Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Chia sẻ cho các bạn sinh viên ngành luật bài Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng cho các bạn đang chuẩn bị làm bài khóa luận cùng nhau tham khảo nhé. khóa luận môn học là một trong những yêu cầu bắt buộc của các trường đại học, và Cao Học. Đối với sinh viên hay học viên tất cả các khóa học đều bắt buộc phải làm một bài khóa luận, với đề tài bắt buộc hoặc là một đề tài cụ thể nào đó ví dụ như đề tài Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng các bạn cùng  tham khảo đề tài khóa luận dưới đây nhé.

CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG KHÁCH VĂN PHÒNG TẠI HẢI PHÒNG VÀ NHU CẦU TRẢI NGHIỆM SÔNG NƯỚC MIỀN TÂY

2. Tìm hiểu về thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

2.1. Đặc điểm khách văn phòng

Văn phòng hay công sở là tên gọi chỉ chung về một phòng hoặc khu vực làm việc trong đó mọi người làm những công việc liên quan đến giấy tờ, sổ sách, máy tính…. Đó cũng có thể là những tòa nhà được thiết kế, bố trí để sử dụng hoặc cho thuê đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động văn phòng nói trên. 

Văn phòng cũng có thể biểu thị một vị trí hay một bộ phận trong một tổ chức với các nhiệm vụ cụ thể gắn liền với các hoạt động liên quan đến những công việc chung, đối nội, đối ngoại, quản lý công sở của tổ chức đó (Văn phòng Sở, hay văn phòng được đặt trong các cơ quan, tổ chức, công ty và thường có các chức danh Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng…)

Nhân viên văn phòng là những người được coi là bộ phận cốt lõi của một công ty, một doanh nghiệp, là cái nôi nuôi dưỡng và phục vụ cho tất cả hoạt động của công ty, từ khâu giải quyết các thủ tục về hành chính và lễ tân đón khách, đến những sự kiện hoạt động hỗ trợ cho toàn thể nhân viên, ngoài ra còn có thể tư vấn pháp lí cho lãnh đạo nếu cần thiết. Vì tính chất công việc như vậy, ở nhiều công ty, bộ phận làm nhân viên văn phòng được bố trí và sắp xếp hợp lý để thuận tiện cho việc trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau. Ngoài những công việc cơ bản của một Office Staff, còn tùy tính chất, mục đích kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp mà nhiệm vụ của các nhân viên trong bộ phận văn phòng khác nhau. Đặc biệt trong những năm gần đây những công ty, xí nghiệp doanh nghiệp không chỉ trong nước và nước ngoài xuất hiện nhiều nguồn vốn FDI cũng tăng trưởng mạnh. Kéo theo đó là nhiều hơn những công ty, doanh nghiệp trong nước, nước ngoài, doanh nghiệp đa quốc gia, phi lợi nhuận, những bộ phận văn phòng của những doanh nghiệp đó vì thế phải đảm nhiệm nhiều hơn chức năng ngoài những chức năng cơ bản.

Theo một thống kê trong năm 2016, số doanh nghiệp mới trên cả nước là 110.100 doanh nghiệp, đạt kỷ lục cao nhất từ trước tới nay, số doanh nghiệp quay lại hoạt động tăng 24, 1%. Trong 4 tháng đầu năm 2017, số lượng doanh nghiệp đăng kí thành lập mới là 39. 580 doanh nghiệp, số doanh nghiệp quay trở lai hoạt động là 11. 545 tăng 1, 9% so với cùng kỳ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tính đến 20/4/2017 cả nước có khoảng 612.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Đồng nghĩa với sự xuất hiện của các doanh nghiệp là tập hợp lực lượng nhân viên văn phòng tăng trưởng nhanh, hay nói cách khác, thị trường khách tiềm năng này ngày càng được mở rộng[7]. Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Trong năm 2018, cả nước có 131.807 doanh nghiệp thành lập mới – mức cao nhất từ trước đến nay; có 76.581 doanh nghiệp chấm dứt kinh doanh; 26.649 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; 18.071 doanh nghiệp khôi phục kinh doanh. Như vậy, đến thời điểm cuối năm, toàn quốc có 700.647 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng 65.076 doanh nghiệp so với thời điểm 31-12-2017[7].

