vụ kiện từ đầu đến cuối, vì vậy, họ có cơ hội tìm hiểu tình tiết vụ việc. Điều này có lợi ngay cả khi các bên muốn hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua đàm phán, trọng tài có thể hỗ trợ các bên đạt tới một thỏa thuận

Thứ năm, các quyết định trọng tài được công nhận quốc t ế thông qua một loạt các công ước quốc tế được kí kết đặc biệt là công ước New York năm 1958 về thi hành quyết định trọng tài nước ngoài, hiện nay có khoảng 155 quốc gia là thành viên của công ước này. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Thứ sáu, duy trì được quan hệ đối tác.Việc thắng, thua trong tố tụng tại trọng tài kinh tế vẫn giữ được mối hoà khí lâu dài giữa các bên tranh chấp. Đây là điều kiện không làm mất đi quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các đối tác. Bởi lẽ tố tụng tại trọng tài là tự nguyện. Xét xử bằng trọng tài sẽ làm giảm mức độ xung đột căng thẳng của những bất đồng trên cơ sở những câu hỏi gợi mở, trong một không gian kín đáo, nhẹ nhàng… Đó là những yếu tố tạo điều kiện để các bên duy trì được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau và đặc biệt, sự tự nguyện thi hành quyết định trọng tài của một bên sẽ làm cho bên kia có sự tin tưởng tốt hơn trong quan hệ làm ăn trong tương lai.

Thứ bảy, tuy là giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài – một tổ chức phi chính phủ, nhưng được hỗ trợ, bảo đảm về pháp lý của Toà án trên các mặt sau:

Xác định giá trị pháp lý của thoả thuận trọng tài

Giải quyết khiếu nại về thẩm quyền của Hội đồng trọng tài Ra lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài Công nhận và thi hành quyết định trọng tài.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu quy ền và lợi ích của một bên bị xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại thì có quyền làm đơn yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nhằm:

Bảo toàn chứng cứ trong trường hợp chứng cứ bị tiêu huỷ hoặc có nguy cơ bị tiêu huỷ

Kê biên tài sản tranh chấp để ngăn ngừa việc tẩu tán tài sản

Cấm chuyển dịch tài sản tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng của tài sản tranh chấp

Kê biên và niêm phong tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài khoản tại ngân hàng.

Việc đánh giá và sử dụng nguồn chứng cứ tại các cơ quan trọng tài rộng hơn, tự do hơn, mang tính xã hội hơn, tạo điều kiện cho các bên làm sáng tỏ những vấn đề nhạy cảm. Trong khi đó, Toà án áp dụng các chứng cứ để tố tụng bị ràng buộc hơn về mặt pháp lý, làm cho các bên tham gia tố tụng không có cơ hội làm sáng tỏ hết được nhiều vấn đề khúc mắc, không thể hiện trên các chứng cứ “pháp lý ”.

4.2 Những nhược điểm của tố tụng trọng tài Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Thứ nhất, trọng t ài vụ việc phải phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của các bên. Nếu một bên không có thiện chí, quá trình tố tụng sẽ luôn có nguy cơ bị trì hoãn, và nhiều khi không thể thành lập được Hội đồng Trọng tài bởi vì không có quy tắc tố tụng nào được áp dụng và không có tổ chức nào giám sát việc tiến hành trọng tài và giám sát các Trọng tài viên. Vì vậy, kết quả phần lớn phụ thuộc vào việc tiến hành t ố tụng và khả năng kiểm soát quá trình tố tụng của các Trọng t ài viên. Cả Trọng tài viên và các bên sẽ không có cơ hội nhận được sự ủng hộ và trợ giúp đặc biệt từ một tổ chức trọng tài thường trực trong trường hợp phát sinh sự kiện không dự kiến trước và trong trường hợp các Trọng tài viên không thể giải quyết được vụ việc. Sự hỗ trợ duy nhất mà các bên có thể nhận được là từ các Tòa án

Thứ hai, là hình thức Trọng tài quy chế có nhược điểm là tốn kém nhiều chi phí. Rõ ràng giải quyết tranh chấp tại Trọng tài quy chế, ngoài việc phải trả chi phí thù lao cho các Trọng tài viên, các bên còn phải trả thêm các chi phí hành chính để nhận được sự hỗ trợ của các trung tâm trọng tài. Ngoài ra trong một số trường hợp quá trình giải quyết tranh chấp bị kéo dài mà Hội đồng Trọng t ài các các bên bắt buộc phải tuân thủ vì phải tuân theo các thời hạn theo quy định của Quy tắc tố tụng trọng t ài làm giảm hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài

Thứ ba, quyết định trọng t ài có giá trị chung t hẩm không bị kháng cáo, kháng nghị nên các bên khó có cơ hội phát hiện và khắc phục những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp như ở tòa án.

