Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là phương sách để kiến quốc lâu dài và có hiệu quả. Chính vì vậy xã hội đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo Tổ chức UNESCO kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là:
- Học để biết
- Học làm người
- Học để sống với người khác
- Học để làm
Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hòa bình, khoan dung, hiểu biết và tôn trọng lịch sử, truyền thống và những giá trị văn hóa và tinh thần; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên… Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Tại nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đề ra “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”
1.2. Cuộc sống hiện đại khiến cho con người ta luôn phải đối mặt với rất nhiều tình huống, mọi biến động của hoàn cảnh cho nên việc giáo dục kĩ năng sống rất quan trọng và cần thiết. Đối với học sinh THPT giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp cho các em có khả năng thích ứng với những yêu cầu luôn luôn thay đổi của nhà trường, của xã hội cũng như môi trường xung quanh. Về ý nghĩa của kĩ năng sống đối với mỗi người có quan điểm cho rằng trong xã hội hiện đại tri thức chỉ quyết định 50% đến thành công và hạnh phúc, còn lại phụ thuộc vào con người đó có kĩ năng sống hay không. Kĩ năng sống không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần giảm thiểu các tệ nạn, các vấn đề xã hội. Giáo dục tốt kĩ năng sống cho học sinh ngay từ trong trường phổ thông sẽ giúp cho các em có thể tự tin hòa nhập với cuộc sống một cách dễ dàng.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể tiếp cận bằng con đường dạy học, con đường tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; phụ thuộc vào nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động, khả năng của giáo viên và đặc biệt là phụ thuộc vào cách quản lí của nhà trường và hiệu trưởng.
Đối với các trường ở vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, có nhiều học sinh dân tộc, học sinh bán trú thì việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn hơn do sự khác biệt về văn hóa, về việc phối hợp với gia đình, điều kiện tiến hành hoạt động giáo dục còn hạn chế…
1.3. Trường THPT Hà Lang nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn của huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, địa hình núi cao bị chia cắt, dân cư sống phân tán, giao thông đi lại khó khăn, là vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trên 90% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp. Nhà trường đang duy trì mô hình học sinh THPT bán trú với khoảng trên 200 học sinh. Vì vậy, ngoài các hoạt động giáo dục toàn diện như những trường THPT khác thì nhà trường còn phải tổ chức mô hình bán trú để đảm bảo duy trì tốt tỉ lệ chuyên cần, tạo cơ hội cho những em học sinh ở xa trường được trọ học, thực hiện nhiệm vụ chính trị là nâng cao trình độ dân trí khu vực, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có trí thức có đủ đức, đủ tài, những cán bộ nguồn cho địa phương trong tương lai. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Trong số những học sinh của nhà trường đang dần phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình thì còn rất nhiều học sinh có nhiều hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội; Nhiều học sinh không nhận thức được ý nghĩa của cuộc sống, ngộ nhận bản thân, không biết mình là ai, không biết sống để làm gì làm thế nào để sống đẹp, sống khỏe…Đặc biệt là các em học sinh bán trú đang sống và học tập tại nhà trường. Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có thể là do các em ngày càng chịu nhiều tác động tiêu cực của gia đình, xã hội phức tạp, do các em phải sống xa gia đình, do sự khác biệt về phong tục tập quán của người dân tộc, do lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên chưa quan tâm tới việc giáo dục kĩ năng sống cho các em… Trong tất cả các nguyên nhân trên thì nguyên nhân về công tác quản lí là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi những người làm công tác quản lý chưa được đào tạo, thiếu kiến thức về hoạt động giáo dục kĩ năng sống, công tác chỉ đạo chưa thực sự chặt chẽ khoa học…
Là cán bộ quản lý bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh nói chung và của học sinh bán trú nói riêng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đề tài đã đề xuất những biện pháp quản lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh bán trú, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú của hiệu trưởng trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú hiện nay tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như thế nào?
4.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như thế nào?
4.3. Cần có những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã được tổ chức và duy trì thường xuyên nhưng các hoạt động này diễn ra chỉ mang tính hình thức.
Hiện nay, việc quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã được thực hiện nhưng không có hiệu quả. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang một cách hợp lý, khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nói riêng và các trường THPT nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và phân tích các nguyên nhân của thực trạng.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát:
- Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Học sinh bán trú của trường THPT Hà Lang.
- Phụ huynh học sinh có học sinh bán trú
Thời gian hoạt động giáo dục kĩ năng sống ngoài chương trình chính khóa (quản lý hoạt động vào buổi chiều và buổi tối).
- Một số kĩ năng sống cơ bản cho học sinh dân tộc bán trú.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ 3 năm học trở lại đây: năm học 2013-2014, 2014-2015 và 2015-2016.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… các tài liệu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thống kê và điều tra thu được.
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Về lý luận: Việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú, từ đó đề ra một số biện pháp có tính khả thi trong quá trình thực hiện.
Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá khá đầy đủ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú nói chung, quản lý hoạt động giáo dục của học sinh bán trú nói riêng ở trường THPT Hà Lang luận văn đã khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú mà nhà trường đang thực hiện.
Trên cơ sở và thực tiễn khảo sát hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang, qua đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử thì hệ thống lí luận nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống không nhiều. Rabơle (1494-1553) là một đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp đã nói tầm quan trọng của việc giáo dục là “Trí dục, đạo đức, thể chất, thẩm mĩ” và đã có những sáng kiến tổ chức các buổi học ngoài giờ lên lớp như tham quan xưởng thợ, các cửa hàng… tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, và mỗi tháng một lần cho thầy và trò về nông thôn sống một ngày.
Vào những năm thập niên 20,30 của thế kỉ XX nhà sư phạm nổi tiếng của Liên Xô A.S. Macarenko (1888-1939) đã nhấn mạnh: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho các quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác GD chỉ tiến hành trên lớp. Công tác GD chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ.
