Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thấm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một. Muốn đạt được mục tiêu trên, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ trong các nhà trường, bởi vì đó chính là nhân tố quyết định trực tiếp đến việc hoàn thành mục tiêu của bậc học cũng như quyết đinh sự tồn tại của các cơ sở mầm non.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông. Vì vậy trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được thói quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý chỉ đạo chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững chỉ tiêu, kế hoạch của ngành học giao. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Huyện Lục Ngạn Là huyện miền núi của Tỉnh Bắc Giang, toàn huyện có 32 trường mầm non công lập ở 30 xã, thị trấn. Dưới sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, ban ngành, giáo dục mầm non của Huyện Lục Ngạn đã quyết tâm và cố gắng làm tốt công tác giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non mới theo thông tư 17/2009/TT-BGD&ĐT.
Tuy nhiên, do tính chất là địa bàn huyện miền núi, có diện tích khá rộng, số trường nhiều, các trường mầm non có nhiều điểm lẻ, đời sống của một bộ phận không nhỏ nhân dân còn khó khăn, mặt bằng dân trí và xuất phát điểm thấp nên việc giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở các trường mầm non trong huyện còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo nàn. Các phòng học và các phòng chức năng chưa đủ theo chuẩn, chưa được trang bị các thiết bị giáo dục đạt chuẩn theo thông tư 02/BGD ban hành bên cạnh đó năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên không đồng đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề còn non nên cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
Để giáo dục mầm non phát triển một cách bền vững, người hiệu trưởng cần có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực quản lý và tổ chức các mặt hoạt động phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục do mình phụ trách. Người hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo hướng phát triển nhằm đạt được mục tiêu cũng như nhiệm vụ của ngành học và xã hội giao phó.
Với trách nhiệm của một người cán bộ quản lý, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được tốt. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao. Cần phải chú trọng công tác chuyên môn, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, công tác nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non.
Thực tế cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bác Giang.\
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bác Giang.
Đề tài dự kiến tiến hành nghiên cứu trên 200 khách thể, trong đó có 15 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non, 185 giáo viên tại các trường công lập trên địa bàn huyện Lục Ngạn. Cụ thể là các trường mầm non: Tân Sơn, Chũ, Trù Hựu, Nghĩa Hồ, Phong vân.
5. Giả thiết khoa học
Hoạt động giáo dục và công tác quản lí hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bác Giang vẫn còn một số vấn đề bất cập và chưa đạt hiệu quả, nếu xây dựng được các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục một cách khoa học, hợp lý sẽ góp phần nâng cao hơn hiệu quả và chất lượng giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bác Giang.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục và quản lí hoạt động giáo dục ở các trường Mầm non.
6.2. Làm rõ thực trạng hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
6.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
7. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu có liên quan nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Đây là phương pháp chính, được sử dụng nhằm khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục hiện nay ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Sử dụng phương pháp này, chúng tôi sẽ xây dựng các phiếu hỏi dành cho các đối tượng: Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, giáo viên các trường mầm non: Tân Sơn, Chũ, Trù Hựu, Ngĩa Hồ, Phong vân thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Phiếu hỏi được thiết kế gồm nhiều câu hỏi với mục đích tìm hiểu nhận thức của cán bộ QL và giáo viên trường mầm non về tầm quan trọng của công tác giáo dục, cũng như thu thập thông tin về thực trạng hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục hiện nay ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi còn được sử dụng để thu thập ý kiến của CB quản lý và GV về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục được đề xuất trong luận văn.
7.2.2. Phương pháp trò chuyện
Phương pháp này hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết nhằm tìm hiểu thêm thông tin về phía đối tượng được điều tra. Những thông tin thu được từ phương pháp trò truyện góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm của các đối tượng được điều tra và giúp vấn đề nghiên cứu được sâu hơn.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động giáo dục, tinh thần, ý thức trách nhiệm… của giáo viên để có những đánh giá khách quan nhất về công tác giáo dục cho trẻ tại các trường mầm non.
