Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Xí nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Thực trạng tài chính tại Xí nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ.

2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của xí nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán.

2.2.1.1.Phân tích tài sản của xí ngiệp

BẢNG 2.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN PHẦN TÀI SẢN

Phân tích sự biến động của tài sản :

Tổng tài sản năm 2016 so với năm 2015 giảm 8,262,702,862 (tương đương với giảm 24,95%) là do trong năm 2016 có thời tiết khắc nghiệt, khu vực Vịnh Bắc Bộ chịu nhiều ảnh hưởng của các cơn bão lớn. Tổng cộng có 18 cơn bão lớn và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào nước ta khiến cho công ty bị thiệt hại một số cơ sở vật chất như tàu, thuyền, cọc phao tiêu… làm tổng tài sản giảm nhanh.

Đến năm 2017 xí nghiệp đã nhanh chóng khắc phục thiệt hại và đầu tư xây mới cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm thiết bị, tàu mới khiến cho tổng tài sản năm 2017 so với năm 2016 tăng 1,550,941,709 đồng (tương đương tăng 6,24%), điều này cho thấy khả năng kinh doanh của xí nghiệp đang dần tăng trở lại. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, khu vực Đông Bắc Bộ thường xuyên chịu ảnh hưởng của mưa bão khiến cho việc tăng tổng tài sản gặp khó khăn, tốc độ tăng trưởng không nhanh. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Trong năm 2016: Tổng tài sản giảm là do cả tài sản ngắn hạn và dài hạn của xí nghiệp trong năm nay đều giảm. Chủ yếu là do tài sản ngắn hạn giảm nhanh 8,262,702,862 đồng, giảm 24,95% so với năm 2015. Tài sản dài hạn giảm nhẹ 35,963,434 đồng (tương đương giảm3.26% so với năm 2015). Điều này là do ảnh hưởng của thời tiết xấu khiến cho xí nghiệp phải thay mới khá nhiều phao báo hiệu, sửa chữa trang thiết bị thiệt hại do bão gây ra.

Cụ thể:

Tiền và các khoản tương đường tiền năm 2016 so với năm 2015giảm 697,902,385 đồng (tương đương giảm 9,81%)

Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 3,431,463,409 đồng tương đương tăng 18,46% so với năm 2015. Tuy nhiên khoản tăng này không đủ để bù vào các khoản giảm đi khiến cho tổng khối tài sản của xí nghiệp vẫn giảm.

Hàng tồn kho giảm 10,947,483,254 đồng tương đương giảm 51,75% so với năm 2015. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc tổng tài sản giảm mạnh trong năm.

Tài sản cố định tăng 475,861,024 đồng tương đương tăng 461% so với năm 2015 là do trong năm, xí nghiệp đã đầu tư, xây mới hàng loạt cơ sở hạ tầng và trang thiết bị mới, hàng loạt các dự án xây mới trong đó có cầu tầu tại khu công nghiệp Đình Vũ khiến cho khối tài sản cố định của xí nghiệp tăng một cách nhanh chóng.

Tài sản dài hạn khác của xí nghiệp giảm 511,824,458 đồng tương đương giảm 51,18% so với năm 2015.Việc giảm này là do ảnh hưởng của thời tiết khiến cho xí nghiệp bị thiệt hại nhiều khối tài sản.

Trong năm 2017: Xí nghiệp đã nhanh chóng khắc phục khó khăn, đầu tư thêm vốn cả về ngắn hạn lẫn dài hạn. Chủ yếu vẫn là gia tăng tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn năm 2017 so vơi năm 2016 tăng 1,460,625,325 đồng (tương đương tăng6,14% so với năm 2016).

Cụ thể:

Tiền và các khoản tương đường tiền năm 2017 so với năm 2016 tăng 700,265,088 đồng (tương đương tăng 10,92% so với năm 2016). Đây là do một số hoạt động kinh doanh của xí nghiệp thu lợi, do nhận thêm vốn từ nhà nước, tuy nhiên tiền mặt không nhiều là do lượng tiền mặt được đầu tư liên tục để xây dựng thêm cơ sở hạ tầng. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2017 so với năm 2016 tăng 983,780,551 đồng ( tương đương 13,73% so với năm 2016) là do phải thu của khách hàng tăng 279,238,537 đồng(tương đương 4,28%), trả trước cho người bán giảm 787,468,455 đồng (tương đương giảm 52,2%). Phải thu nội bộ tăng cao 1,125,601,571 đồng (tương đương 78,8%). Điều này là do hoạt động hợp tác giữa xí nghiệp với các công ty khác trong việc xây dựng và đổi mới tuyến đường tàu biển cũng như đổi mới thiết bị báo an toàn trên biển, Cụ thể là làm việc với công ty bảo đảm an toàn hàng hải Bắc Trung Bộ và công ty TNHH Hoa Tiêu hàng hải I, II, III trong việc đổi mới thiết bị.

