Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì các doanh nghiệp cần phải chủ động sản xuất kinh doanh, nâng cao công tác quản lý, nắm bắt một cách nhanh chóng và chuẩn xác các thông tin, đặc biệt là là các thông tin, đặc biết là các thông tin kinh tế. Những thông tin này chỉ có kế toán thu nhập, tổng hợp và cung cấp được. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Đồng thời, đó cũng là cơ sở để cơ quan thuế, các đối tác làm ăn và các tổ chức tài chính xem xét làm việc và hợp tác. Việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một khâu cơ bản của hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.

Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng, em đã cố gắng tìm hiểu thực tế để nâng cao kiến thức, học hỏi kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán. Qua đó em thấy tại công ty, công tác kế toán còn tồn tại một số hạn chế trong việc hạch toán doanh thu, chi phí làm cho việc theo dõi chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh từng mặt hàng còn gặp phải một số khó khăn.

Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng” làm đề tài khóa luận.

Nội dung đề tài của em ngoài lời mở đầu và kết luận được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra hàng hóa bán được và bán được các sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng ta có thể xác định được giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó, hàng hóa đó được thực hiện, hàng hóa chuyển hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ) hay còn gọi là doanh thu, giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử dụng vốn được hoàn thành. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với bản thân doanh nghiệp nói riêng. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì doanh thu có ý nghĩa rất to lớn, có doanh thu mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của của doanh nghiệp trên thị trường. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mà vẫn khoa học với chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.

1.1.2. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.1.2.1. Doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hóa…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước đối với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:

  • Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu…
  • Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn mác thương mại…)
  • Cổ tức, lợi nhuận được chia
  • Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán
  • Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
  • Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
  • Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
  • Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn
  • Thu nhập hoạt động khác: là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên như thu từ việc bán vật tư, hàng hóa, tài sản, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết… các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
  • Các khoản giảm trừ doanh thu: các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với khối lượng lớn

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng bán đã xác định là hoàn thành bán hàng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

1.1.2.2. Chi phí Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa. Như vậy, có nhiều loại chi phí khác nhau.

Các loại chi phí:

  • Chi phí giá vốn hàng bán
  • Chi phí quản lý kinh doanh
  • Chi phí hoạt động tài chính
  • Chi phí khác
  • Chi phí thuế TNDN

1.1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh

  • Kết quả hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu đạt được và tổng chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) và lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).

Cách tính:

Nhiệm vụ của kế toán chi phí:

Ghi chép, phản ánh, tính toán hạch toán chính xác chi phí phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng chịu chi phí của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.

Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:

  • Ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
  • Tính toán, kết chuyển chính xác doanh thu thuần, chi phí nhằm xác định kết quả kinh doanh.

1.2. Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ

Doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp

Là phương thức giao hàng cho người mua tại kho, tại quầy hay tại phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sau khi người mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn bán hàng thì số hàng đã bàn giao được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về số hàng này. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Doanh thu bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán

Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thu, tức là chưa được hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi khách hàng chấp nhận thanh toán.

Doanh thu bán hàng theo phương thức bán trả chậm, trả góp

Theo phương thức này, khi bán hàng doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán hàng trả ngay, khách hàng được chậm trả tiền hàng và phải chịu tiền lãi trả chậm theo tỷ lệ quy định trong trường hợp mua bán hàng. Phần lãi trả chậm được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao gồm tiền lãi trả chậm, trả góp.

  • Doanh thu bán hàng theo phương thức đổi hàng
  • Theo phương thức này, doanh nghiệp sản phẩm vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa tương ứng trên thị trường
  • Doanh thu bán hàng theo phương thức đại lý

Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho đại lý để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp đươc các cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.

1.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng bán đã xác định là hoàn thành bán hàng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

1.2.1.3. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

  • Hóa đơn GTGT
  • Phiếu thu
  • Ủy nhiệm thu
  • Giấy báo có của ngân hàng
  • Các chứng từ liên quan khác

1.2.1.4. Tài khoản sử dụng

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:

  • Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
  • Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng…
  • Doanh thu khác

Kết cấu tài khoản:

Bên nợ:

  • Các khoản thuế gián thu phải nộp ( GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
  • Các khoản giảm trừ doanh thu
  • Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả knh doanh”
  • Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Các tài khoản cấp 2:

  • TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
  • TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
  • TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
  • TK 5118 – Doanh thu khác
  • Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được ghi giảm trực tiếp vào bên nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.2.1.5. Phương pháp hạch toán Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện qua sơ đồ 1.1.

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần XĐKQ TK 333

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.2.1. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho

Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng phương pháp này.

Phương pháp giá bình quân

Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Đơn giá bình quân  = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

  • Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ
  • Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Theo giá bình quân gia quyền liên hoàn

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

Phương pháp FIFO ( nhập trước xuất trước)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trướcvà thức hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.

Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

1.2.2.2. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Phiếu xuất kho

1.2.2.3. Tài khoản sử dụng

  • Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Kết cấu tài khoản 632:

Bên nợ:

  • Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
  • Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được tính vào giá vốn.
  • Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
  • Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
  • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm lớn hơn số dự phòng năm trước chưa sử dụng hết).