Quan sát hoạt động QL chỉ đạo hoạt động giáo dục của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ của GV nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục của hiệu trưởng các trường Mầm non. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Phương pháp này hỗ trợ cho phương pháp điều tra.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng phương pháp nghiên cứu này giúp cho việc nắm bắt các quan điểm đánh giá về công tác giáo dục và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng các trường mầm non.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp nghiên cứu này giúp cho việc thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề giáo dục cho trẻ mầm non thông qua các bài viết và tài liệu báo cáo để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu lý luận và thực trạng của đề tài.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm
Khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng các trường mầm non nhằm đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của một số biện pháp được đề xuất ở các trường mầm non thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu thập từ các phương pháp trên.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng trường Mầm non
Chương 2. Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng trường Mầm non, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng trường Mầm non, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của nền khoa học kỹ thuật, chất lượng hoạt động giáo dục luôn đóng một vai trò chủ đạo, then chốt trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, trong đó bậc học mầm non là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người. Người ta ví “tâm hồn trẻ như một trang giấy trắng”, chúng ta vẽ lên trang giấy trắng như thế nào thì kết qủa sẽ như thế đó. Trên báo nhân dân số 5526 ngày 1/6/1969 có bài viết của Bác về thiếu niên, nhi đồng có tựa đề: “Nâng cao trách nhiệm chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng” Người đã khẳng định “Thiếu niên nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà. Vì vậy chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân”, thấm nhuần lời dạy của Bác chúng ta phải luôn quan tâm đến chất lượng giáo dục trẻ ngay từ bậc học mầm non, bởi đó là cả một thế hệ của tương lai đất nước.
Những năm gần đây phong trào xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia ngày càng phát triển, do đó chất lượng CSGD trẻ ngày một tốt hơn. GDMN tồn tại với đủ các quy mô trường, lớp, nhóm, với các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. GDMN ngày càng đáp ứng được lòng tin và yêu cầu của xã hội.
Trong những năm qua vấn đề quản lý bậc học mầm non đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau đã được thực hiện: đề tài cấp Nhà nước và cấp Bộ, một số luận văn tiến sỹ, thạc sỹ.
Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm non (Phạm Thị Châu, trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ – Mau giáo TW1 năm 1995) đề tài đã đề cập một số biện pháp chỉ đạo chuyên môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy vậy đề tài chưa chú ý tập trung các biện pháp có tính toàn diện mà Hiệu trưởng trường mầm non phải vận dụng đế nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Nguyễn Thị Hoài An: “Biện pháp quản lý cơ sở mầm non Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ”. Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục năm 1999. Công trình nghiên cứu này đề cập các biện pháp quản lý trường tư thục, một loại hình GDMN xuất hiện khá nhiều trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Thị Dung: “Một số biện quản lý chất lượng trường trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục năm 2003); Đề tài đã chỉ ra được một số biện pháp quản lý chất lượng trường trọng điêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An nên chưa đi sâu nghiên cứu chất lượng giáo dục các trường mầm non.
Qua đó chúng ta thấy các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục trẻ các trường MN hầu như chưa được đề cập đến. Đặc biệt là các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang
Khi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này sẽ thừa kế những kết quả các công trình nghiên cứu đã đề cập tới và nêu ra thực trạng của chất lượng giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non cũng như đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi căn cứ vào tình hình thực tế nhằm phần nào giúp cải thiện tình hình mới tạo ra những sản phẩm đào tạo có chất lượng thật sự.
1.2. Một số khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
1.2.1. Hoạt động giáo dục
Trường mầm non có hai loại hoạt động cơ bản: Hoạt động chăm sóc và hoạt động giáo dục. Hai hoạt động này được diễn ra song song, hỗ trợ lẫn nhau. Nó được trải đều vào hoạt động hàng ngày của trẻ.
Hoạt động chăm sóc bao gồm các hoạt động như ăn, ngủ, vệ sinh. Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lí của trẻ, đồng thời tập cho trẻ một số nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng ngày và tạo cho trẻ trạng thái sảng khoái, vui vẻ.
Trong giờ ăn: Phải đảm bảo đủ suất ăn và chất lượng ăn theo khẩu phần cho trẻ. Trước khi ăn phải vệ sinh mặt mũi tay chân, quần áo gọn gàng sạch sẽ. Trong và sau giờ ăn giáo dục trẻ các thói quen, hành vi văn minh trong ăn uống.
Trong hoạt động vệ sinh: Vệ sinh thân thê cần được tố chức hợp lý. Những trẻ nhỏ cần được sự giúp đỡ của cô, cần rèn cho trẻ các thói quen vệ sinh phù hợp với từng độ tuổi, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các vật dụng, đồ dùng trước giơ vệ sinh một cách đầy đủ, đúng yêu cầu.
Hoạt động ngủ: Phòng ngủ phải sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Trước khi ngủ tránh cho trẻ hoạt động mạnh, hoặc quá sợ hãi, có thê hát ru cho trẻ ngủ. Khi trẻ ngủ phải luôn theo dõi giấc ngủ của trẻ.
Hoạt động giáo dục bao gồm: Hoạt động học (Hoạt động chơi tập có chủ đích, hoạt động chung), hoạt động chơi (hoạt động vui chơi, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời), hoạt động ngày hội, ngày lễ, hoạt động lao động.