Hàng tồn kho năm 2017 so với năm 2016 giảm 233,450,314 đồng ( tương đương giảm 2,19% so với năm 2016). Đây là do ảnh hưởng từ thời tiết khiến cho việc thay mới vật tư thường xuyên khiến hàng tồn kho thường không đủ.

Tài sản cố định năm 2017 so với năm 2016 giảm 10,351,994 đồng tương đương giảm 1,79%) ,

  • Tài sản dài hạn khác tăng 100,668,378 đồng ( tương đương 20,62%).
  • Phân tích cơ cấu phân bổ tài sản :

Hầu hết tài sản của xí nghiệp tập trung trong tài sản ngắn hạn, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong các năm đều trên 90%. Cụ thể, tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2015 là 95,62%. Năm 2016 là 95,71%. Năm 2017 là 96,67% . Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do hàng tồn kho tăng.

Tỷ trọng vốn ngắn hạn gia tăng từng năm trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn giảm dần theo các năm. Năm 2015 là 4,38%. Năm 2016 là 4,29%. Năm 2017 là 3,33%. Tuy rằng các tài sản dài hạn vẫn tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của tài sản dài hạn không nhanh bằng tài sản ngắn hạn khiến cho tỷ trọng của khối tài sản dài hạn vẫn giảm dần qua các năm.

Điều này là do lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp chủ yếu là nhằm bảo đảm an toàn hàng hải và lĩnh vực phục vụ, xếp dỡ nên không yêu cầu đầu tư quá nhiều vào tài sản dài hạn. Xí nghiệp là công ty thành viên trực thuộc tổng công ty bảo đảm an toàn Hàng Hải miền Bắc nên chủ yếu phân bổ vốn vào tài sản ngắn hạn để dễ quay vòng vốn, linh động trong việc đầu tư và kinh doanh.

Khoản phải thu ngắn hạn ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn. Năm 2015 chỉ chiếm 11,67% tương đương 3,735,075,800 đồng tài sản ngắn hạn thì đến năm 2016 tỷ lệ này tăng lên là 30,13% tương đương 7,166,538,849 đồng, năm 2017 là 32,28%tương đương 8,150,319,400 đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2015, 2016. Tỷ lệ nợ khó đòi cao, chiếm 34,4% khoản phải thu khiến cho xí nghiệp có nguy cơ mất vốn. Tỷ lệ nợ khó đòi cao là thực trạng chung của các xí nghiệp nhà nước do hoạt động và quản lý vốn kém hiệu quả. Để cải thiện tình hình này thì xí nghiệp cần có chính sách quản lý vốn hiệu quả hơn. Nên đánh giá phân loại cho khách hàng để quản lý và ngăn chặn nợ khó đòi.

Hàng tồn kho : Chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy một phần tài sản của xí nghiệp bị chiếm dụng khó chuyển thành tiền, làm vốn lưu động của xí nghiệp giảm, dễ dẫn đến thiếu vốn cục bộ. Xí nghiệp cần có biện pháp quản lý hàng tồn kho hợp lý như: phân loại quản lý, thường xuyên kiểm kê, bảo quản hàng tồn kho một cách hợp lý để tránh mất mát, hư hao làm giảm tài sản của xí nghiệp

=>Qua phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ tài sản ta thấy tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp hoàn toàn hợp lý vì việc phân bổ này giúp ích tăng hiệu quả hoạt động cho xí nghiệp, đồng thời giúp xí nghiệp tăng năng lực kinh doanh giảm tài sản không cần thiết nhằm sử dụng vốn có hiệu quả.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.2.1.2 Phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

BẢNG 2.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN PHẦN NGUỒN VỐN

Phân tích sự biến động của nguồn vốn

Xí nghiệp có vốn tập trung tại nợ ngắn hạn, hoàn toàn không có nợ dài hạn. Là xí nghiệp thành viên của tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải bắc bộ, một công ty có vốn 100% nà nước. Xí nghiệp không được giao vốn chủ sở hữu mà chủ yếu hoạt động bằng vốn ngắn hạn. Nợ ngắn hạn chiếm 100% vốn.