Đến những năm thập niên 60-70 có rất nhiều các nghiên cứu về lí luận GD nói chung và các hoạt động ngoài giờ nói riêng và đáng chú ý ở đây là cuốn giáo dục học của tác giả T.A.lina (tập 3) đã đề cập tới khái niệm, nội dung và hình thức cơ bản của các hoạt động ngoài giờ học. Tác giả đã trình bày sự thống nhất của công tác GD trong và ngoài chương trình, nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, vị trí của người hiệu trưởng trong việc chỉ đạo các hoạt động GD và tổ chức trong nhà trường.
Năm 1996, thuật ngữ “kĩ năng sống” bất đầu xuất hiện qua một chương trình của UNICEF “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng tránh HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do các chuyên gia Australia tập huấn.
Năm 2000 trong chương trình hành động Dakar (được thống nhất tại Diễn đàn Giáo dục thế giới lần 2 họp tại Senegan) Giáo dục phải mang lại cho mọi người không chỉ kiến thức mà cả KNS để sống trong xã hội dựa vào năng lực (Competence – based societies). Ngoài ra trong chương trình cũng yêu cầu mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp và đánh giá kết quả giáo dục cần phải đánh giá cả kĩ năng sống của người.
Trong chương trình hành động của UNICES (Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc) và một số chương trình hành động của một số xã hội trên thế giới đã xây dựng hệ thống kĩ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng đó… Các chương trình đó đã giới thiệu những kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị và kĩ năng ra quyết định.
1.1.2. Ở Việt Nam Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Vấn đề giáo dục ngoài giờ học ở nước ta đã được quan tâm từ rất sớm thể hiện ở một số tài liệu như trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn “…Các em lớn chưa hẳn đến tuổi gánh vác công việc nặng nhọc ấy, nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Hồ Chủ tịch nhắc tới hoạt động ngoài giờ học như sau: “Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần phải làm cho chúng học. Ở nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” [20].
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do UNESCO tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 đã làm rõ hơn khái niệm về KNS, từ đó khái niệm KNS đã được các nhà giáo dục Việt Nam hiểu một cách đầy đủ hơn.
Trong cuốn “Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông” (2010) tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định hướng những giá trị và kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình với các nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học và đặc biệt là đề tài “Giáo dục kĩ năng sống dựa vào trải nghiệm”(2008), Tạp Chí giáo dục, 18-19, “Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống” (2009) NXB Đại học sư phạm Hà Nội đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở Việt Nam, Năm 2008, trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Giáo dục kĩ năng sống đã xuất hiện như một yếu tố của trường học thân thiện. Cụ thể:
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép, tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Trong điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011, tại khoản 1, khoản 3 Điều 26 xác định:
Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong cuốn tài liệu “Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số” do tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên) đã giúp giáo viên trong việc tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức các giờ dạy hay hoạt động giáo dục giá trị và kĩ năng sống một cách riêng biệt hoặc lồng ghép trong dạy học các môn học mà giáo viên đảm nhận.
Năm 2013, trong cuốn tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên nhóm tác giả Lê Thanh Sử – Nguyễn Thanh Bình – Phạm Quỳnh dưới sự chủ trì của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở đã xây dựng nhóm Module 34,35,36 như sau:
- Module 34 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông
- Module 35 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông Module 36 Giáo dục giá trị cho học sinh trung học phổ thông
Công tác quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nhà trường. Giáo dục tốt các kĩ năng sống cho học sinh như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm kiếm sự tự tin, chủ động, biết cách xử lí những tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các nhà trường. Có thể kể ra một số công trình như sau:
- Tác giả Phan Thanh Vân “Giáo dục KNS cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
- Tác giả Hà Quang Đỉnh “Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trường trung học phổ thông huyện Đại Từ – Thái Nguyên” (2014)
- Tác giả Phạm Thị Nga “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục” (2016).
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có thể thấy đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ thông nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS đặc biệt là quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú thì chưa có công trình nào đề cập đến. Cho nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu để xác định cơ sở lí luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp “Quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang”. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường bán trú THPT của tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Những khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
1.2.1. Quản lý
Trong bất kì một ngành nghề, một lĩnh vực nào đều cần có sự quản lý. Quản lý đã và đang trở thành một chuyên ngành khoa học có tác động rất lớn và có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế – xã hội và đến nay khoa học quản lý ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì xét cho cùng của tất cả các hoạt động đều phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa. Hoạt động quản lý có từ rất lâu, từ thời F.W. Taylor và Henri Fayol, các ông thường được xem như là cha đẻ của thuyết quản lí khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kì tổ chức nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin [13, tr.5].
Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13, tr.5]
Mác cho rằng “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm, tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [21].
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến [23, tr.1].
Tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [14, tr.10]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động có tính định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [15, tr.27].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì quản lí là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.19]. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Nhóm tác giả của Trường cán bộ quản lý giáo dục nhấn mạnh vào tính chỉ đạo trong quản lý thì cho rằng “Quản lí là sự tác động, chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý phải luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội” [25, Tập 1, tr.4]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [26].
Từ những định nghĩa đã trình bày ở trên ta thấy các định nghĩa đều có những điểm chung cơ bản sau:
- Quản lý thì phải có chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý và mục tiêu quản lý.
- Mục tiêu của quản lý nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái của hoạt động và nâng cao hiệu quả của hoạt động.
- Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động.
- Chủ thể quản lý có thể là một người hoặc nhiều người hoặc một thiết bị còn đối tượng bị quản lý có thể là một người, nhiều người hoặc nhà cửa, máy móc, vật nuôi, cây trồng…
- Điều đầu tiên của quản lý chính là quản lý con người, tác động lên con người để họ làm việc có lợi cho tổ chức. Làm thế nào để họ có thể mang hết năng lực của họ ra để cống hiến, phục vụ một cách tự nguyện.