Hoạt động chơi: Giáo viên cần tổ chức cho trẻ những trò chơi phù hợp với độ tuổi, chương trình lịch trình. Chú ý cung cấp đầy đủ đồ chơi, tạo điều kiện cho trẻ được tìm hiểu, khám phá các hiện tượng thiên nhiên, các sự vật diễn ra bên ngoài môi trường thiên nhiên có xung quanh trẻ. cần tạo cho trẻ tâm thế thoải mãi, ý thức kỷ luật…quan sát trẻ chơi, tạo tình huống cho trẻ chơi và chơi cùng trẻ khi cần thiết.
Hoạt động học: Tạo cho trẻ tâm trạng thoải mái, tránh gò bó, áp đặt khiến cho trẻ khó tiếp thu tri thức. Trong quá trình thực hiện tiết học giáo viên nên động viên kịp thời tính tích cực của trẻ. Giờ học phải đảm bảo phương châm học mà chơi, chơi mà học, chú ý đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ, tạo các tình huống đê trẻ giải quyết và đưa ra các câu trả lời khác nhau…
Hoạt động lao động: Là các hoạt động mà cá nhân trẻ và các bạn cùng nhau họp tác để hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên, người lớn giao cho, ví dụ như: Nhặt lá, lau cây, tưới cây, sắp xếp bàn ghế trước và sau khi hoạt động…Trong qúa trình tổ chức giáo viên cần nêu ra nhiệm vụ cụ thể cho trẻ biết, động viên, khuyến khích trẻ tự giác làm việc để hoàn thành nhiệm vụ.
Hoạt động ngày hội, ngày lễ: Là các hoạt động được tổ chức kỷ niệm vào các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Chất lượng và chất lượng hoạt động giáo dục: Chất lượng nói lên cái bản chất, cái giá trị của một sự vật hiện tượng xung quanh chúng ta, nó làm cho sự vật này khác với sự vật kia. Vậy chất lượng giáo dục là gì? Từ cách nhìn khác nhau, mỗi nhóm người hay mỗi người cũng có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục. Chăng hạn như: giáo viên đánh giá chất lượng học tập bằng mức độ mà học sinh nắm vững các kiến thức kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập của cá nhân. Học sinh có thể đánh giá chất lượng học tập bằng việc nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực hành các bài tập, bài kiểm tra, bài thi… Cha mẹ học sinh đánh giá chất lượng bằng điểm số kiêm tra – thi, xếp loại. Người sử dụng sản phẩm đào tạo thì đánh giá chất lượng bằng khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng thích ứng với môi trường…
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Đản (Trường đại học Sư phạm Hà Nội), chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trước mắt và lâu dài. Khái niệm trên được đúc kết từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ quản lý thì chất lượng giáo dục có được khi người học nắm được các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, chuẩn mực, thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các yêu cầu khi lên lớp, chuyến cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao động…Còn dưới góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát triển xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản xuất, chính trị – xã hội, văn hóa – thể thao.
Như vậy, chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Đối với giáo dục mầm non, chất lượng giáo dục cũng là sự phù hợp vói mục tiêu giáo dục mầm non, được cụ thể hóa ở mục tiêu của Chương trình GDMN (được đo bằng kết quả mong đợi của trẻ theo từng độ tuổi) và bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. Muốn đạt được mục tiêu đó thì cần chú ý tới chất lượng của tất cả các hoạt động chăm sóc giáo dục trong ngày của trẻ bao gồm (Đón trẻ: thể dục sáng; tiết học; Chơi, hoạt động ở các góc; hoạt ngoài trời, hoạt động ăn, ngủ; hoạt động chiều); sao cho đảm bảo thực hiện được mục tiêu chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non, đảm bảo phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của độ tuổi, sự cân đối hài hoà giữa nuôi và dạy (chăm sóc – giáo dục), đảm bảo sự điều hoà giữa hoạt động và nghỉ ngơi, trình tự hoạt động ổn định, phải phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và khí hậu từng vùng, từng mùa.
Trong trường mầm non mỗi một hoạt động giáo dục đều hướng tới việc đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi của trẻ ở các độ tuối thông qua việc thực hiện nội dung giáo dục theo yêu cầu của chương trình GDMN. Ví dụ: Để đạt được mục tiêu chương trình ở lĩnh vực phát triển tình cảm – xã hội là “Trẻ có ý thức về bản thân” thì giáo viên phải thông qua hoạt động khám phá khoa học đẻ dạy trẻ nắm được các nội dung như: Tên, tuổi, giới tính, sở thích, khả năng của bản thân, điểm giống nhau của mình với người khác, vị trí và trách nhiệm của bản thân trong gia đình và lóp học, ý thức bảo vệ giữ gìn sức khỏe của bản thân…
Để đạt được chất lượng hoạt động giáo dục, chúng ta cần bám sát vào nội dung chương trình của từng độ tuổi, triến khai vào các hoạt động hàng ngày của trẻ để trẻ được học, được chơi dưới nhiều hình thức phong phú, tạo được sự hứng thú, tò mò, thích tìm hiểu khám phá, hoạt động tích cực từ đó tạo cho trẻ sự tự tin trong giao tiếp, tiếp nhận các kiến thức, kỹ năng nội dung học tập một cách thoải mái, góp phần tích cực vào hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân trẻ.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
1.2.2.1. Quản lý hoạt động giáo dục
Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục 1998, thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Trong khía cạnh khác “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” (Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.772).