Hải Phòng – 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương có diện tích 1507,57 km² với2.013.800 người dân và có đến 43,965 doanh nghiệp tính đến ngày 15/ 11/ 2019[7]. Và mỗi doanh nghiệp trong đó có một bộ phận văn phòng, và có những công ty, doanh nghiệp chỉ có duy nhất bộ phận văn phòng đảm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ: Tuyển dụng, tiếp tân, thị trường, kinh doanh, thống kê, nêu phương án kinh doanh… Với những doanh nghiệp như vậy office staff (nhân viên văn phòng) luôn đóng vai trò là chủ chốt, là nguồn sống đối với doanh nghiệp. Kéo theo đó là áp lực về thời gian, về doanh số, báo cáo. Theo một nghiên cứu gần đây ở Việt Nam, có đến 77% nhân viên cảm thấy ngột ngạt khi đến văn phòng. Họ không còn tìm thấy niềm đam mê và hứng thú với công việc, thay vào đó là sự căng thẳng triền miên, luôn cảm thấy khó khăn, mệt mỏi mỗi khi đối mặt với công việc. Đã rất nhiều người đi làm hiện nay rơi vào tình trạng “khủng hoảng” tinh thần lẫn sức khỏe, họ luôn bị “tảng đá” áp lực công việc đè lên người khiến bao người lao động cảm thấy bế tắc, không thích thú làm việc, thường xuyên rơi vào tình trạng mệt mỏi, thờ ơ với mọi thứ.

Trước những áp lực như vậy, đã có rất nhiều lãnh đạo của các công ty, doanh nghiệp tại Hải Phòng cho phép nhân viên của mình nghỉ phép và thường xuyên tổ chức những chương trình du lịch, nghỉ dưỡng cho đội ngũ nhân viên giống như một lời cảm ơn, lời tri ân của người lãnh đạo gửi đến toàn bộ công, nhân viên trong công ty vì những sự cố gắng vì tập thể trong thời gian lao động và qua đó người lãnh đạo mong muốn những nhân viên trong công ty tiếp tục cố gắng hơn nữa, gắn bó cùng công ty. Trên thực tế không chỉ các công ty, doanh nghiệp ở Hải Phòng mới đi du lịch mà rất nhiều nơi khác trên mọi miền đất nước, những chương trình du lịch dành cho tệp khách hàng là công nhân viên văn phòng cũng đã được thực hiện. Trào lưu xuất hiện vào cuối thế kỉ 20, đầu thế kỷ 21 đã và đang phát triển thành một truyền thống của các công ty, doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Du Lịch

2.2. Đặc điểm tâm lí khách văn phòng

Tập khách cán bộ nhân viên văn phòng là bộ phận lao động trí óc trong xã hội, trình độ văn hóa cao, là bộ phận luôn luôn tiếp cận được những xu hướng phát triển, những thay đổi mới mẻ của thế giới nói chung, của Việt Nam nói riêng. Có theẻ nói, đây là bộ phận chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của công ty: trung tâm khâu nối các hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan; cung cấp dịch vụ phục vụ cho hoạt động của cơ quan và đơn vị; là cầu nối giữa chủ thể lãnh đạo, quản lý với các đối tượng trong và ngoài cơ quan… Với khối lượng công việc lớn, áp lực công việc cao, công việc lặp đi lặp lại nhiều gây cảm giác nhàm chán, đây là tập khách luôn mong có thời gian nghỉ ngơi thoải mái nhất, loại bỏ những suy nghĩ lo lắng về công việc hiện tại. Vì vậy khi đi du lịch nghỉ dưỡng, tập khách này thường có yêu cầu cao hơn như: dịch vụ phải tiện nghi, sạch sẽ vàphong phú về loại hình các dịch vụ bổ sung. Và đặc biệt khi tham gia các chương trình trong chuyến du lịch, họ luôn mong muốn sự mới mẻ, sáng tạo mà họ chưa từng trải qua.