Quản lý là thực hiện những công việc có tính định hướng, điều tiết phối hợp các hoạt động của cấp dưới; đó chính là các chức năng của quản lý:
- Chức năng kế hoạch hóa: Đây là chức năng cơ bản nhất của quản lý, là bước soạn thảo và thông qua được những quyết định về chủ trương quản lý quan trọng.
- Chức năng tổ chức: là chức năng để thực hiện các chủ trương, kế hoạch, các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, xây dựng mạng lưới quan hệ tổ chức tuyển lựa, phân công, sắp xếp bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu có ý nghĩa hiện thực và tăng tính hiệu quả của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: là chức năng nhằm chỉ dẫn, vận động điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng tích cực chủ động theo sự phân công và kế hoạch đã định. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng nhằm thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện công việc, đối chiếu với yêu cầu để có cơ sở đánh giá.
- Quản lí là quá trình chủ thể quản lí tác động lên đối tượng bị quản lí một cách gián tiếp hay trực tiếp nhằm thu được những thay đổi tích cực nhất định của tổ chức.
- Từ các quan niệm, định nghĩa trên về quản lý, ta có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra.
Ngoài ra ta có thể nói một cách khác là QL là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức bằng các chức năng quản lí.
Nếu nhà QL nắm vững điều kiện khách quan, đối tượng quản lí thì sẽ đưa ra được những kế hoạch tốt nhất, những phương pháp phù hợp nhất và sẽ mang lại hiệu quả cao nhất và ngược lại nếu nhà QL không nắm được nguyên tắc quản lí, đối tượng QL, những yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thì kết quả thu được sẽ rất thấp.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp khác.
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng được QL trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức mới hình thành [17, tr.5]
Trong Việt ngữ, quản lí giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa.
Theo tác giả Bush T. (trong tác phẩm Theories of Education Management, PCP, London,1995): “Quản lí giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra”
TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [11]. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của đảng, thể hiện tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ; đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới về chất [23, tr.35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu của phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1].
Như vậy ta có thể hiểu rằng Quản lí giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lí giáo dục tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Ta có thể tiếp cận QLGD ở hai góc độ vĩ mô và vi mô. Ở góc độ vĩ mô: QLGD là thực hiện việc quản lí trong lĩnh vực giáo dục.
Ở góc độ vi mô QLGD là quản lí nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông
Nhà trường là cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo đặc biệt, được xã hội phân công chuyên trách; có nội dung chương trình được chọn lọc và có hệ phương pháp giáo dục, và các phương tiện giáo dục đặc thù, đã được thực tiễn kiểm nghiệm [24, tr. 51].
Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Một số tác giả đã định nghĩa về quản lí nhà trường và nội dung quản lí nhà trường cụ thể như sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12, tr.64]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, nội dung của quản lý nhà trường bao gồm 10 nhân tố cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng. Các nhân tố đó liên hệ tương tác với nhau và đều hướng vào trung tâm đó là sự phát triển của nhà trường. Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục tiêu dự kiến [1]. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Như vậy quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường. Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện tại, chuyển biến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực để phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD; nhà trường là một thiết chế tổ chức riêng biệt trong hệ thống tổ chức xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.
Cụ thể hơn quản lí nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lí học sinh, quản lý quá trình dạy học và giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lí tài chính trường học, quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Với các trường có học sinh nội trú, bán trú thì thêm các nhiệm vụ quản lý các điều kiện cuộc sống, ăn ở, sinh hoạt cho học sinh nội trú, bán trú [15].
Từ những khái niệm và phân tích trên đây thì quản lý nhà trường là một hệ thống hoạt động có mục đích có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy học, giáo dục.
1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
1.2.4.1 Kĩ năng sống
Cho đến nay đã có khá nhiều quan niệm về KNS
Quan niệm của Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO):
Có quan niệm coi kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, đó là: kĩ năng đọc, viết, làm tính, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng nói trước đám đông, kĩ năng làm việc nhóm…
Quan niệm khác coi kĩ năng sống gắn với với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (Learning to know); Học để tự khẳng định (Learning to be); Học để chung sống với người khác (learning to live together); Học để làm (learning to do)
Quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Từ góc độ sức khỏe, WHO xem kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Rộng hơn, kĩ năng sống là những năng lực mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Quan niệm của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Theo Nguyễn Quang Uẩn “Kĩ năng sống là một tổ hợp phức tạp của một hệ thống các kĩ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hàng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống” [3].
Theo thuyết hành vi: “Kĩ năng sống là kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ là những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống [16].
Như vậy chúng ta có thể hiểu kĩ năng sống là năng lực tâm lí – xã hội của mỗi cá nhân, giúp con người có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Cụ thể như kĩ năng nhận biết; kĩ năng học tập; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng ứng phó với căng thẳng; kĩ năng thể hiện sự tự tin; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy phê phán; kĩ năng ra quyết định; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn; kĩ năng quản lí thời gian; kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin…
Để sống (tồn tại và phát triển) con người cần có những kĩ năng sống cơ bản trong các mối quan hệ đó là con người với mối quan hệ với bản thân mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Do đó các KNS sẽ giúp con người (người học) biến những kiến thức học được, những thái độ, tư tưởng, tình cảm thành những hành động thực tế giúp mỗi người phát triển một cách toàn diện hơn. Những KNS của mỗi cá nhân không thể tồn tại bất biến mà nó biến đổi theo thời gian, theo từng thời điểm và trong từng thời đại mà cá nhân đó sống.
1.2.4.2. Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp.
Giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; đồng thời khắc phục, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày thành những hành vi mang tính tích cực và xây dựng. Từ đó tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình, phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
GD KNS cho học sinh có nhiệm vụ hình thành, củng cố thái độ, hành vi, cách ứng xử lành mạnh, mang tính xây dựng dựa trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Thay đổi suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực, có nguy cơ rủi ro thành những hành vi tích cực, an toàn.
GD KNS cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện. Tiếp cận KNS trong các nội dung giáo dục là cần thiết để góp phần hình thành những hành vi tích cực mang tính xây dựng và thay đổi những hành vi tiêu cực. Từ đó học sinh có thể tự cảm nhận, tự sáng tạo, tự tư duy để phát triển năng lực cá nhân và tự kiểm soát được cuộc sống của mình.
1.2.4.3. Quản lí giáo dục kĩ năng sống
QL giáo dục KNS là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí là tập thể cán bộ giáo viên và học sinh được thực hiện theo kế hoạch cụ thể trong quá trình giáo dục nhằm làm cho tổ chức nhà trường vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường là những hoạt động của đội ngũ quản lý nhằm huy động tối đa các nguồn lực từ các tổ chức, lực lượng giáo dục để giáo dục KNS cho học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS không gì khác đó chính là những công việc mà người quản lý nhà trường thực hiện các chức năng quản lý để tổ chức công tác giáo dục KNS cho học sinh. Đó là những hoạt động có kế hoạch, có mục tiêu hướng đến của chủ thể quản lý nhằm trang bị cho học sinh những KNS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, trình độ và môi trường sống của các em.
1.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là một hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần, phẩm chất và năng lực phù hợp với cấp học, tâm lí lứa tuổi, đặc điểm vùng miền để các em phát huy được những khả năng của mỗi cá nhân để phục vụ cho cuộc sống sau này của các em.
Ngoài ra hoạt động giáo dục kĩ năng sống có thể giúp cho các em có được những kiến thức cơ bản để sống, học tập và lao động cụ thể: như điều khiển hành vi, ngôn ngữ, ứng phó trước tình huống, quản lí cảm xúc, giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, giải quyết các mâu thuẫn trong các mối quan hệ như thầy cô, bạn bè, với thiên nhiên và đặc biệt là với bản thân mình phải làm thế nào để sống tích cực, lành mạnh.
1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) những kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT là những kĩ năng sống chung, cốt lõi, cần thiết cho mọi người để có thể vận dụng trong nhiều tình huống để giải quyết vấn đề gặp phải. Cụ thể phân loại theo các nhóm KNS như sau:
Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
Bao gồm các kĩ năng tự nhận thức, đảm nhận trách nhiệm, đặt mục tiêu, quản lí thời gian, xác định giá trị, quản lí cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, tự trọng.
Khi con người hiểu về chính bản thân mình thì mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội do đó mới dám chịu trách nhiệm đồng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm và đặt mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra thì việc biết sắp xếp các ưu tiên, biết tập trung vào trọng tâm của việc mình đang muốn hoàn thành trong một thời gian nhất định. Quản lí thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của nhóm.
Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đến chính mình và người khác như thế nào, đồng thời biết cách kiềm chế và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Kĩ năng tự trọng là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tự tin rằng mình có thể trở thành một hình mẫu tích cực, có mong đợi và tiềm năng trong tương lai; cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng tự trọng là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.
Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, thể hiện sự cảm thông, thương lượng, kiên định, giải quyết mâu thuẫn, hợp tác.
Kĩ năng giao tiếp là kĩ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
Nhờ có lắng nghe tích cực mới thể hiện được sự cảm thông, chia sẻ và giúp giải quyết vấn đề hiệu quả và giải quyết mâu thuẫn theo hướng xây dựng và có lợi cho các thành viên.
Kĩ năng kiên định là khả năng nhận thức rõ những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kĩ năng này có được là nhờ kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, tự trọng và kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng kiên định cũng giúp cá nhân có cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn khi gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó các cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Bao gồm các kĩ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách có phê phán và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng… xảy ra từ đó có khả năng tiếp cận nhanh nhạy với các sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng mới, cách sắp xếp, tổ chức mới và lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định giải quyết vấn đề khó khăn gặp phải trong cuộc sống.
Để phục vụ cho mục đích quản lí với cách phân nhóm như trên sẽ giúp nhà trường căn cứ vào đó để xây dựng kế hoạch giáo dục KNS xen lẫn kế hoạch giáo dục của nhà trường trong từng năm học.
1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Phương pháp nêu gương
Nêu gương là phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh và người thầy chính là tấm gương cho học sinh học tập bởi không có phương pháp giáo dục gì tốt hơn bằng phương pháp dùng chính nhân cách của mình dùng để giáo dục nhân cách học sinh. Thầy muốn học sinh phải ngoan ngoãn, chăm chỉ, có lối sống lành mạnh, ứng xử tốt đối với mọi người xung quanh… thì chính bản thân thầy cô phải là những người mẫu mực về hành vi, về lời ăn, tiếng nói, mẫu mực về lối sống và cách ứng xử. Đó là những yêu cầu cơ bản đòi hỏi những người làm công tác giáo dục cần phải luôn luôn rèn luyện, nỗ lực phấn đấu để công tác giáo dục cho học sinh đạt hiệu quả. Phương pháp nêu gương có thể dùng các tấm gương của học sinh, của chính thầy cô có kĩ năng sống chuẩn mực để học sinh học tập và làm theo. Bên cạnh đó cũng cần chỉ ra những bạn học sinh có kĩ năng, hành vi, ngôn ngữ ứng xử không tốt để học sinh có thể nhận xét, đánh giá từ đó có thể tránh được những hành vi tương tự. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Từ phương pháp nêu gương, học sinh có thể đánh giá được người khác, đánh giá được bản thân mình, làm theo gương tốt, tránh những gương xấu và rút ra những bài học cho bản thân mình trong việc học tập và rèn luyện kĩ năng sống cho bản thân.
Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói sinh động, gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống kiến thức bộ môn cho học sinh theo một chủ đích nhất định nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng một cách có ý thức. Vậy để hiểu sâu sắc về kĩ năng sống giáo viên cần dùng phương pháp thuyết trình để giải thích cho học sinh về mục tiêu giáo dục kĩ năng sống, các kĩ năng sống, những biểu hiện của kĩ năng sống trong hành vi của con người và xã hội. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý tạo hứng thú, động cơ, nhu cầu muốn tìm hiểu của học sinh thì mục tiêu bài học mới đạt hiệu quả.
Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là phương pháp làm cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo khi tham gia vào quá trình giáo dục. Học sinh có thể đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề nào đó mà mình đã có những hiểu biết nhất định qua đó có thể cung cấp được những thông tin cơ bản, thiết thực cho hoạt động giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu tình huống
Tình huống sử dụng trong giáo dục kĩ năng sống thường là một câu chuyện hoặc một tình huống có thật được kể lại hoặc qua quan sát video nhưng không ở dạng văn bản và từ tình huống giáo viên có thể nêu vấn đề cho học sinh hình thành những kĩ năng cần thiết đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là tổ chức cho học sinh chơi một trò chơi nào đó phù hợp với lứa tuổi học sinh để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ hành vi một cách vô tư và hồn nhiên nhất như “Giải các ô chữ”, “Đuổi hình bắt chữ”… Bằng trò chơi, hoạt động học tập diễn ra nhẹ nhàng, sinh động lôi cuốn học sinh vào quá trình học tập một cách tự nhiên hứng thú và cũng từ các trò chơi việc giao tiếp giữa giáo viên và học sinh; học sinh với học sinh sẽ được nhiều hơn.
Qua các trò chơi học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi. Đây là phương pháp đặc trưng trong rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh mà giáo viên và các nhà quản lí cần chú ý trong công tác giáo dục phẩm chất năng lực cho học sinh. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Phương pháp hoạt động nhóm
Hoạt động nhóm là hoạt động trong đó tất cả mọi người cùng tham gia hoặc trao đổi về một vấn đề nào đó. Tức là GV tổ chức cho HS tham gia trao đổi về một vấn đề học tập, văn hóa, môi trường, kĩ năng nào đó và khi làm việc nhóm các thành viên trong nhóm phải tham gia thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực, hợp tác để đạt được một sự hiểu biết chung nào đó.
Trong thảo luận nhóm các thành viên đều được trình bày ý kiến của mình, lắng nghe và tôn trọng. Việc bày tỏ ý kiến của mình và lắng nghe những ý kiến phát biểu của các thành viên trong nhóm sẽ giúp học sinh rèn được các kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng ra quyết định…
Hoạt động nhóm sẽ giúp học sinh có ý thức làm việc tập thể, học tập tích cực, chủ động lĩnh hội những kiến thức cơ bản cho bản thân. Làm việc nhóm cũng giúp cho học sinh rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản và những năng lực cần thiết giúp cho việc phát triển nhân cách của các em.
Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Qua hoạt động đóng vai học sinh có thể bày tỏ thái độ, quan điểm của mình và rèn kĩ năng cho bản thân trong lời ăn, tiếng nói trong giao tiếp. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh trải nghiệm trong các tình huống gần với cuộc sống để sau này ra cuộc sống các em sẽ có cách ứng xử phù hợp.
Phương pháp diễn đàn
Đây là một phương pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp rất hiệu quả. Qua diễn đàn học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ của bản thân về một vấn đề nào đó trực tiếp trước bạn bè, thầy cô. Với phương pháp này học sinh có thể rèn được những kĩ năng sống như: rèn kĩ năng thuyết trình, tranh luận, sử dụng ngôn ngữ, cách giao tiếp, cách sử dụng phương tiện hỗ trợ…
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh bán trú Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
1.4.1. Học sinh bán trú
Trước hết chúng ta cần hiểu thế nào là học sinh bán trú. Theo tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú: “Học sinh bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường và trở về trong ngày”
Khác với học sinh nội trú, học sinh bán trú có thể ở lại trường trong tuần trong điều kiện nhà xa trường không thể về nhà trong ngày. Các điều kiện của học sinh bán trú không đầy đủ như học sinh nội trú. Nếu học sinh nội trú được quan tâm đầy đủ toàn diện, phải sống và học tập ngay trong nhà trường thì đối với học sinh ở trường bán trú thì nhà trường chỉ lo chỗ ở cho các em, còn các em học sinh bán trú phải tự mang những đồ dùng cá nhân (chăn màn, chiếu…), cuối tuần về nhà mang lương thực, thực phẩm đến trường tự nấu ăn.
Bên cạnh học sinh bán trú còn có học sinh ngoại trú. Học sinh ngoại trú cũng là những học sinh xa trường không đi lại và trở về trong ngày được nhưng các em không ở trong trường mà các em trọ ở nhà dân có thể là ở nhờ nhà người quen hoặc thuê nhà trọ ở gần trường. Các điều kiện ăn ở các em cũng phải tự lo như đồ dùng cá nhân, đồ dùng nấu ăn và hàng tuần các em cũng mang gạo, thức ăn từ nhà đến nơi trọ để nấu ăn.
Tại quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/1/2013 qui định chính sách hỗ trợ học sinh THPT vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì hai đối tượng này là hai đối tượng được hưởng chế độ này của nhà nước với mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi tháng được hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh
Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung và không được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
1.4.2. Đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì học sinh dân tộc thiểu số rất thật thà, trung thực bởi các em sống trong môi trường tự nhiên, sống một cách mộc mạc, chân thành, giản dị vô tư, trong sáng ít giao tiếp với bên ngoài. Không nói dối là đặc tính chung của đồng bào dân tộc thiểu số nên các em học sinh cũng sống thật thà, trung thực. Cho nên việc nhận xét, đánh giá vấn đề của các em cũng vậy nhìn thấy gì nói cái đó, thấy sao nói vậy, không thêm, không bớt.