Nghiên cứu về quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan niệm này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quản lý, song về cơ bản các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung phương thức và mục đích của quá trình quản lý.
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. (C.Mác – Toàn tập, Ăngghen: tập 25, phần II, tr.30). C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hòa, phối hợp, kiểm tra đánh giá và huy động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực… Để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học về lao động đã nghiên cứu sâu các thao tác các quá trình lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng công cụ, phương tiện lao động có hiệu quả nhất với năng suất và chất lượng lao động cao nhất. Ông đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo ông có bốn nguyên tắc quản lý khoa học (The Principles of Scientific Management):
- Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác định phương pháp tốt nhất để hoàn thành;
- Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phương pháp khoa học;
- Người quản lý phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị quản lý để đảm bảo chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn;
- Có sự phân công trách nhiệm giữa người quản lý và người bị quản lý.
H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Hery Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và sau này được phối hợp thành 4 chức năng cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nghiên cứu của ông đã khẳng định rằng, khi con người lao động hợp tác thì điều quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành. Theo nghiên cứu của mình, ông đã đưa ra 14 nguyên tắc trong quản lý là: Phân công lao động, quyền hạn, kỷ luật, thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân phải phục tùng quyền lợi chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hóa, sợi dây quyền hạn, trật tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng đội…Những cống hiến của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ biến cao và nhiều luận điểm đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn.
Theo quan điểm tác giả đề tài, để phù hợp với đề tài thì khái niệm về quản lý được định nghĩa như sau: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một công cụ của quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Xã hội luôn phát triển và nền sản xuất xã hội luôn vận động và phát triển nên chức năng quản lý cũng không ngừng biến đổi, cải tiến và hợp lý hoá theo quá trình phát triển của xã hội. Vậy chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Chức năng quản lý xác định khối lượng công việc cụ thể, các trình tự tiến hành công việc đó. Trong quá trình quản lý, người quản lý phải thực hiện một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý đến khi kiểm tra các kết quả đạt được và tổng kết các quá trình quản lý.
Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều đề xuất về nội dung của các chức năng quản lý, mỗi chức năng quản lý có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Tổ hợp các chức năng tạo nên nội dung của quá trình quản lý, tất cả các chức năng quản lý gắn bó và qui định lẫn nhau, phân loại các chức năng quản lý là liên kết chúng lại với nhau thành một hệ thống trọn vẹn, đồng thời phân chia chúng thành những phân hệ dựa trên những dấu hiệu chung, theo một nguyên tắc nhất định.
Những người đầu tiên nghiên cứu về chức năng quản lý là F.W Taylor (1856-1915) và Henri Fayol (1841-1925) đã đưa ra 5 chức năng quản lý (thường gọi là những yếu tố Fayol) đó là :
- Chức năng Kế hoạch hoá (Planning)
- Chức năng Tổ chức (Organizationing) (Bao gồm cả việc xây dựng cấu bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện)
- Chức năng Chỉ đạo (Directing)
(Bao gồm động viên, kích thích, giám sát và phối hợp)
Chức năng Kiểm tra (Controlling)
(Bao gồm cả tổng kết quyết toán và đánh giá)
Chức năng kế hoạch hoá là qúa trình xác định mục tiêu và lựa chọn những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy thực chất kế hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, có mục đích, giải pháp rõ ràng, vạch ra những bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định và các điều kiện để thực hiện mục tiêu đó. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Chức năng tổ chức là bố trí sắp xếp công việc, sắp xếp con người, các bộ phận một cách khoa học. Về phương diện quản lý, tổ chức là qúa trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện có hiệu quả nhất kế hoạch và mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo là điều khiển của người quản lý đối với các hoạt động và các thành viên của tổ chức để thực hiện các kế hoạch, là quá trình phát huy tối đa năng lực của mọi thành viên trong tổ chức thực hiện mục tiêu. Chỉ đạo là chức năng quan trọng nhất của lãnh đạo.
Chỉ đạo là một qúa trình tác động của chủ thể quản lý đến với khách thể quản lý nhằm đạt những mục tiêu đề ra, là mối quan hệ giữa con người với con người, là quá trình khơi dậy phát huy tiềm năng, động lưc của con người.
Chức năng kiểm tra: Quản lý là phải kiểm tra, giám sát các hoạt động, thu thập thông tin để xem việc triển khai thực hiện có đúng các kế hoạch hay không để kịp thời điều chỉnh.