Tổng nguồn vốn có xu hướng thay đổi trong các năm từ 2015 đến 2017. Cụ thể, năm 2016 so với năm 2015 nguồn vốn giảm 8,262,702,862 đồng (tương đương với giảm 24,95%). Năm 2017 so với năm 2016 nguồn vốn lại tăng 1,550,941,709 đồng, tương đương với giảm 6,24% so với năm 2016. Việc gia tăng trở lại của nguồn vốn thể hiện xí nghiệp đang hoạt động ngày một tốt hơn, khắc phục được các khó khăn vốn có để ngày càng phát triển.

Trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm 100%, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn năm 2015 là 33,116,133,147 đồng. Năm 2016 là 24,853,410,285 đồng, Năm 2017 là 26,404,351,994 đồng. Điều này là do xí nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo vệ, tìm kiếm, dịch vụ… là những lĩnh vực hoạt động thường xuyên, liên tục với tốc độ quay vòng vốn cao. Chủ yếu hoạt động và kết thúc trong thời gian ngắn nên chỉ cần vốn trong ngắn hạn.

Phải trả người bán tăng dần trong các năm từ 2015 đến 2017 và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nợ ngắn hạn. Năm 2015 phải trả người bán là 4,595,122,090 đồng chiếm 13,88% tỷ trọng. Năm 2016 phải trả người bán là 6,211,141,923 đồng tương đương với 24,99%. Năm 2017 phải trả người bán là 7,993,208,276 đồng chiếm 30,27%. Điều này là do việc mua bán vật tư và công cụ dụng cụ để phục vụ hoạt động của xí nghiệp. Do nhu cầu ngày càng cao nên các khoản phải trả cho người bán tăng. Điều này cho thấy việc hoạt dộng của xí nghiệp có mức tăng trưởng khá ốn định. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước có sự thay đổi. Năm 2016 so với 2015 tăng 2,470,508,976 đồng tương đương tăng 225,12% là do trong năm 2016, do ảnh hưởng của thời tiết thất thường nhiều mưa bão làm cho các phao tiêu bị hỏng cần thiết phải thay mới. do đó gia tăng các khoản nộp từ thuế GTGT. Năm 2017 so với năm 2016, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước giảm 1,052,411,219 đồng tương đương với giảm 29,5%. Điều này là do xí nghiệp thay đổi nhu cầu mua sắm một số công cụ, dụng cụ từ nước ngoài thành hàng trong nước, từ các công ty khác trở thành mua sắm của các xí nghiệp thành viên nên được giảm đáng kể về thuế. Điều này cho thấy xí nghiệp đã từng bước chủ động thay đổi trong phương thức kinh doanh, chủ động tìm kiếm bạn hàng mới giá thành rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng để phục vụ hoạt động. Đây là sự thay đổi đáng quý và hợp lý của xí nghiệp, giúp xí nghiệp giảm chi tăng thu, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phải trả người lao động chiếm tỷ lệ khá cao trong nợ ngắn hạn. Năm 2015 phải trả người lao động là 5,947,727,996 đồng chiếm 17,96%. Năm 2016 là 9,860,769,288 đồng chiếm 39,68%. Năm 2017 là 8,866,786,939 đồng tương đương với 33,58%. Điều này là do xí nghiệp hoạt động chủ yếu là bảo đảm an toàn hàng hải nên các công nhân phải thường xuyên làm việc trong môi trường trên biển, trong điều kiện thời tiết xấu nhiều rủi ro. Việc xí nghiệp quản lý bảo đảm an toàn hàng hải từ vùng biển Quảng Ninh đến Thanh Hóa khá rộng nên cũng yêu cầu nhiều công nhân khẩn cấp sửa chữa thiết bị sau mưa bão để đảm bảo giao thông đường biển được thông suốt. Do đó việc trả lương và thưởng cho người lao động chiếm tỷ trọng lớn trong việc sử dụng nguồn vốn của xí nghiệp.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn:

Xí nghiệp có vốn tập trung tại nợ ngắn hạn, hoàn toàn không có nợ dài hạn. Là xí nghiệp thành viên của tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải bắc bộ, một công ty có vốn 100% nà nước. Xí nghiệp không được giao vốn chủ sở hữu mà chủ yếu hoạt động bằng vốn ngắn hạn. Nợ ngắn hạn chiếm 100% vốn.