Học sinh dân tộc rất lễ phép, tôn trọng, thủy chung, gắn bó: Đây là nét tính cách nổi bật của các em nhưng biểu hiện lễ phép của các em là ánh mắt, nụ cười chứ không phải là dạ vâng liên tục gặp ai cũng chào. Đặc biệt khi các em yêu mến một người nào đó thì gắn bó thủy chung lâu dài ít thay đổi.
Trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các em học sinh dân tộc rất coi trọng tín nghĩa, thẳng thắn, yêu ghét rạch ròi. Tuy nhiên những tình cảm đó rất thầm kín, ít biểu lộ ra ngoài một cách mạnh mẽ.
Học sinh thích lao động, chịu đựng được khó khăn, vất vả biểu hiện trong trường học đó là các em thích lao động vệ sinh hơn là lao động trí óc nên dẫn đến nhiều em rất ngại học tập.
Học sinh dân tộc còn chịu ảnh hưởng nặng nề của phong tục, tập quán lạc hậu nên đã tác động đến thói quen, lối sống tạo nên tính cách riêng của các em học sinh. Cho nên việc uống rượu, hút thuốc, yêu đương và lấy chồng, lấy vợ sớm cũng ảnh hưởng nhiều tới việc học tập của các em.
Đặc biệt các em học sinh thích sống tự do, không thích bị ràng buộc bởi các qui định của tập thể bởi từ khi sinh ra các em đã có cuộc sống tự do, phóng khoáng và nó đã ăn sâu trở thành một nét tâm lí trong các em.
Phần lớn các em có tâm lý tự ti, mặc cảm, hay tự ái. Tính cách này thể hiện nhiều trong các sinh hoạt tập thể vui chơi, giải trí.
Do chịu ảnh hưởng từ nhỏ bởi điều kiện kinh tế khó khăn nhưng học sinh dân tộc thiểu số có tính cách riêng, có những thói quen chưa tốt, tác phong lề mề, chậm chạp, thiếu ngăn nắp…ảnh hưởng đến công tác giáo dục, dạy học khi các em học ở trường phổ thông. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT
1.5.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT có học sinh bán trú
Hiệu trưởng trường THPT công lập cũng chính là hiệu trưởng trường THPT có học sinh bán trú. Ngoài những chức năng, nhiệm vụ cơ bản của hiệu trưởng trường THPT thì hiệu trưởng trường THPT có học sinh bán trú còn phải có thêm nhiệm vụ là quản lí học sinh bán trú theo qui định.
Tại điều 54 chương III của luật Giáo dục quy định rõ vị trí, vai trò chức năng của hiệu trưởng như sau: “Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhà nước, nhân dân và cấp trên. Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ bộ máy và hoạt động của nhà trường, thực hiện toàn bộ các nội dung định hướng và phát triển giáo dục đào tạo trong sự vận hành hệ thống giáo dục quốc dân” [4].
Trong điều lệ trường trung học (Ban hành kèm theo Thông tư số:12/2012/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có ghi “Quản lý học sinh và hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, kí xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh [5].
Như vậy hiệu trưởng phải là người có năng lực tổ chức, có năng lực chỉ đạo, có tầm nhìn và có đạo đức là tấm gương về phẩm chất, nhân cách cho tập thể giáo viên, nhân viên và học sinh học tập.
Hiệu trưởng là người trực tiếp xây dựng các kế hoạch, ra quyết định thành lập các tổ chức nhà trường trong đó có quyết định thành lập ban quản lý bán trú; chỉ đạo tất cả các hoạt động của ban về việc hướng dẫn học sinh ăn ở, vệ sinh, học tập như thế nào; tổ chức giáo dục đạo đức cho các em; đặc biệt là phối hợp với các tổ chức trong nhà trường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính về tất cả các hoạt động của nhà trường đặc biệt là khu bán trú nhà trường. Với số lượng học sinh ở trọ tại trường lớn nên việc chăm lo, giáo dục toàn diện cho các em là việc làm cần thiết bởi các em lần đầu tiên phải sống xa gia đình nên có nhiều bỡ ngỡ về ăn ở, giao tiếp, ứng xử… Đặc biệt là với đối tượng học sinh bán trú là người dân tộc thiểu số thì hiệu trưởng phải hiểu rõ về lối sống, phong cách; phong tục, tập quán của các em mới mong đưa ra những biện pháp quản lí phù hợp. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Hiệu trưởng phải là người tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho học sinh bán trú, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho các em. Vậy làm thế nào để tổ chức được hoạt động này hiệu quả thì trước hết người hiệu trưởng phải biểu hiện kĩ năng sống của mình bằng cách hành động thiết thực, cụ thể chứ không thể chỉ bằng những bài thuyết trình trong các buổi chào cờ, buổi giáo dục tập thể ngoài giờ.
Người hiệu trưởng cũng phải nắm bắt được tâm lí của các em học sinh bán trú, hiểu rõ cuộc sống của các em xem các em thiếu gì để giúp đỡ các em về tinh thần cũng như vật chất. Và hơn nữa để giúp các em có thể tự tin sống và học tập tại trường cũng như cuộc sống sau này thì hiệu trưởng phải chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho các em ngay từ khi mới bước chân vào trường. Cho nên ngay từ đầu năm học hiệu trưởng phải chỉ đạo Ban quản lý bán trú kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động của bán trú nhà trường trong đó có nội dung là giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ học chính khóa của các em như tổ chức các chương trình ngoại khóa, các buổi thảo luận về một vấn đề xã hội, các trò chơi…
1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT có học sinh bán trú
Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá trình hoạt động nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục kĩ năng sống.
Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT là quá trình tác động có định hướng của các chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Do vậy quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chính là nhiệm vụ, là mục tiêu của nhà trường mà người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính là hiệu trưởng.
1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
1.5.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS phải phù hợp với điều kiện, bối cảnh của địa phương như cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, thời gian, đặc điểm học sinh, điều kiện ăn ở, sinh hoạt, phong tục tập quán…Ngoài ra phải chú ý tìm hiểu đội ngũ ban quản lý bán trú, sự phối hợp của các đoàn thể trong nhà trường với ban quản lý trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh bán trú. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
- Khi xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú cần chú ý tới những nội dung chính sau;
- Phải xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
- Hiệu trưởng phải đảm bảo chắc chắn về nguồn lực của nhà trường khi tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
- Xây dựng kế hoạch phải chú ý tới thời gian tổ chức hoạt động không ảnh hưởng tới các hoạt động học tập của học sinh bán trú.
- Phải nắm được những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Triển khai kế hoạch hoạt động tới ban quản lý bán trú, các đoàn thể và học sinh bán trú nhà trường.
Như vậy khi xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT, hiệu trưởng phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục KNS cho học sinh, đoán định được những biến đổi trong quá trình thực hiện, huy động tối đa nguồn lực, từ đó có thể xây dựng được một kế hoạch giáo dục KNS phù hợp, khả thi đối với học sinh bán trú THPT.
1.5.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
Kế hoạch có đi vào thực tiễn hay không một phần là nhờ vào khâu tổ chức thực hiện kế hoạch. Để thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT đạt hiệu quả người quản lý cần thực hiện các bước sau:
Thứ nhất là phải tuyên truyền, quán triệt cho toàn thể GV, HS, CMHS và các đoàn thể trong nhà trường hiểu được ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
Thứ hai phải lựa chọn được các thành viên trong các tổ chức là những người có năng lực trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn nghệ, TDTT…
Thứ ba là phải phân công cụ thể nội dung công việc cần làm trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú cho từng người trong ban quản lý bán trú, các đồng chí GVCN, Ban chấp hành Đoàn trường.
Thứ tư là huy động các cá nhân, các tổ chức trong nhà trường tham gia giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT như GVCN, Bí thư, phó bí thư Đoàn trường, các thành viên trong ban quản lý bán trú.
Thứ năm là qui định thời gian hoàn thành cho từng mảng công việc của từng người phụ trách nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.5.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của các tổ chức trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ được phân công nhằm đảm bảo việc giáo dục KNS cho học sinh sao cho đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Tùy vào quá trình thực hiện có thể uốn nắn, điều chỉnh nhưng không làm thay đổi mục tiêu đã đề ra. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch người Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo, điều hành và xử lí tất cả những thông tin chính xác, kịp thời từ đó có những quyết định đúng đắn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
- Hiệu trưởng phải đi sâu sát với từng cá nhân, tổ chức động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Huy động các lực lượng trong trường thành một khối thống nhất, lôi cuốn được các em học sinh bán trú tham gia vào hoạt động này một cách tự giác, tích cực.
- Huy động được CMHS tham gia vào quá trình giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
- Chỉ đạo xây dựng tổ tự quản trong học sinh bán trú để đôn đốc, hướng dẫn, nhắc nhở về công tác ăn ở, vệ sinh…
- Chỉ đạo ban quan lý bán trú hướng dẫn học sinh tự tổ chức các hoạt động giáo dục KNS.
- Tổ chức thi đua giữa các phòng ở về học tập, về thực hiện nền nếp bán trú.
1.5.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh bán trú THPT
Trong quản lí các hoạt động giáo dục của nhà trường thì khâu kiểm tra, đánh giá là khâu quyết định đến hiệu quả công việc đề ra. Kiểm tra để đánh giá, điều chỉnh, rút kinh nghiệm sau mỗi tuần, mỗi học kì và việc này cần được ghi trong kế hoạch. Hiệu trưởng cũng cần có những buổi kiểm tra đột xuất để có được những thông tin phản hồi chân thực nhất, chính xác nhất để có thể điều chỉnh những hoạt động chưa phù hợp và bổ sung những vấn đề còn thiếu trong quá trình tổ chức hoạt động. Đây là một khâu quan trọng trong khi thực hiện các kế hoạch giáo dục của nhà trường cũng như hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
Thành lập tổ kiểm tra để giúp Hiệu trưởng trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT. Qua kiểm tra sẽ giúp các cá nhân, các bộ phận hiểu rõ hơn về nhiệm vụ của mình từ đó họ sẽ có tinh thần tự giác, trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Đồng thời cũng giúp họ nhận ra những hạn chế để từ đó có những điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Kiểm tra cũng giúp cho nhà quản lí nhận biết được hoạt động giáo dục KNS có phù hợp với học sinh, với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương không? Học sinh tham gia có nhiệt tình và tự giác không? Hoạt động nhận thức, giao tiếp và nền nếp sinh hoạt, kĩ năng, hành vi có thay đổi không? Kiểm tra trong quản lí hoạt động giáo dục KNS bao gồm các hoạt động sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá: kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch; kiểm tra nguồn lực trong hoạt động; kiểm tra việc phối hợp giữa ban quản lí bán trú và các bộ phận trong và ngoài trường; Kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch.
- Xem xét, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
- Báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT trong giai đoạn hiện nay
1.6.1. Yếu tố ảnh hưởng của nhà quản lý và đội ngũ giáo viên
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú chính là Hiệu trưởng , đội ngũ ban quản lí bán trú và giáo viên. Nhiệm vụ mục tiêu giáo dục KNS có đạt hiệu quả hay không là nhờ vào năng lực, trình độ, phẩm chất của người Hiệu trưởng , đội ngũ ban quản lý và giáo viên.