Kiểm tra là khâu cuối cùng của qúa trình quản lý, đồng thời kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách hiệu quả hệ quản lý. Có thể nói rằng không có kiểm tra thì không có quản lý.
Bốn chức năng này quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ 1.1. Mô hình chu trình quản lý
Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau song về thực chất các hoạt động có những bước đi giống nhau để đạt tới mục tiêu đó là bốn chức năng trên.
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tới các yếu tố có liên quan đến hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục trẻ.
1.2.2.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
Biện pháp là cách thức, là con đường, là phương tiện mang tính điều kiện, do con người sáng tạo ra, nó có thể được sử dụng đế tiến hành một hoạt động hướng đích nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
Biện pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. Các biện pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, biện pháp có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng là những cách thức cụ thế mà người Hiệu trưởng tiến hành đế tác động đến hoạt động giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục tiêu quản lý chuyên môn của nhà trường đề ra. Người hiệu trưởng phải có các biện pháp quản lý mang tính đồng bộ thì mới đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
1.3. Hoạt động giáo dục ở trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Mục tiêu giáo dục mầm non
(Điều 21-22 Luật Giáo dục, sửa đổi 2009) đã chỉ rõ GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi.
Mục tiêu chung của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thấm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuân bị cho trẻ em vào lớp 1
Mục tiêu cụ thể cho các độ tuổi được trình bày theo các lĩnh vực phát triển như sau:
Phát triển thể chất
Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A
Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian.
Thực hiện được một số vận động của đôi tay một cách khéo léo.
Có một số thói quen, kỹ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.
Phát trỉên nhận thức
Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi những sự vật hiện tượng xung quanh.
Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý vá ghi nhớ có chủ định. Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, môi trường tự nhiên và xã hội. 3. Phát triển ngôn ngữ
Nghe và hiếu được lời nói trong giao tiếp.
Có khả năng diễn đạt bằng lòi nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc, tình cảm của mình và của người khác.
Có một số biêu tượng về việc đọc và việc viết đê vào học lớp 1.
Phát triền tình cảm xã hội
Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lê phép trong giao tiếp nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phự hợp với các đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
Thực hiện một số quy định đơn giản trong sinh hoạt. Có ý thức tự phục vụ, kiên trì thực hiện công việc được giao.
Yêu quý gia đình, trường lóp mầm non vá nơi sinh sống.
Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với những người gần gũi.
Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường.
Phát triển thâm mĩ
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.
- Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kê chuyện, đóng kịch…và biết thể hiện cảm xúc sáng tạo thông qua các hoạt động đó.
1.3.2. Nội dung giáo dục ở trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Nội dung các hoạt động giáo dục trẻ mầm non
Hoạt động giáo dục trẻ mầm non có các hoạt động cụ thể như sau:
Hoạt động chơi
Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ có thể chơi với các loại trò chơi cơ bản sau: Trò chơi đóng vai theo chủ đề.
- Trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng.
- Trò chơi đóng kịch.
- Trò chơi học tập.
- Trò chơi vận động.
- Trò chơi dân gian.
- Trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại.
Hoạt động chung có mục đích học tập (còn được gọi là hoạt động học) Hoạt động chung có mục đích học được tố chức theo các lĩnh vực phát triển có chủ định, kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động chung có mục đích học ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình thức học mà chơi.
Hoạt động lao động
Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không nhằm tạo ra sản phâm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động đối với trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể.
Hoạt động ngày hội ngày lễ: Bao gồm các hoạt động tổ chức cho trẻ tham gia, chào mừng nhân các ngày hội, ngày lễ: Ngày hội đến trường của bé, Tết Trung thu, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, ngày tết cổ truyền của dân tộc, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày tổng kết năm học và Quốc tế thiếu nhi 1/6…
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục ở trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
1.3.3.1. Phương pháp giáo tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non
Các nhóm phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non. 1) Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dân của giáo viên, hành động đôi với các đồ vật, đồ chơi (cầm, nắm, sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào nhau,…) để phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm đê giải quyết vấn đề đặt ra.
Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được thu nhận.
Nhóm phương pháp trực quan – minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ)
Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Nhóm phương pháp dùng lời nói
Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyên, kê chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.
Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.
Nhóm phương pháp nêu gương – đánh giá
Nêu gương: Sư dụng các hình thức khen cho phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính nhưng không lạm dụng.
Đánh giá: Thê hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm – sinh lý của trẻ.
1.3.3.2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non được phân loại theo các cách tiếp cận sau đây:
Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức: Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.
Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường…).
Theo vị trí không gian, có các hình thức:
Tổ chức hoạt động trong phòng lớp: Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động học có chủ đích, các hoạt động chơi theo các góc hoặc các trò chơi vận động, dân gian phù hợp khi tổ chức trong phòng, lớp học.