Tổng nguồn vốn có xu hướng thay đổi trong các năm từ 2015 đến 2017. Cụ thể, năm 2016so với năm 2015 nguồn vốn giảm 8,262,702,862 đồng (tương đương với giảm 24,95%). Năm 2017 so với năm 2016 nguồn vốn lại tăng 1,550,941,709 đồng, tương đương với giảm 6,24% so với năm 2016. Việc gia tăng trở lại của nguồn vốn thể hiện xí nghiệp đang hoạt động ngày một tốt hơn, khắc phục được các khó khăn vốn có để ngày càng phát triển.

Qua quá trình phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn ta thấy khả năng huy động vốn đang tăng dần. Xí nghiệp đang phát triển ổn định.

2.2.2. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

BẢNG 2.3: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Qua phân tích tình hình báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy:

Doanh thu bán hàng có xu hướng tăng, năm 2017 tăng so với năm 2016 là 1,379,795,709 đồng tương đương với 0,97%. Năm 2016 tăng 36,558,368,917 đồng tương đương 37,34%. Doanh thu tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã được mở rộng.

Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu, năm 2017 chiếm 53.51%, do giá vốn cao nên làm giảm lợi nhuận của xí nghiệp. Để tăng lợi nhuận, xí nghiệp cần có biện pháp giảm giá vốn hàng bán như giảm chi phí nguyên vật liệu chi phí nhân công hay áp dụng các máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất để giảm giá thành sản phẩm.

Lợi nhuận trước thuế năm 2017 so với năm 2016 giảm 6,753,183,092 đồng (tương đương giảm 10,24%).Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 33,556,626,695 đồng (tương đương tăng 125.56%). Điều này cho thấy trong năm 2016, doanh nghiệp đã mở rộng kinh doanh làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Lợi nhuận sau thuế năm 2017 so với năm 2016 là 6,000,030,970 đồng (tương đương giảm 12.48%). Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 27,225,240,417 đồng (tương đương tăng 140.6%). Lợi nhuận sau thuế tăng là do doanh thu tăng, trong khi các chi phí khác của xí nghiệp hầu như không thay đổi, chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Điều này cho thấy xí nghiệp đang phát triển tốt và đúng hướng.

Nguyên nhân:

  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 giảm 603,220,339 đồng (tương đương giảm 4.89%) so với năm 2016 nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 tăng so với năm 2015 là 3,184,885,097 đồng (tương đương tăng 34.78%) ,giá vốn hàng bán năm 2017 giảm 3,498,963,889 đồng (tương đương giảm35.78%) so với năm 2016, giá vốn bán hàng của năm 2016 tăng so với năm 2015 là2,559,041,302 đồng (tương đương tăng 35.44%).
  • Tuy nhiên do tốc độ doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lên làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng tăng nhanh năm 2017 tăng 2,895,743,550 đồng (tương đương tăng 113.05%) so với năm 2016 và năm 2016 tăng so với năm 2015 là 625,843,795 đồng (tương đương tăng 32.33%).
  • Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2017 so với năm 2016 là giảm 510,501đồng(tương đương giảm 72.74%), doanh thu hoạt động tài chính năm 2016 tăng so với năm 2015 là 297,240 đồng (tương đương tăng 73.47%), chi phí tài chính năm 2017tăng 536,619,485 đồng so với năm 2016 (tương đương tăng 98.12%), chi phí tài chính năm 2016 tăng so với2015là 236,880,807 đồng ( tương đương tăng 76.41%), chi phí quản lý kinh doanh năm 2017 tăng 2,306,347,844 đồng (tương đương tăng 113.17%), chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng so với năm 2015 là 438,729,345 đồng (tương đương tăng 27.43%). Do tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu tài chính, chi phí tài chính nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm.
  • Đối với thu nhập khác ta thấy, thu nhập năm 2017 giảm so với năm 2016 là 702,625,726đồng (tương đương giảm 96.61%), chi phí khác năm 2017 giảm 644,176,914 đồng so năm 2016 (tương đương giảm 100%).
  • Qua phần phân tích trên ta thấy, mặc dù Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2017 tăng so với năm 2016 và năm 2016 tăng so với 2015 nhưng do doanh thu năm 2017 giảm so với năm 2016 và chi phí năm 2017 tăng so với năm 2016nhiều hơn năm 2016 tăng so với năm 2015 dẫn đến lợi nhuận của xí nghiệp năm 2017 giảm so với năm 2016. Nnhư vậy qua quá trình hoạt động xí nghiệp việc quản lý các chi phí chưa được tốt điều này làm giảm uy tín của xí nghiệp trên thị trường . Vì vậy cần phải xem xét đến chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng hợp đồng kinh tế với khách hàng để giảm các khoản giảm giá bán hàng, hàng hóa bị trả lại đồng thời xí nghiệpnên sử dụng cách chi phí hợp lý hơn để giảm chi phí.