Bên cạnh đó, đây còn là tập khách có lối sống, lối nhìn nhận hiện đại, được tiếp xúc với nhiều nền văn hóa khác nhau, những nền văn hóa được du nhập vào Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Việt Nam, đặc biệt là phong cách phương Tây nên dần mở lòng, có xu hướng hướng ngoại hơn so với lối sống làng xã truyền thống. Vì thế khách hàng cũng đang có sự thay đổi tích cực. Song càng sống lâu ở văn phòng thì càng giảm bớt những cá tính, những ưu điểm và sự nổi bật của bản thân. Sự hăng hái quá, nhiệt tình quá với công việc thuở ban đầu thui chột dần. Đến cả trang phục, diện mạo của bản thân cũng điều chỉnh cho vừa mắt mọi người, suy nghĩ cũng không còn quá tích cực, bùng nổ. Họ cũng tự trở nên nhợt nhạt khi sống và làm việc, thiếu đi sinh khí, thu mình lại, thui chột khả năng sáng tạo, không còn bộc lộ được năng lực, phong cách riêng của mình. Do đó, Nhà quản lý cần thấu hiểu và chia sẻ hơn với dân công sở: Tâm lý của các nhân viên nơi công sở là một “mặt trận” quan trọng mà các nhà quản lý cần khai thác. Chỉ bằng cách quan tâm thấu hiểu và chia sẻ hơn với nhân viên thì nhà quản lý mới huy động được sức mạnh của đội ngũ con người ấy.

Khi tìm hiểu về tâm lý du hách của tập khách văn phòng này, cần phải nhận biết được rằngbộ phận khách ở các môi trường làm việc khác nhau sẽ có nhu cầu, đặc tính khác nhau. Các tour du lịch là tour khách đoàn thường do cơ quan, đoàn thể xí nghiệp, công ty… tổ chức cho nhân viên đi nghỉ mát. Tâm lý của họ có thể nhận xét chung như sau:

  • Nhân viên văn phòng thuộc Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ: Rất mong đợi chuyến đi vui vẻ, là phần thưởng của “chủ” sau một năm cống hiến. Trưởng đoàn thường hợp tác, hòa đồng, không kiêu căng.
  • Khối cán bộ và công chức nhà nước: Thường bị ép buộc tham gia, vai trò của người trưởng đoàn rất lớn, hay so sánh, hay phàn nàn, thích hướng dẫn viên thuyết minh và quản trò chừng mực; thích nghe nhạc cách mạng, nhạc trữ tình. Nhân viên tham gia nhiều khi gò bó và thích sự mẫu mực, ngại sự đổi mới, tự do.
  • Nhân viên văn phòng tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Vừa tham gia chương trình du lịch, vừa thực hành các hoạt động phong trào gắn kết nội bộ, chịu chi phí ngoài chương trình nhiều, luôn mong muốn và yêu cầu nhà tổ chức chương trình du lịch và hướng dẫn viên phải chuyên nghiệp và có kế hoạch chuẩn bị thật chi tiết.

2.3. Thị hiếu, nhu cầu của khách du lịch văn phòng Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Nói đến nghiên cứu nhu cầu, tâm lí khách hàng trong kinh doanh chúng ta phải nhắc đến một bậc thầy trong ngành tâm lí học sống vào đầu thế kỉ 20, người đã đưa ra công trình nghiên cứu về tháp nhu cầu 5 cấp bậc của con người đã được thế giới công nhận và ứng dụng rộng rãi trong tất cả ngành nghề, đó là Maslow.

Nhà tâm lí học Abraham Maslow (1908 – 1970) được xem như là một trong những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn (humanistic psychology). Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực giáo dục. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước.

Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc:

Trong đó:

  • Tầng Survival – Nhu cầu về sự tồn tại: khách du lịch có nhu cầu được tồn tại với việc thỏa mãn hai nhu cầu cơ bản nhất trong quá trình đi du lịch là nhu cầu về sinh thể lý và nhu cầu về an toàn (bậc 1 và 2 của tháp nhu cầu Maslow), để từ đó du khách có điều kiện tập trung tận hưởng chuyến du lịch. Việc thỏa mãn nhu cầu này của du khách gắn liền với việc mang lại các giá trị hữu hình (tangible values) mà có thể đo lường được thông qua sự hài lòng của khách hàng với các điều kiện ăn uống, nghỉ ngơi, phòng khách sạn, cơ sở vật chất kĩ thuật, những điểm du lịch, thắng cảnh nổi tiếng mà du khách được tiếp cận, . . .
  • Tầng Success – Nhu cầu về thành công: khách du lịch mong muốn có một chuyến du lịch thành công với những trải nghiệm mới, được gắn kết với người dân địa phương và nhận lấy sự tôn trọng trong quá trình đi du lịch, được khám phá và học hỏi về văn hóa, giáo dục, . . . nhằm thỏa mãn các nhu cầu về xã hội và nhu cầu tự thể hiện mình (bậc 3 và 4 của tháp nhu cầu Maslow). Việc thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch ở cấp độ này gắn liền với những giá trị vô hình (intangible values) nêu trên.
  • Tầng Transformation – Nhu cầu chuyển hóa: Thông qua các hoạt động du lịch, khách du lịch có nhu cầu hoàn thiện bản thân và đóng góp công sức để khiến thế giới tốt đẹp hơn. Đây chính là nhu cầu ở mức độ cao nhất của du khách mang lại những giá trị vô hình ý nghĩa nhất trong phát triển và hoàn thiện nhân cách ở mỗi con người[8].

Những người làm công việc hành chính văn phòng luôn là những người chịu áp lực công việc lớn, vì tính chất công việc văn phòng nên họ dành phần lớn thời gian làm việc phía trước máy tính, bàn giấy, ít vận động, tư duy liên tục dẫn đến sức khỏe suy giảm, nhiệt huyết với công việc giảm dần, tư duy công việc kém đi, hiệu suất đi xuống. Theo thống kê có đến hơn 50% những người làm công việc hành chính văn phòng nói rằng họ cảm thấy gò bó về thời gian và thường xuyên không có thời gian cho gia đình và bản thân. Vào cuối thế kỉ 20 bên phương Tây bắt đầu xuất hiện những cuộc biểu tình đòi quyền tự do về thời gian của giới nhân viên văn phòng[8]. Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Những kì nghỉ phép trong năm, những chuyến du lịch, nghỉ dưỡng đã bắt đầu xuất hiện và lan rộng đến Việt Nam vào những năm đầu thế kỉ 21. Trải qua nhiều năm, Tháp nhu cầu 5 bậc Maslow đã được các công ty du lịch ứng dụng rất tốt trong du lịch khiến cho những kì nghỉ phép, những chuyến du lịch của các công ty, doanh nghiệp văn phòng không còn là bộc phát mà đã trở thành truyền thống, trở nên đều đặn. Những chuyến du lịch ngắn ngày, dài ngày dành cho tệp khách hàng này đã đem lại hiệu quả rất lớn không thể phủ nhận, đó là những lợi ích về sức khỏe, tinh thần, giúp họ khôi phục lại sự đam mê và nhiệt huyết với công việc, bên cạnh đó là các lợi ích về kinh tế, tăng cường hoạt động kinh doanh và cải thiện môi trường làm việc của chính các công ty, doanh nghiệp. Cụ thể là:

Tham gia du lịch giúp nhân viên văn phòng có hiệu suất làm việc tốt hơn:

Trên thực tế, tại các nước châu Âu nhân viên văn phòng được tạo điều kiện đi du lịch và nghỉ ngơi có năng suất làm việc tốt hơn so với việc không được hưởng dụng những đãi ngộ này. Tại khu vực này, nhân viên được nghỉ có trả lương ít nhất 20 ngày/1 năm. Theo dữ liệu thống kê, thời gian nghỉ càng nhiều không hề khiến năng suất lao động thấp hơn. 9 nước châu Âu: Anh, Pháp, Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Luxembuurg và Thụy Điển thực hiện chính sách phúc lợi này đều có năng suất lao động rất tốt[8].