Tổ chức hoạt động ngoài trời: Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động phát triển vận động, các trò chơi dân gian, dạo chơi ngoài trời.
Theo số lượng trẻ, có các hình thức:
Tổ chức hoạt động cá nhân: Tùy theo từng hoạt động mà ta tổ chức các hình thức cá nhân cho trẻ thực hiện theo các nhân hay tổ chức theo hoạt động theo nhóm cũng như tổ chức hoạt động cả lớp.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
1.4.1. Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng trường mầm non
Theo Luật Giáo dục 2005, Khoản 1, Điều 54 ghi rõ:“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.
Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, có thẩm quyền cao nhất về hoạt động chuyên môn hành chính trong nhà trường. Trong công tác điều hành, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chỉ đạo tập trung và thống nhất mọi công việc trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học, cũng như kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn mà tập thể đặt ra.
Điều lệ Trường mầm non – Nhà xuất bản Giáo dục 2008 quy định vị trí, vai trò quyền hạn của Hiệu trưởng trường mầm non như sau:
Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ.
Hiệu trưởng do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp Huyện (Quận) bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, Hiệu trưởng được bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển sang một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động. Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường, nhà trẻ
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường mầm non
Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển;
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;
Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; Được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị – xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Như vậy, người Hiệu trưởng là người có quyền hạn cao nhất trong trường mầm non và có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Bản thân người Hiệu trưởng luôn phải suy nghĩ để có được những quyết định phù hợp với quy định của nhà nước và của ngành. Những quyết định đó cũng phải là những biện pháp quản lý khả thi nhằm đưa nhà trường phát triển đến một tầm cao mới. Người Hiệu trưởng phải tìm cách nâng cao trình độ nhận thức của giáo viên về đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện cho họ tham gia quản lý nhà trường. Bên cạnh đó, phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, làm cho phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan đến nhà trường hiểu biết về những đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục mầm non, hiểu về tình hình thực tế của trường.
Để làm tốt nhiệm vụ của mình, Hiệu trưởng phải nắm rõ chu trình quản lý trong hoạt động quản lý. Chu trình đó thường thể hiện qua các chức năng cụ thể là: Kế hoạch hoá và thống kê; Quản lý kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ; Quản lý nhân sự; Quản lý trường sở và thiết bị dạy học; Quản lý tài chính….Đặc biệt người Hiệu trưởng phải là tấm gương sáng trong việc tự học, tự bồi dưỡng để cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường học tập, noi theo.
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dụccủa Hiệu trưởng trường Mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
1.4.3.1. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục ở trường Mầm non
Kế hoạch là một chức năng quan trọng của công tác quản lý trường mầm non. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất lượng hiệu quả của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Những bản kế hoạch quản lý GD phải có nội dung thể hiện về mục tiêu, các tiêu chí đánh giá mục tiêu, dự kiến được nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), thời gian, các biện pháp thực hiện mục tiêu.
Như vậy khi lập kế hoạch người quản lý cần phải chú ý:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa các mục tiêu giáo dục.
- Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý trẻ để có hiệu quả giáo dục cao.
- Thành lập được ban chỉ đạo cụ thể, để theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào những chú ý vừa nêu trên người thủ trưởng cần phải xây dựng được kế hoạch quản lý trong quá trình GD trẻ, nó bao gồm các loại kế hoạch sau:
- Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm
- Kế hoạch hoạt động theo chương trình
- Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội
Nói tóm lại các kế hoạch phải đảm bảo tính vừa phải, tính bao quát, tính cụ thể, tính khả thi.
1.4.3.2. Tổ chức hoạt động GD trẻ mầm non
Trên cơ sở văn bản kế hoạch đã có, người quản lý thực hiện các công việc cụ thể về thiết lập bộ máy quản lý, lựa chọn nhân sự, xác định nhiệm vụ và chức năng, thiết lập các mối quan hệ trong mọi hoạt động; đồng thời có các quyết định giao việc cho các bộ phận và cá nhân thực hiện các nội dung của kế hoạch. Cụ thể:
- Trước hết thành lập ban chỉ đạo về GD.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên. Nhiệm vụ chung của ban chỉ đạo bao gồm:
- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch xây dựng chương trình đó.
- Tổ chức tốt các hoạt động theo quy mô lớn, phối hợp các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục trẻ ở các độ tuổi.
- Giúp các giáo viên phụ trách lớp tiến hành hoạt động ở lớp mình có hiệu quả.
- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá các hoạt động.
- Xây dựng, củng cố đội ngũ giáo viên phụ trách các lớp thành một lực lượng giáo dục nòng cốt.
1.4.3.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục trẻ
Trên cơ sở văn bản kế hoạch và công tác tổ chức đã có, thực hiện việc hướng dẫn công việc, theo dõi, giám sát, động viên và uốn nắn kịp thời các hoạt động của từng cá nhân và mỗi bộ phận thực hiện kế hoạch GD đã có. Cụ thể, cần chỉ đạo:
- Hoạt động GD thông qua các trò chơi, thông qua các hoạt động lao đông,….
- Hoạt động GD thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp đó là các hình thức hoạt động vui chơi, hoạt động xã hội, hoạt động thể dục thể thao nhằm giáo dục cho trẻ những tri thức khoa học thực tế, những chuẩn mực đạo đức, kỹ năng giao tiếp nhằm xây dựng và phát triển phẩm chất, năng lực của trẻ.
1.4.3.4. Kiểm tra và đánh giá hoạt động giáo dục trẻ Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm giúp ta thấy được những gì còn tồn tại, những cái mới trong cái quen thuộc, những vấn đề mà thực tế đặt ra cần được giải quyết. Việc kiểm tra giúp người quản lý nắm vững tình hình, kịp thời uốn nắn những sai sót; khen thưởng và kỷ luật một cách khách quan; thu thập những thông tin để điều chỉnh những tác động quản lý, kiểm nghiệm các quyết định. Để kiểm tra đánh giá một cách khách quan, chính xác cần phải có chuẩn. Vì vậy cần coi trọng việc xây dựng các chuẩn để kiểm tra đánh giá. Từ đó xây dựng các công cụ đánh giá phù hợp, các thủ tục quy trình đánh giá hợp lý hiệu quả.
Trong trường mầm non kiếm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục rất quan trọng. Bao gồm các nội dung sau:
Kiểm tra hoạt động của giáo viên: Yêu cầu đi sâu vào các nội dung công việc và việc thực hiện kế hạch giáo dục giúp họ làm tốt công việc chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời xây dựng được không khí sư phạm, thực hiện mục tiêu giáo dục một cách đồng bộ. Công tác tiến hành kiểm tra đó là: Kiểm tra kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ; Kiểm tra kế hoạch quản lý nhóm lớp; Kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục.
Kiểm tra kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của mỗi giáo viên, là kiểm tra giáo án soạn bài lên lớp của giáo viên từ đó đánh giá kế hoạch đó có đạt được mục tiêu độ tuổi, nội dung chương trình cũng như mức độ phù hợp với chủ đề và khả năng nhận thức của trẻ như thế nào?
Kiếm tra kế hoạch quản lý nhóm lớp tức là kiểm tra các nội dung công tác quản lý nhóm lớp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trẻ mà giáo viên đề ra.
Kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục có đúng với kế hoạch dự kiến, có cắt xén, bỏ nội dung chương trình hay không, quá trình triển khai các hoạt động như thế nào, sử dụng các biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục trẻ theo hướng đổi mới? khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức của trẻ đạt được mức độ nào?…Từ đó có thể đánh giá hoạt động giáo dục mà giáo viên thực hiện.
1.4.4. Biện pháp quản lý họat động GD của Hiệu trưởng trường Mầm non
Trong các trường mầm non thường sử dụng một số biện pháp quản lý:
- Biên pháp pháp tổ chức hành chính: là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát bắt buộc như nghị định, nghị quyết, quy định, nội quy,… biện pháp tổ chức hành chính là vô cùng cần thiết trong hoạt động quản lý. Tuy nhiên khi sử dụng biện pháp này cần chú ý, nếu lạm dụng nó dễ dẫn đến bệnh quan liêu mệnh lệnh.
- Các biện pháp kinh tế: Đây là biện pháp mà chủ thể quản lý tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và các đòn bẩy kinh tế để làm cho đối tượng quản lý suy nghĩ đến lợi ích của mình, tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm một cách tốt nhất mà không phải đôn đốc nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Những biện pháp kinh tế thường dùng như: cộng điểm rèn luyện, khuyến khích thưởng, phạt bằng hiện vật khi có hành vi tốt hoặc xấu …
- Các biện pháp tâm lý – xã hội: Đặc điểm của biện pháp này là sự khuyến khích đối tượng quản lý sao cho họ luôn luôn toàn tâm cho công việc, coi những mục tiêu nhiệm vụ của quản lý như là mục tiêu công việc của chính họ, hơn nữa họ luôn luôn cố gắng học hỏi tích lũy kinh nghiệm ngày càng tốt hơn, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Trong quản lý nói chung và quản lý hoạt động GD trẻ mầm non trong nhà trường nói riêng, người hiệu trưởng cần nắm vững các ưu, nhược điểm của từng biện pháp, có sự kết hợp linh hoạt và khoa học các biện pháp quản lý nêu trên để mục tiêu quản lý đạt được hiệu quả cao nhất.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GD và QL HĐGD của hiệu trưởng trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
Phẩm chất đạo đức
Hiệu trưởng phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức tác phong mẫu mực, là con chim đầu đàn trong tập thể sư phạm, luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực của nhà trường, biết thuyết phục cán bộ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường thực hiện thành công kế hoạch năm học. Hiệu trưởng phải là người trung thực và liêm khiết, được nhân dân tin tưởng, đồng nghiệp quý trọng và trẻ yêu quý.