2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của xí nghiệp. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

2.2.3.1.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán của một công ty được đánh giá dựa trên qui mô và khả năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, là những tài sản có khả năng luân chuyển nhanh, phù hợp với thời hạn thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Bảng 2.4. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán

Nhận xét:

Xí nghiệp không có các khoản vay ngắn hạn hay dài hạn nên không xem xét hệ số lãi vay.

Hệ số thanh toán tổng quát của xí nghiệp qua 3 năm đều là 1. Điều này cho thấy xí nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn mỗi năm một cách ổn định. Điều này là do xí nghiệp là doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước. Tổng tài sản qua các năm có sự thay đổi, mỗi năm xí nghiệp đều sử dụng hết tài sản để đầu tư.

Hệ số thanh toán ngắn hạn của xí nghiệp nhỏ hơn 1, năm 2015 là 0.97% và năm 2016, 2017 là 0.96% . Điều này cho thấy xí nghiệp còn chưa hoạt động hiệu quả với vốn ngắn hạn, khả năng chuyển sản phẩm thành tiền mặt còn chậm dẫn tới khả năng thanh toán ngắn hạn thấp. Tỷ lệ này khá ổn định và không mấy thay đổi trong 3 năm chứng tỏ xí nghiệp đang phát triển ổn định và hoạt động đúng hướng.

Trong năm 2016 và 2017, tổng nợ ngắn hạn cũng như tổng tài sản ngắn hạn của xí nghiệp giảm so với năm 2015. Cụ thể là năm 2016 tổng tài sản ngắn hạn giảm 8,226,739,428 đồngvà nợ ngắn hạn giảm 8,262,702,862 đồng, điều này khiến cho khả năng thanh toán ngắn hạn của xí nghiệp giảm nhẹ.

Hệ số thanh toán nhanh của xí nghiệp khá thấp, điều này cho thấy xí nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh. Tuy nhiên, xí nghiệp đã cố gắng khắc phục tình huống này. Năm 2015, hệ số này là 0,21 đến năm 2016 đã tăng lên 0,26 và tới năm 2017 hệ số này là 0,27.

Điều này là do xí nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải, đây là một lĩnh vực mang tính dịch vụ công ích cao. Doanh nghiệp thường xuyên phải đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp. Các thiết bị này thường khá đắt do phải đảm bảo các chỉ tiêu khắt khe của các tổ chức quốc tế về an toàn và về mặt kỹ thuật. Trong khi đó lợi nhuận thu về thường chậm và không cao, nên khả năng thu hồi vốn của xí nghiệp khá chậm dẫn đến việc gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ nhanh.

2.2.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính.

Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến việc phân tích tài sản và nguồn vốn mà họ còn quan tâm đến mức độ độc lập hay phụ thuộc của Công ty với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình. Vì thế mà cáchệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch định các chiến lược tài chính trong tương lai.

Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc phân tích cấu tạo tài chính trong Công ty và đánh giá mức độ đầu tư của công ty trong kỳ kinh doanh và xem xét tính bất thường của hoạt động đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư và những người quan tâm có thể đánh giá được những khó khăn về tài chính mà Công ty phải đương đầu và rút ra được hoạt động kinh doanh của công ty có liên tục không? Để hiều rõ hơn về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và tình hình đầu tư của doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Bảng 2.5: Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính.

Nhận xét:

Hệ số nợ (Hv) là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay xí nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Nếu như hệ số này càng cao thì tính độc lập về tài chính của doanh nghiệp sẽ càng kém. Ta nhận thấy rằng hệ số nợ của của xí nghiệp trong 3 năm 2015, 2016 và 2017 là không thay đổi, đều bẳng 1. Số liệu này cho thấy cứ xí nghiệp hoạt động hoàn toàn từ vốn trợ cấp, không có vốn chủ.Vì vậy, nợ phải trả qua các năm có sự thay đổi nhưng hệ số nợ của xí nghiệp vẫn giữ nguyên.