Và trong những năm gần đây, các doanh nghiệp văn phòng ở Việt Nam bắt đầu áp dụng những chương trình phúc lợi như này cho nhân viên của công ty. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, làm việc liên tục mà không có thời gian thư giãn xứng đáng có thể phản tác dụng, gây ra các nguy cơ gia tăng căng thẳng tại nơi làm việc. Điều đó có nghĩa là năng suất làm việc thấp hơn và giảm chất lượng công việc.

Không sử dung ngày nghỉ phép trong năm, không dành cho mình những kì nghỉ dài để thư giãn tâm trí và cơ thể sẽ khiến nhân viên văn phòng mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống công sở. Do đó không chỉ các nước châu Âu mà tại các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới, những kì nghỉ, những chương trình du lịch dành cho công sở cũng đã được áp dụng và thường được tổ chức vào mùa xuân hoặc mùa hè hay những kì nghỉ ngắn thường xuyên có trong năm có thể dẫn đến khả năng tập trung làm việc tốt hơn ở khả năng cao nhất trong công việc, điều này sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Tham gia du lịch giúp nhân viên văn phòng có Sức khỏe tim mạch tốt hơn:

Áp lực công việc là rào cản khiến nhiều nhân viên văn phòng không dám tận hưởng những kì nghỉ dài. Tuy nhiên, sức khỏe tốt mới mang đến sự nghiệp bền vững. Theo các báo cáo khoa học cho thấy rằng các nhân viên, những người không được nghỉ đủ, có khả năng bị mắc bệnh về tim mạch cao hơn.

Đặc biệt, nguy cơ này xuất hiện cao hơn đối với phụ nữ. Vì vậy, tốt hơn hết là nên nghỉ ngơi nhiều hơn vì nó tốt cho sức khỏe của tim mạch của chính bạn[6].

Sức khỏe tinh thần tốt hơn khi có giấc ngủ ngon:

Nghiên cứu khoa học cho biết, ngủ không đủ giấc, dưới 6 giờ mỗi ngày ngoại trừ các bệnh về tâm lí, thần kinh còn là trong những lí do khiến nhân viên có năng suất làm việc kém. Tuy nhiên, kì nghỉ có thể giúp mọi người lập lại mô hình giấc ngủ và cải thiện chất lượng giấc ngủ, cũng như cải thiện tâm trí. Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Tăng tính sáng tạo và cảm hứng làm việc:

Não hoạt động tốt hơn và có nhiều ý tưởng nảy sinh khi được nghỉ ngơi. Khi ta chú ý quá về một mục tiêu thì sẽ không thể thóat ra và có cái nhìn bao quát về cuộc sống. Thời gian lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe tâm trí, niềm vui và sự sáng tạo. Phần lớn các nhà kinh doanh giỏi trên thế giới khi được phỏng vấn cho biết rằng, các suy nghĩ sáng tạo trong kinh doanh của họ đến từ khoảng thời gian họ không làm gì.

Nếu các nhà tuyển dụng muốn có một đội ngũ nhân viên văn phòng sáng tạo và năng động, thì hãy cho mọi người có cơ hội khám phá những điều mới, đi du lịch là một trong những cách mang lại nguồn cảm hứng, giúp thay đổi thói quen hằng ngày và đánh thức tâm trí. Bạn sẽ thấy rằng “năng suất lao động, sự sáng tạo, những ý tưởng mới mẻ không tới từ những người làm việc điên cuồng. Thực tế nó sẽ tới từ những người tránh xa công việc hàng ngày của họ”[6].

Giữ chân nhân viên giỏi ở lại công ty lâu hơn:

Công việc không phải là tất cả cuộc sống. Mọi người đều có một cuộc sống bên ngoài văn phòng, họ làm việc tốt hơn khi có cuộc sống riêng hạnh phúc. Và họ sẽ làm việc tốt hơn khi yêu công việc của mình. Điều đó có nghĩa, bạn có thể giữ chân nhân tài ở lai với bạn lâu hơn.

Nhưng nhiều ông chủ doanh nghiệp không nhận ra điều đó, các công ty gây áp lực cho các nhân viên để đặt công ty lên trước mọi thứ khác. Điều này khiến nhân viên cảm thấy bị mắc kẹt, bực bội, và rời bỏ công ty.