4.3 Những ví dụ về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Ví dụ:

Năm 2005, Vinaconex ký hợp đồng dịch vụ cung cấp lao động cho Công ty BMI của Đ ức làm việc t ại Libya trong dự án xây dựng do BMI nhận thầu thi công. Theo hợp đồng đã ký, 130 lao động của Vinaconex đã s ang làm việc tại Libya. Trong 6 tháng làm việc đầu tiên, BM I đều đặn gửi tiền lương của lao động về tài khoản của Vinanconex để Tổng công ty này thực hiện việc chuyển tiền cho gia đình của từng người lao động tại Việt Nam. Sau đó, do chủ đầu tư tại Libya gặp khó khăn về tài chính nên đã không thanh toán tiền công trình cho BMI và BMI đã không chuyển tiền lương cho lao động Việt Nam trong nhiều tháng tiếp theo.

Vinaconex đã kiên trì liên lạc, thuyết phục BMI thanh toán lương cho người lao động, song BM I không thiện chí thực hiện. Vinaconex đã thuê một công ty đòi nợ tại Đức để trực tiếp đến BMI làm việc với giám đốc yêu cầu chuy ển tiền lương của người lao động cho Vinaconex, tuy nhiên việc đòi nợ trực t iếp này cũng không có kết quả. Năm 2006, Vinaconex buộc phải đưa toàn bộ 130 lao động về nước, với số tiền lương BMI còn nợ lên tới 247.000 USD. Để đảm bảo lợi ích của người lao động, Vinaconex đã t iến hành thủ tục để khởi kiện BMI tại cơ quan trọng tài đã được quy định tại hợp đồng dịch vụ cung ứng lao động đã ký. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Tại điều khoản về giải quyết tranh chấp Vinaconex ký với BMI ghi “ nếu phát sinh tranh chấp giữa 2 bên mà không giải quyết được thông qua thương lượng thì sẽ được giải quyết tại trọng t ài quốc tế Việt Nam”. Vinaconex đã liên hệ với Bộ tư pháp đề nghị làm rõ t ên tổ chức trọng tài trong hợp đồng trong mối liên hệ với Trung t âm trọng tài quốc tế Việt Nam. Sau khi xem xét và đối chiếu với danh sách các tổ chức trọng tài tại Việt Nam mà Bộ đang quản lý, Bộ tư pháp có công văn trả lời “ Trọng tài quốc tế Việt Nam “ chính là Trung tâm trọng t ài quốc tế Việt Nam VIAC. Sau khi nhận được văn bản này, Vinaconex đã nộp toàn bộ hồ sơ khởi kiện đến VIAC. VIAC đã nhiều lần liên hệ, gửi tài liệu cho BMI nhưng công ty này vẫn cố tình không trả lời. Theo quy tắc tố tụng, VIAC đã làm thủ tục chỉ định trọng tài. Vinaconex chỉ định Luật sư Trần Hữu Huỳnh làm trọng t ài viên đại diện cho Vinaconex, Chủ tịch VIAC chỉ định trọng tài viên Phùng Hữu Tựu đại diện cho BMI. Hai trọng tài này đã bầu ông Đào Trí Úc làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Tại buổi xét xử trọng tài, Hội đồng trọng tài, trên cơ sở đánh giá hồ sơ, chứng cứ liên quan đã ra phán quyết yêu cầu BM I phải chuyển số tiền 247.000 U SD ( tiền lương và thu nhập của người lao động mà BMI đã nợ ).