Tỷ suất tự tài trợ (Hc) là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của xí nghiệp. Xí nghiệp không có vốn chủ sở hữu nên không có tỷ số tự tài trợ. Xí nghiệp hoàn toàn không có tự chủ về taì chính, điều này gây bất lợi cho việc hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn (T1) sẽ cho biết việc bố trí cơ cấu tài sản của xí nghiệp, phản ánh tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. Tỷ suất này ở cả ba năm đều rất thấp, cụ thể năm 2015 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,03 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn, năm 2016, 2017 là 0,04 đồng. Xí nghiệp đầu tư rất ít vào việc mua sắm các tài sản cố định. Xí nghiệp hoạt động chủ yếu nhờ nguồn vốn ngắn hạn do nhà nước hoặc tổng công ty cấp để hoạt động, nên hầu hết các tài sản dài hạn thường thuộc sở hữu của tổng công ty, xí nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn (T2) của xí nghiệp có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2015 trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,97 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, năm 2016, 2017 trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,96 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, tương ứng với giảm 0,01 đồng chiếm 1,03%. Việc giảm nhẹ chủ yếu là do khoản tiền và khoản tương đương tiền của xí nghiệp giảm nhẹ.

Tỷ suất đầu tư tài trợ tài sản dài hạn (T3) sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn CSH của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Xí nghiệp không có vốn chủ sở hữu nên không xem xét tỷ số này.

2.2.3.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Bảng 2.6: Bảng phân tích các chỉ số hoạt động.

Số vòng quay các khoản phải thu của xí nghiệp qua hai năm có xu hướng giảm đi. Năm 2016 số vòng quay các khoản phải thu là 18,94 vòng, năm 2017 là 16,95 vòng, giảm 1,99 vòng so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ giảm 10,51%. Vòng quay các khoản phải thu giảm là do trong kỳ các khoản phải thu bình quân tăng 13,73%, trong khi doanh thu thuần tăng 1,78% làm cho vòng quay các khoản phải thu giảm 10,51%. Vòng quay có xu hướng giảm, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chưa được cải thiện.Tuy nhiên nhìn theo khía cạnh khác, khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tài sản ngắn hạn. Đây là một dấu hiệu không tốt của xí doanh nghiệp, xí nghiệp bị chiếm dụng vốn trong kinh doanh. Xí nghiệp cần xem xét vấn đề thu hồi công nợ.

Do vòng quay các khoản phải thu của xí nghiệp giảm đã làm cho kỳ thu tiền bình quân của xí nghiệp tăng lên. Năm 2016 kỳ thu tiền bình quân là 19,01 ngày, năm 2017 tăng lên 21,24 ngày, tăng 2,23 ngày so với năm 2016. Đây là một dấu hiệu không tốt bởi xí nghiệp đã làm tăng vốn ở khâu thanh toán, những khoản nợ khó đòi… Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà xí nghiệp đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà xí nghiệp đang áp dụng.

Vòng quay vốn lưu động của xí nghiệp qua hai năm có xu hướng giảm đi. Cụ thể, năm 2016 vòng quay vốn lưu động bình quân là 5,71 vòng tức là cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu về 5,71 đồng doanh thu thuần. Hệ số này năm 2017 là 5,47 vòng, giảm đi 0,23 vòng so với năm 2016, có nghĩa là cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu về 5,47 đồng doanh thu thuần. Điều này là do tốc độ tăng tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân 6,14%, cao hơn nhiều tốc độ tăng doanh thu thuần 1,78%. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã giảm đi

Hiệu suất sử dụng vốn cố định của xí nghiệp đã tăng lên. Năm 2016 hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty là 234,36 tức là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 234,36 đồng doanh thu thuần, năm 2017 hiệu suất sử dụng vốn cố định đã tăng lên là 242,86 tức là cứ 1 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đã tạo ra 242,86 đồng doanh thu thuần. Điều đó cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định đã tăng 8,5 lần, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,63%. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp ngày càng sử dụng vốn cố định hiệu quả hơn.