Để tránh những ảnh hưởng tiêu cực sẽ xuất hiện, hãy tìm cách để nhân viên có thời gian cho gia đình hoặc được nghỉ ngơi nhiêu hơn. Các doanh nghiệp nên tìm cách tạo điều kiện cho nhân viên nghỉ ngơi, khuyến khích sử dụng ngày phép, thử tổ chức du lịch hàng năm… Điều đó sẽ thể hiện sự quan tâm và tôn trọng thời gian của nhân viên.

Một nghiên cứu gần đây chứng minh về lợi ích của việc nghỉ ngơi nhiều hơn thì cho thấy trong số 67% nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc thì có hơn 66% cảm thấy năng suất hơn sau khi có cơ hội nghỉ ngơi, nạp lại năng lượng. Vì vậy một kì nghỉ, một chương trình du lịch đã và đang là chính sách phúc lợi bắt buộc có ở mỗi công ty, doanh nghiệp trên thế giới, trong đó có Việt Nam[6].

2.4. Khả năng chi trả Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Nhìn chung, thu nhập của người Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, đồng thời khoảng cách giàu nghèo đang gia tăng. Với số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2012 về tổng thu nhập bình quân đầu người khoảng 2 triệu đồng một tháng thì tổng thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 khoảng hơn 3 triệu đồng một tháng. Đó là mức thu nhập khiêm tốn, rất khó khăn cho người dân, đăc biệt là khu vực nông thôn tổng thu nhập bình quân đầu người trên tháng vào năm 2015 là 2, 4 triệu đồng, thấp hơn mức bình quân, trong khi 66% dân số nước ta hiện nay là ở khu vực nông thôn. Đó là chưa kể đến tình trạng phân hóa giàu nghèo, làm khoảng cách thu nhập giữa 20% người nghèo nhất và 20% người giàu nhất lên đến 10 lần và đang tăng lên [6].

Tỉ lệ và sự chênh lệch phân hóa giàu nghèo ở nước ta khá lớn. Thu nhập của người giàu nhất Việt Nam trong một ngày cao hơn thu nhập của người nghèo nhất Việt Nam trong 10 năm, và cao hơn gấp 5000 lần số tiền mà nhóm 10% nghèo nhất Việt Nam chi tiêu hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu[6].Dân số nước ta hiện nay chia thành 2 cực giàu nghèo: nhóm đầu là số hộ giàu, khoảng 20% dân số, chiếm 54, 4% tổng thu nhập toàn quốc, trong lúc ba nhóm ở giữa với 60% dân số chỉ chiếm 40, 9% thu nhập toàn quốc, còn lại nhóm thứ 3 là các hộ nghèo, tức 20% dân số còn lại, chỉ chiếm 4, 7% tổng thu nhập toàn quốc [6].

Cán bộ nhân viên văn phòng là tập khách trung lưu, so với các đối tượng được nhắc tới ở trên, đây là bộ phận có thu nhập tương đối cao và ổn định. Ngoài chi tiêu cho cuộc sống hằng ngày, tầng lớp này có khả năng chi tiêu cho các yêu cầu cao cấp hơn: đi ô tô, dùng hàng hiệu, ăn nhà hàng… và có khoản tiết kiệm hàng tháng cố định mà không chỉ dừng lại ở con số 1,5 triệu đồng/tháng. Khi đi du lịch, tuy có tâm lý thoải mái song vẫn yêu cầu về dịch vụ khá khắt khe. Không dừng ở việc có chỗ ăn, chỗ ở và được đi tham quan như tầng lớp công nhân, cũng không yêu cầu cao lương mỹ vị như tầng lớp thượng lưu song vẫn có các yêu cầu nhất định về chuyến đi. Để có được điều này, họ sẵn sàng chi trả cao lên để ở khách sạn 4 – 5 sao, hay ở Resort, thưởng thức đặc sản, các điểm tham quan khác lạ, các dịch vụ bổ sung tại nơi đến hay các trải nghiệm mới lạ…Mỗi chuyến đi là dịp để tập khách giảm bớt căng thẳng, hồi phục sức khỏe hay để mua sắm những món đồ mới tại nơi đến, qua đó góp phần tăng GDP, phát triển kinh tế tại các nơi mà họ đến.