Căn cứ công ước 1958 của Liên hợp quốc về việc công nhận và cho thi hành các phán quyết trọng tài nước ngoài, Vinaconex đã tiến hành các thủ tục nộp hồ sơ đề nghị công nhận và cho thi hành phán quyết trọng t ài Việt Nam t ại Toà án có thẩm quy ền tại Cộng hoà Liên bang Đức. Toà án này đã phán quyết công nhận và cho thi hành phán quyết của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. Đến lúc này, BMI mới “ xuống nước “ và “ năn nỉ “ Vinaconex cho trả số nợ gốc là 187.000 USD vì họ sắp phá sản. Vinaconex đã đồng ý phương án này và BMI đã thanh toán số tiền trên.

Thành công của Vinaconex trước hết phải kể đến sự kiên quyết theo đuổi vụ việc đến cùng của Hội đồng quản trị, sự giúp đỡ của các cơ quan liên quan và đặc biệt đó là sự nghiêm minh của pháp luật quốc tế khi công nhận và cho thi hành các phán quyết của trọng tài nước ngoài tại nước sở tại.

Việc giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua con đường trọng tài là phương thức hiệu quả, song các bên cần lưu ý khi thông nhất về điều khoản trọng t ài ( thực tế Vinaconex suýt bó tay khi hợp đồng với BMI không ghi tên đầy đủ của tổ chức trọng tài ). Điều khoản về trọng tài đầy đủ là yếu tố quyết định, song các hồ sơ t ài liệu có liên quan cũng phải được đàm phán kỹ lưỡng, chi tiết, nhất quán để dễ dàng khi đưa vụ việc ra giải quyết tại cơ quan trọng tài.

D.THỰC TRẠNG TỐ TỤNG TRỌNGTÀI THƯƠNG MẠI

1.Thống kê số trung tâm trọng tài tại Việt Nam Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Trọng tài thương mại Việt Nam đã được hình thành và phát triên với tính chất phi chính phủ. Chính sách mở cửa của Nhà nước cho thấy rằng Nhà nước đã sẵn sàng thừa nhận các nguyên tắc chung của Trọng tài thương mại quốc t ế – các quy định về trọng tài đã phát triển theo xu hướng phù hợp với những nguyên tắc chung của Luật trọng tài quốc tế. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở Việt Nam với hơn tám mươi triệu dân cả nước mới chỉ có bảy trung tâm trọng tài là:

Trung tâm trọng tài quốc t ế Việt Nam (VIAC)

Trung tâm trọng tài quốc t ế Thái Bình Dương (PIAC) Trung tâm trọng tài quốc t ế Á Châu

Trung tâm trọng tài thương mại Hà Nội

Trung tâm trọng tài thương mại Thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm trọng tài thương mại Cần Thơ

Trung tâm trọng tài thương mại Viễn Đông

Trong 7 trung t âm trọng t ài đã nêu ở trên thì trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) là trung tâm lớn nhất với hơn 140 Trọng Tài Viên

2.Số vụ tranh chấp mà VIAC đã thụ lý

Theo khảo sát của Bộ Tư pháp thì có 3 trung tâm trọng tài từ ngày thành lập đến bây giờ họ chưa xử lý 1 vụ nào, có đến 30% số trọng tài viên được hỏi cho biết họ chưa bao giờ tham gia giải quyết một vụ tranh chấp thương mại nào, hơn 11% khác trả lời họ từng tham gia một vụ tranh chấp, số còn lại chủ yếu được tham gia từ 2 đến 5 vụ.

Trong khi đó theo thống kê của Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC), trong năm 2007 TAND Thành phố Hà nội đã xử gần 9.000 vụ án trong đó có khoảng 300 vụ tranh chấp kinh tế và TAND Tp. Hồ Chí Minh xử gần 42.000 vụ án, trong đó có 1000 vụ tranh chấp kinh tế thì VIAC với tư cách là tổ chức trọng t ài lớn nhất Việt Nam cũng chỉ tiếp nhận 30 vụ tranh chấp trong năm 2007 và 58 vụ trong năm 2008. Trong khi mỗi thẩm phán ở Toà kinh tế Hà Nội phải xử trên 30 vụ một năm, ở Toà kinh t ế Tp. Hồ Chí Minh xử 50 vụ một năm thì mỗi trọng t ài viên của VIAC chỉ xử 0,25 vụ một năm

Để có cái nhìn cụ thể hơn thì sơ đồ sau chỉ ra số lượng các vụ tranh chấp thương mại mà VIAC đã xử lý từ năm 2000 đến 2010 :