Vòng quay toàn bộ vốn qua hai năm có xu hướng giảm đi . Năm 2016 cứ trung bình 1 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu được 5,57 đồng doanh thu thuần, đến năm 2017 đã thu được 5,35 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là do doanh thu thuần đã tăng tới 1,78% trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng 5,95% nhanh hơn tốc độ tăng cảu doanh thu thuần. Vòng quay tổng vốn giảm đi chứng tỏ công tác quản lí tài sản của xí nghiệp chưa hiệu quả. Xí nghiệp cần xem xét thêm để cải thiện, tìm cách sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng nhưng Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm đi cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp còn cần cải thiện thêm. Vì vậy xí nghiệp cần phải có biện pháp cải thiện các chỉ số hoạt động, cải thiện tình hình thanh toán, thu hổi công nợ và giảm lượng hàng tồn kho, có như thế mới tạo cơ sở vững chắc cho công ty thực hiện các chủ trương đường lối về mở rộng thị trường.

2.2.3.4. Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Các chỉ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định và là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạnh định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.

Bảng 2.7: Bảng phân tích các chỉ số sinh lời.

Nhận xét:

Hệ số lãi ròng (ROS)của xí nghiệp khá thấp là do chi phí sản xuất của xí nghiệp khá cao. giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu, năm 2017 là 0,358 và năm 2016 là 0,39. Điều này cho thấy xí năm 2017 so với năm 2016 giảm 8%. Trong năm 2016 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra được 3,9 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2017 thì cứ 1 đồng doanh thu tạo ra được 3,58 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang không tốt. Lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp giảm 6,100,030,970 đồng tương đương 13%. Việc giảm lợi nhuận này do xí nghiệp chưa có sự quản lý nguồn vốn hiệu quả, việc quản lý và sử dụng có sự thay đổi.

Về tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) năm 2017 đã giảm so với năm 2016. Năm 2016 cứ 1 đồng tài sản bỏ ra có thể thu về 1,94 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2017, cứ 1 dồng tài sản bỏ ra chỉ thu về 1,59 đồng lợi nhuận sau thuế. Đã giảm 0,34 đồng tương đươnggiảm 18%. Đây là do lợi nhuận sau thuế giảm 13% . Tuy tổng tài sản có tăng nhưng không đáng kể. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của xí nghiệp không hiệu quả bằng năm 2016.

Trong hai năm qua, cả ROS và ROA đều giảm, điều này chứng tỏ xí nghiệp sử dụng vốn chưa hiệu quả.Như vậy trong thời gian tới xí nghiệp cần tìm ra giải pháp cắt giảm chi phí sản xuất tăng doanh thu lấy lại đà tăng trưởng lợi nhuận. Muốn làm như vậy xí nghiệp cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn từ đó tính toán chi phí hợp lý, tiết kiệm và tích cực đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ để đạt lợi nhuận cao hơn.

2.2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Xí nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

Qua quá trình phân tích ở các phần trước, ta thấy được một số các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Sau đay là bảng tổng hợp để có thể thấy rõ hơn ưu, nhược điểm của xí nghiệp.

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của xí nghiệp.

2.2.4.1. Kết quả đạt được.

Qua việc phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải Đông Băc Bộ giai đoạn 2015 – 2017, xí nghiệp đã đạt được một số kết quả sau:

Xí nghiệp hoạt động ổn định, luôn chấp hành tốt mục tiêu đã đề ra.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng đây là một tín hiệu tích cực đối với xí nghiệp.

2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, xí nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế.

  • Hệ số thanh toán nhanh của xí nghiệp rất thấp.
  • Doanh thu và lợi nhuận tăng chậm, hiệu quả sử dụng vốn kém.

Điều này là do xí nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải, đây là một lĩnh vực mang tính dịch vụ công ích cao. Với mục tiêu chủ yếu là đảm bảo an toàn hàng hải. Vì vậy, mục tiêu đảm bảo an toàn luôn được đặt lên trên mục tiêu lợi nhuận khiến cho xí nghiệp gặp khó khăn trong việc tăng doanh thu và lợi nhuận.

Bên cạnh đó, xí nghiệp chưa có được sự tự chủ về nguồn vốn. Xí nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào vốn ngắn hạn được cấp nên gặp nhiều hạn chế trong việc sử dụng vốn hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Khóa luận: Biện pháp cải thiện tài chính tại Xí nghiệp

One thought on “Khóa luận: Thực trạng bảo đảm an toàn hàng hải Đông Bắc Bộ

  1. Pingback: Khóa luận: Khái quát về đảm bảo an toàn hàng hải ĐBB

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464