Trình độ chuyên môn
Hiệu trưởng đã là giáo viên giỏi phải có tri thức tốt về chuyên môn, môn học, nắm vững các nội dung và phương pháp giáo dục trẻ. Hiệu trưởng phải có kỹ năng phân tích, đánh giá trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của từng giáo viên. Hiệu trưởng cần tham gia các chuyên đề giảng dạy và các nội dung đổi mới về phương pháp giáo dục trẻ theo chỉ đạo mới của Bộ Giáo dục và đào tạo, nắm bắt và chỉ đạo sát sao, đúng yêu cầu giáo dục trẻ mầm non.
Trình độ và năng lực quản lý
Hiệu trưởng là người có trình độ và năng lực quản lý vững vàng theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngoài năng lực sư phạm, hiệu trưởng phải có năng lực quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng định hướng, kĩ năng tổ chức, nắm bắt xử lý thông tin và hợp tác. Hiệu trưởng phải có tầm nhìn, nhạy cảm, tư duy biện chứng, mạch lạc, khúc triết, linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tự tin,dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn luôn tiên phong trong đổi mới; hiệu trưởng phải biết xây dựng mạng lưới các quan hệ giao tiếp tốt, phản hồi nhanh, biết thuyết phục hơn là ra mệnh lệnh. Cuối cùng, hiệu trưởng phải biết tư duy sáng tạo và hành động vì hiệu quả trong quản lý giáo dục trẻ thì mới nâng cao được chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.5.2. Các yếu tố khách quan Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
Điều kiện CSVC – phương tiện kĩ thuật phục vụ hoạt động GD
Hiệu trưởng phải biết quan tâm và tăng cường bổ sung những điều kiện CSVC, trang thiết bị đảm bảo cho việc giáo dục trẻ được tốt.
Điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
Trước hết, số lượng giáo viên phải đủ để đảm bảo giáo dục trẻ ở các độ tuổi. Bên cạnh đó chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng.
Sự phối hợp nhịp nhàng của các thành viên trong tập thể nhà trường tạo nên sức mạnh đoàn kết giúp người hiệu trưởng đạt tốt mục tiêu của giáo dục. *) Sự hỗ trợ của cấp trên đối với nhà trường như phòng GD-ĐT, sở GD-ĐT thông qua kiểm tra đánh giá của lãnh đạo các cấp và hỗ trợ về CSVC, hỗ trợ chỉ đạo giúp hiệu trưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục trẻ.
Thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục nhằm phối hợp tích cực, có hiệu quả giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, huy động mọi lực lượng tham gia và hỗ trợ giáo dục để thực hiện được các mục tiêu giáo dục.
Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Do vậy, ngoài thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, hiệu trưởng nắm bắt kịp thời các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ, biết tổ chức phối hợp tích cực giữa gia đình, nhà trường và xã hội, thực hiện đúng các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành để đưa hoạt động giáo dục trẻ mầm non đạt kết quả cao nhất.
Tiểu kết chương 1
Để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục, người quản lý phải quan tâm đến phát triển về số lượng, chất lượng của đội ngũ CBQL, GVMN; Tăng cường csvc, trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường; Đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch huy động số lượng trẻ; Quản lý sát sao quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục;
Quản lý kết quả hoạt động giáo dục trẻ mầm non. Để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non đề tài đã nêu ra và phân tích một số khái niệm liên quan như: Quản lý là gì: Quản lý là một hoạt động có chủ đích, có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý.
Quản lý hoạt động giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tới các yếu tố có liên quan đến hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục trẻ.
Hoạt động giáo dục ở trường mầm non: Bao gồm các mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình tức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non của Hiệu trưởng trường Mầm non: Thể hiện rõ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người hiệu trưởng trong công tác quản lý chất lượng giáo dục trẻ mầm non. Đồng thời dựa vào mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của GDMN tron giai đoạn hiện nay để phân tích một cách sâu sắc và toàn diện những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng hoạt giáo dục ở trường MN. Song bên cạnh đó, để có cơ sở chắc chắn, khoa học hơn cần phải nghiên cứu cơ sở thực tiễn đế xây dựng biện pháp, vì vậy đề tài tiếp tục nghiên cứu phần thực trạng về chất lượng hoạt động giáo dục trường MN Tân Sơn, huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang tại chương 2. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của mầm non
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Khái quát đào tạo và giáo dục trường Mầm non
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại trường mần non