E.CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

1.Các kiến nghị về việc chỉnh sửa, bổ sung Luật trọng tài thương mại Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Thứ nhất, bổ sung những qui định ràng buộc về thỏa thuận trọng tài. Việc Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 cũng như Luật Trọng Tài 2010 không quy định về nội dung của thỏa t huận trọng tài đã gây ra khó khăn cho các chủ thể khi soạn thảo một thỏa thuận trọng tài. Thực tiễn cho thấy, không ít những thỏa thuận trọng t ài có những nội dung quá đơn giản, không chi tiết nên dẫn đến việc phức tạp khi giải quy ết vấn đề tranh chấp bằng phương thức trọng tài. Để khắc phục tình trạng này, pháp luật trọng tài thương mại cần phải có quy định rõ ràng, cụ thể về nội dung của thỏa thuận trọng tài như: hình thức trọng tài; trung tâm trọng tài; ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài; chi phí, lệ phí trọng tài; cam kết thực hiện quyết định trọng tài…

Thứ hai, Hoàn thiện các qui định về hòa giải. Thực tiễn giải quyết tranh chấp ở nước ta bằng trọng tài, số vụ được giải quyết bằng hòa giải không phải là ít và việc hòa giải có ý nghĩa tích cực trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, pháp luật trọng tài nước t a quy định về vấn đề này còn quá sơ sài (chỉ có một điều) mà chủ yếu theo hướng khuyến kích hòa giải. Các trung tâm trọng tài hiện nay phần lớn chưa có Quy tắc hòa giải riêng, việc hòa giải chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và khả năng của trọng tài viên, điều này làm giảm ý nghĩa của hòa giải và có thể có nhiều cơ hội hòa giải bị bỏ lỡ. Do đó, pháp luật Việt Nam cần có những quy định cụ thể hơn về hòa giải trong tố tụng. Trước hết, nên quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc trong tố tụng trọng tài. Trọng tài chỉ đem tranh chấp ra xét xử nếu các bên hòa giải không thành hoặc không hòa giải được. Quy định này sẽ làm tăng trách nhiệm của trọng t ài viên trong việc cho các bên hòa giải với nhau. Mặt khác, quy định này cũng không hạn chế quyền tự định đoạt của đương sự vì quy ền quyết định trong hòa giải hoàn toàn phụ thuộc vào các bên. Nếu các bên hòa giải không thành hoặc không hòa giải được thì trọng t ài vẫn có thể đưa tranh chấp ra giải quyết.

2.Các kiến nghị khác nhằm nâng cao hiệu quả Luật trọng tài

Thứ nhất, phổ biến Luật Trọng Tài cho các doanh nghiệp. Hiệu quả của hoạt động trọng tài phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, nhận thức của doanh nghiệp đối với tổ chức trọng tài. Ở Việt Nam trong những năm qua, số lượng các vụ việc tranh chấp mà các trung tâm trọng tài tiếp nhận và giải quyết là rất khiêm tốn. Thực tế, theo ông Phạm Quốc Anh, chủ tịch Hội Luật gia VN và khảo sát của Bộ Tư Pháp thì 3 lý do được nói đến nhiều nhất là hiệu lực thi hành quy ết định trọng tài thấp (61,4%), nhiều người chưa tin tưởng phương thức này (68,6%). Trong đó theo khảo sát cho biết có đến 74,3% doanh nghiệp chưa biết đến phương thức tố tụng trọng tài. Do đó, việc nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của trọng tài thương mại là vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay

Thứ hai, cần nâng cao năng lực của các Trọng tài viên mở rộng và mở rộng số lượng các trung tâm trọng tài. Như đã nói, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài phát triển có thể làm giảm nhẹ gánh nặng xét xử cho tòa án vốn đã rất bận rộn với với công tác xét xử; mặt khác, góp phần giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên có đến hơn 68,6% lượng doanh nhân khảo sát nói rằng họ chưa tin tưởng vào phương thức này chứng tỏ sự thiếu tin tưởng của giới kinh doanh vào năng lực của các Trọng tài viên vì trọng tài viên là cốt lõi của tố tụng Trọng Tài. Tiểu luận: Trọng tài thương mại

3 thoughts on “Tiểu luận: Trọng tài thương mại

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464