Cùng là nhân viên văn phòng nhưng do độ tuổi khác nhau mà sẽ có khả năng chi trả khác nhau. Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

Khách du lịch văn phòng thanh niên

Thanh niên là những người ở độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi. Trong thời kỳ này, nam và nữ thanh niên có những đặc điểm tâm lý khác nhau song có một số đặc điểm chung như sau:

Thanh niên có khả năng tự chủ trong tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Họ muốn tự quyết định các hoạt động của bản thân mình. Các gia đình thường tham khảo ý kiến của họ trước khi lựa chọn địa điểm du lịch hoặc đặt chương trình đi du lịch.

  • Tìm hiểu, khám phá các sản phẩm tiêu dùng du lịch mang tính thời đại. Thanh niên thường dám nghĩ dám làm, muốn trải nghiệm những điều mới lạ. Họ muốn tìm hiểu những vùng miền mới với những sắc thái mới để khám phá và cảm nhận. Trong tiêu dùng du lịch, thanh niên thường chạy theo mốt, thể hiện tính thời đại. Hành vi tiêu dùng du lịch của họ thường chịu ảnh hưởng nhiều của xu hướng mốt và các phương tiện truyền thông.
  • Tính thực dụng: Họ luôn nhìn nhận, đánh giá vấn đề sát với thực tế cuộc sống, đôi khi có sự lãng mạn, bay bổng. Mặt khác, do điều kiện về khả năng chi trả hạn chế nên họ lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ du lịch hợp lý giữa giá trị thẩm mỹ, giá trị sử dụng với tình hình kinh tế của bản thân.
  • Bị chi phối nhiều bởi cảm xúc: Khi đi du lịch, họ dễ xúc động, dễ thay đổi quyết định. Mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm thường xảy ra khi lựa chọn sản phẩm, dịch vụ du lịch và phần lớn bị ảnh hưởng bởi tình cảm. Họ có thái độ rõ ràng đối với sản phẩm, dịch vụ du lịch. Họ sẵn sàng mua sản phẩm, dịch vụ khi có nhân tố mới phù hợp với sở thích, mong muốn của họ [6].

Khách du lịch văn phòng trung niên

Tuổi trung niên từ 35 đến 60, chiếm 40% số lượng người tiêu dùng. Họ đóng vai trò quyết định đối với việc tổ chức hoạt động du lịch của gia đình và thường là nhóm người tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ du lịch nhiều nhất. Đặc điểm tâm lý của họ như sau:

Tính thực dụng: Thể hiện ở chỗ họ luôn lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ du lịch đảm bảo tính hài hòa đối với mỗi thành viên trong gia đình nhưng phù hợp với khả năng chi trả. Các khoản chi tiêu đều được họ xem xét, cân nhắc, đưa ra quyết định nhanh chóng và mang tính tiết kiệm. Họ luôn quan tâm tới những mong muốn của các thành viên trong gia đình để đưa ra những sự lựa chọn phù hợp nhất. Họ cân nhắc, tính toán, thận trọng trong tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, nơi diễn ra hoạt động du lịch.

Mua các sản phẩm du lịch với mục đích làm quà cho người thân, đồng nghiệp và bà con hàng xóm. Đây là sự thể hiện mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong xã

hội, đồng thời thể hiện văn hóa ứng xử cũng như sự quan tâm tới những người thân. Họ coi đó là tiêu chí để đánh giá mức độ tình cảm giành cho nhau. Cũng có thể đó chỉ là những thói quen trong cuộc sống của họ [6].

Nắm bắt được nhu cầu của những đối tượng du khách theo độ tuổi trên sẽ giúp nhà tổ chức du lịch đề ra được những chương trình hoạt động phù hợp và hiệu quả nhất trong Tour du lịch của mình. Khóa luận: Tổng quan thị trường khách văn phòng tại Hải Phòng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Nhu cầu trải nghiệm sông nước miền Tây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464