Bên có:

  • Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
  • Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
  • Khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước )
  • Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

1.2.2.4. Phương pháp hạch toán

Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện qua sơ đồ 1.2

1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

1.2.3.1. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

  • Hóa đơn GTGT
  • Phiếu xuất kho
  • Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý
  • Giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
  • Phiếu chi, giấy báo nợ
  • Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng phân bổ tiền lương – BHXH để phản ánh chi phí về nhân viên quản lý
  • Bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ, phiếu xuất kho… để phản ánh chi phí về vật liệu, công cụ xuất dùng cho quản lý.
  • Bảng trích khấu hao TSCĐ: để phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
  • Các chứng từ có liên quan khác

Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho

Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi bán

Xuất kho TP, HH để bán TK 154

Cuối kỳ, KC giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu dùng trong kỳ TK 911

Cuối kỳ, KC giá vốn hàng hóa của TP, HH

DV đã tiêu thụ TK 2294

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá HTK

1.2.3.2. Tài khoản sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Tài khoản 642 – chi phí quản lý kinh doanh

Kết cấu tài khoản:

Bên nợ:

  • Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
  • Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)

Bên có:

  • Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh.
  • Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
  • Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:

  • TK 6421: Chi phí bán hàng
  • TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.3.3. Phương pháp hạch toán

Trình tự hạch toán kế toán chi phí quản lý kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ 1.3.

1.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.4.1. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Chứng từ sử dụng trong hạch toán doanh thu hoạt động tài chính + Hóa đơn GTGT

Phiếu thu

Giấy báo có

Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí hoạt động tài chính

  • Hóa đơn GTGT
  • Phiếu chi
  • Giấy báo nợ

1.2.4.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu do hoạt động tài chính mang lại như: lãi tiền gửi ngân hàng, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

  • Kết cấu tài khoản : Bên nợ:
  • Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
  • Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Bên có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính

Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán, chi phí lãi vay voosnkinh doanh các khoản dài hạn và ngắn hạn, chi phí về mua bán ngoại tệ, chi phí đầu tư tài chính khác…

Kết cấu tài khoản: Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Bên nợ:

  • Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
  • Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước)

Bên có:

  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết)
  • Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quarkinh doanh.

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. 1.2.4.3. Phương pháp hạch toán

Trình tự hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ 1.4 và sơ đồ 1.5

Mua vật tư, HH,TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ tỉ giá thực tế

Lãi tỷ giá TK 111,112,331

Chiết khấu thanh toán được hưởng

Dự phòng giảm giá đầu tư TK 121,221,222

TK 111,112

Bán ngoại tệ

Lỗ về bán ngoại tệ

TK 111,112,131

Chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng

1.2.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.5.1. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

  • Hóa đơn GTGT/ Hóa đơn bán hàng
  • Biên bản vi phạm hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng
  • Quyết định thanh lý/ nhượng bán TSCĐ
  • Các chứng từ khác có liên quan

1.2.5.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 711 – Thu nhập hoạt động khác – Kết cấu tài khoản

Bên nợ:

  • Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

  • Tài khoản 811 – Chi phí khác
  • Kết cấu tài khoản

Bên nợ: Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ

Bên có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ

1.2.5.3. Phương pháp hạch toán

Trình tự hạch toán kế toán thu nhập khác và chi phí khác được thể hiện qua sơ đồ 1.6 và sơ đồ 1.7.

1.2.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.6.1. Chứng từ sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

  • Phiếu kế toán
  • Các chứng từ liên quan khác 2.6.2. Tài khoản sử dụng
  • Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Bên nợ:
  • Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
  • Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
  • Chi phí quản lý kinh doanh
  • Kết chuyển lãi (nếu có)

Thuế GTGT phải nộp theo trực tiếp của số thu nhập khác TK 911

Cuối kỳ k/c thu nhập khác

TK 711 TK 111,112,131…

Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ

TK 333 (nếu có)

TK 331,338

Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cược, ký quỹ

TK 338,341

Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa ghi vào thu nhập khác

TK 111,112

Khi thu được các nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm được bồi thường, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán hàng

TK 152,156,211

Được tài trợ biếu tặng vật tư,HH, DV

TK 111,112

Các khoản hoàn thuế XK,NK, thuế

TTĐB được tính vào thu nhập khác

Bên có:

  • Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ
  • Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Kết chuyển lỗ (nếu có)

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

  • Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Bên nợ:
  • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm.
  • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Bên có:

  • Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu
  • Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
  • Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Bên nợ:

  • Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
  • Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
  • Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu
  • Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu

Bên có:

  • Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
  • Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù
  • Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh

Tài khoản 421 có thể có số dư nợ hoặc số dư có:

  • Số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý
  • Số dư bên có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. 2.6.3. Phương pháp hạch toán

Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện qua sơ đồ 1.8.

1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

1.3.1. Hình thức ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký chung

Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ 1.9.

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511,632…

Bảng tổng hợp chi tiết

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái

Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký – Sổ cái được thể hiện qua sơ đồ 1.10

Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

1.3.3. Hình thức ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kinh doanh theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ 1.11

1.3.4. Hình thức ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức trên máy tính

Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kinh doanh theo hình thức kế toán trên máy tính được thể hiện qua sơ đồ 1.12

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy trình. Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464