Để có hiệu quả trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động học tập nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp và các nguyên tắc giáo dục. Người Hiệu trưởng phải là nhà giáo có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, có tầm nhìn, năng động, có kinh nghiệm, quyết đoán, có uy tín chuyên môn, biết cách tổ chức hoạt động dạy và học trong nhà trường một cách hiệu quả.
Đội ngũ giáo viên nhà trường với trình độ tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh thì cũng phải là người quan tâm tới nhiệm vụ giáo dục KNS cho học sinh bởi KNS luôn là công cụ, phương tiện, là hành trang giúp các em rất nhiều trong cuộc sống.
Ban quản lý bán trú phải là những người ngoài việc chăm lo cho các em học sinh trong những ngày học tập, sinh hoạt tại trường thì cũng phải quan tâm tới những nhiệm vụ giáo dục khác như những cán bộ giáo viên nhà trường. Ngoài ra cũng phải là những người có tâm huyết, yêu thương chăm lo cho các em học sinh như con em mình và đặc biệt phải chú trọng giáo dục KNS cho các em.
Đoàn thanh niên nhà trường là một tổ chức có nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng trong công tác giáo dục nền nếp cho học sinh bán trú như lối sống, tác phong, phẩm chất đạo đức ngoài ra còn giúp các em có những kiến thức cơ bản về KNS.
1.6.2. Yếu tố ảnh hưởng của gia đình học sinh Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Bản chất là người dân tộc nên đa số cha mẹ học sinh không quan tâm tới việc học tập của con em mình cũng như việc giáo dục con cái. Con em mình học lớp nào? Ai là giáo viên chủ nhiệm? Chơi với ai bạn tốt hay xấu? Có chú ý tới việc học không…thì họ cũng không hay biết.
Một số gia đình học sinh thì lại quá nuông chiều con cái không muốn con làm một việc gì chỉ muốn con học tập cho tốt nên các em không biết làm một việc gì? Ngay cả việc dọn dẹp nhà cửa, gấp chăn màn, nấu cơm rửa bát bố mẹ cũng làm cho.
Không quan tâm tới việc giáo dục KNS cho học sinh bởi ngay cả bản thân gia đình học sinh cũng không hiểu cần giúp cho con em mình có những kĩ năng gì để giúp các em rèn luyện. Nếu gia đình không quan tâm tạo điều kiện cho các em rèn luyện được các kĩ năng cơ bản thì việc giáo dục KNS ở trường sẽ không đạt được hiệu quả.
1.6.3. Yếu tố ảnh hưởng của môi trường
Môi trường giáo dục KNS cho học sinh của nhà trường THPT có học sinh bán trú bao gồm thầy cô, bạn bè, nội qui, qui tắc ứng xử, các phòng ban nhà trường, gia đình, dòng họ, phong tục, tập quán với những qui định bắt buộc phải thi hành và các văn bản qui phạm pháp luật của các tổ chức Đoàn, hội với các điều lệ, các nghị định, thông tư, quy định…của các cấp có thẩm quyền của nhà nước.
Các yếu tố môi trường này có ảnh hưởng rất lớn tới việc giáo dục KNS cho các em học sinh của nhà trường nói chung và học sinh bán trú nói riêng, bao gồm:
Cung cách sống trong gia đình học sinh như xưng hô chưa chuẩn mực, lối sống, nền nếp của gia đình cũng ảnh hưởng tới các em rất nhiều.
- Xung quanh các em có rất nhiều phần tử thiếu giáo dục luôn rình rập, lôi kéo.
- Trong nhà trường yếu tố quản lí giáo dục KNS cho học sinh chưa được chú trọng.
- Xã hội chưa tạo được một môi trường thuận lợi để giáo dục KNS cho các em học sinh.
1.6.4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Trong công tác quản lí và giáo dục học sinh không thể một mình nhà trường làm được mà cần phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Nhà trường phải là chủ thể phối hợp trong công tác quản lí giáo dục học sinh với gia đình và xã hội nhằm thống nhất nội dung, cách thức giáo dục học sinh theo một mục tiêu nhất định.
Nhà trường tìm cách huy động mọi nguồn lực của xã hội vào công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, xây dựng môi trường học tập lành mạnh; tạo điều kiện để các em có thể được học tập, vui chơi, tham gia văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi.
1.6.5. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin
Ngày nay với sự bùng nổ công nghệ thông tin học sinh có thể tiếp cận được rất nhiều luồng thông tin khác nhau trên báo, đài, mạng internet… trong các thông tin các em được tiếp nhận có thông tin tích cực, có thông tin tiêu cực. Do vậy các em phải có các kĩ năng lựa chọn những thông tin trên những kênh chính thống và những thông tin có ích giúp cho bản thân mình tự hoàn thiện.
Kết luận chương 1
Sau khi phân tích các tài liệu lí luận, văn bản của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề Quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT có thể khái quát thành những vấn đề cơ bản sau đây:
Quản lí giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT là quá trình tác động có định hướng của các chủ thể quản lí lên các thành tố tham gia quá trình hoạt động nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh
Các khái niệm về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường phổ thông, mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
Công tác quản lí giáo dục KNS trong trường THPT có học sinh bán trú bao gồm các nội dung:
Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh THPT Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh THPT
Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT như nhà quản lí, đội ngũ giáo viên, gia đình học sinh, môi trường xã hội, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, sự bùng nổ công nghệ thông tin. Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng phù hợp với từng lứa tuổi, trình độ, vùng miền và điều kiện cụ thể của từng địa phương. GV cũng có thể lựa chọn thêm những KNS trong các lĩnh vực cụ thể khác như các kĩ năng giải quyết và ứng xử với vấn đề vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng; việc làm, thu nhập; môi trường; giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa HIV/AIDS; phòng tránh rượu, thuốc lá và ma túy; ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro; hòa bình và giải quyết xung đột…
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở học sinh

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh