Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ hàng hải Miền Bắc dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước trẻ, năng động và Nhà nước đang nỗ lực hết mình để đưa đất nước ta ngày càng lớn mạnh, sánh vai cùng các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Những năm gần đây, Việt Nam đã gia nhập rât nhiều tổ chức quốc tế WTO, AEC,TPP v.v…việc mở cửa hội nhập đem lại nhiều cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế cũng như việc phát triển ngoại thương đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ hàng hải. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việt Nam với đường bờ biển chạy dọc khắp đất nước và hệ thông sông ngòi dày đặc có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông vận tải thủy. Điều này đòi hỏi dịch vụ hàng hải và khối lượng các công trình thi công cơ giới hàng hải cũng ngày một gia tăng.
Thành phố Hải Phòng là thành phố cảng lớn với nhu cầu sử dụng các dịch vụ hàng hải ngày càng gia tăng. Trước tình hình kinh tế chung, căn cứ quyết định số 394/QĐ-BGTVT ngày 02/02/2015 của Bộ Giao Thông Và Vận Tải về việc phê duyệt phương án và chuyển Công Ty TNHH MTV Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ hàng hải Miền Bắc , thuộc Tổng công ty Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc thành công ty cổ phần. Ngày 16/09/2015 Công ty tiến hành Đại hội cổ đông và chính thức chuyển đổi thành mô hình doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp (giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty cổ phần số 0201571532 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/10/2015 về việc chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, loại hình Công ty TNHH một thành viên, ngày 1/10/2015)
Kế thừa năng lực phương tiện thiết bị chuyên ngành và đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề nhiều năm kinh nghiệm thi công các công trình thủy đồng thời phát huy truyền thống văn hóa doanh nghiệp ngành Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải, Công ty luôn xác định mục tiêu phát triển doanh nghiệp vững mạnh bằng việc liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, chất lượng để đứng vững trước những thách thức mà việc hội nhập đem lại, đồng thời có thể nắm bắt cơ hội để phát triển lớn mạnh, góp phần đưa dịch vụ hàng hải Việt Nam xứng tầm với khu vực và trên thế giới.
Sau khi kết thúc khóa học ngành quản trị doanh nghiệp, với những kiến thưc đã học tại trường Đại hoc Dân Lập Hải Phòng và kinh nghiệm thực tế khi thực tập tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc , em đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc”.
Kết cấu khóa luận gồm 4 phần:
Phần 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Một số nét khái quát về Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc.
Phần 3: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc.
Phần 4: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người. “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn…) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì?
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đề ra.
Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí tối thiểu “đầu vào”.
Vậy hiệu quả kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ thuật… trong hoạt động kinh doanh để đạt được những kết quả mong muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận.
1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần thiết của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp, lợi nhuận… và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm.
Cần chú ý rằng chỉ tiêu định ra và chỉ tiêu định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về.
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối.
Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Từ đó có thể khẳng định, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả giữ một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế “lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận và nhiều lơi nhuận hay không? Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hóa, giúp doanh nghiệp củng cố được vị trí, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không bù đắp được những chi phí bỏ ra thì đương nhiên doanh nghiệp khó đứng vững, tất yếu dẫn đến phá sản. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó giup cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường, đạt được thành quả to lớn.
Đối với kinh tế xã hội:
Việc doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với chính bản thân doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như đối với xã hội, trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể, nhiều các thể vững mạnh và phát triển cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế xã hội phát triển bền vững.
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp mang lại lợi ích cho nền kinh tế xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cư, trình độ dân trí được đẩy mạnh, tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, thúc đẩy nên kinh tế phát triển.
Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì phần thuế đóng vào ngân sách nhà nước tăng giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân tài, mở rộng quan hệ quốc tế. Điều này không những tốt cho doanh nghiệp mà còn tốt đối với sự phát triển kinh tế toàn xã hội.
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội: Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng được nâng cao thì quan hệ sản xuất càng được củng cố, lực lượng sản xuất phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tự hoàn thiện bản thân doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển một cách lâu dài.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, đời sống tinh thần vật chất cao, thu nhập cao và ngược lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tác động đến người lao động. Môt doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ kích thích được người lao động làm việc hưng phấn hơn, hăng say hơn. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh chi phối rất nhiều tói thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
1.6. Mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Theo quá trình phân tích trên thì mục đích của quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì những thông tin này không có sẵn trong báo cáo kế toán tài chính hoặc bất kì tài liệu nào của doanh nghiệp mà phải qua quá trình phân tích mới thấy được.
- Thông qua quá trình phân tích ta thấy được hững mặt mạnh và mặt yếu của công ty đó và từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy mặt mạnh đồng thời khắc phục những mặt yếu, đề ra những phương án kinh doanh tốt nhất giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu quả tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng có tính tích cực hay tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng những chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.7.1. Nhân tố khách quan
1.7.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố khách quan tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… của Nhà nước. Một thay đổi nhỏ trong chính sách của Nhà nước cũng có thể ánh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, không để các ngành, vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu, việc xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng,… đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.
1.7.1.2. Môi trường pháp lý. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường pháp lý gồm: Luật, văn bản dưới luật,… Mọi quy định pháp luật của quốc gia mà rõ ràng, đầy đủ, nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.7.1.3. Môi trường công nghệ
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (thiết bị máy móc) với tư cách là những yếu tố hữu hình và phần mềm (phương pháp, bí quyết, kỹ năng, quy trình…) với tư cách là những yếu tố vô hình. Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng như trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự thay đổi của công nghệ có ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Nhìn chung môi trường công nghệ có ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7.1.4. Nhân tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như khí hậu, thời tiết, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… Những nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới quy trình công nghệ, tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ hay trong lĩnh vực khai thác.
1.7.1.5 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nếu doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đối thủ cạnh tranh mạnh để tồn tại được thì doanh nghiệp phải ngày càng phát triển bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã chủng loại đa dạng hay hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn.
1.7.2. Nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của nó.
1.7.2.1. Lực lượng lao động. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết định để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, máy móc thiết bị dù tối tân đến đâu mà không có con người sử dụng thì không thể phát huy hết tác dụng.
Ngược lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con người không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật thì không những không tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dưỡng, sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ kỹ thuật cao. Điều này chứng tỏ vai trò rất quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.7.2.2 Cơ sở vật chất-kĩ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, thoả mãn cả những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm có thuộc tính đặc biệt dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.7.2.3 Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản lý. Đến nay, người ta khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật.
Ngoài ra, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.8. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.8.1 Phương pháp so sánh: Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh ta cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản như: xác định số gốc so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.
Gốc để so sánh ở đây có thể là các trị số của các chỉ tiêu kỳ trước, kỳ kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước (so sánh theo thời gian), có thể là so sánh mức đạt được của các đơn vị với một đơn vị được chọn làm gốc so sánh – đơn vị điển hình trong một lĩnh vực kinh doanh nào đó (so sánh theo không gian).
Khi tiến hành so sánh theo thời gian cần chú ý phải đảm bảo được tính thống nhất về mặt kinh tế, về phương pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng thời gian và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức độ biến động tuyệt đối, tương đối, cùng biến động xu hướng của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh tuyệt đối: Δ = C1 – Co
- So sánh tương đối: %Δ = x100
Trong đó:
Co: Số liệu kỳ gốc
C1: Số liệu kỳ phân tích
1.8.2. Phương pháp thay thế liên hoàn (loại trừ dần) Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách laọi trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Tính chất của phương pháp này là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một nhân tố ảnh hưởng nào đó. Nhân tố được thay thế đó sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu được phân tích với giả thiết các nhân tố khác là không đổi.
1.8.3. Phương pháp liên hệ.
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, bộ phận… Để lượng hóa được mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu mối liên hệ như: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến, liên hệ phi tuyến.
Liên hệ cân đối: Có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố trong kinh doanh. Mối liên hệ cân đối về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ như: lợi nhuận tỷ lệ thuận với lượng hàng bán ra, giá bán tỷ lệ thuận với giá thành, thuế.
Liên hệ phi tuyến: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi. Thông thường, chỉ có phương pháp liên hệ cân đối là được dùng phổ biến, còn lại hai phương pháp liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến là ít dùng.
1.8.4. Phương pháp chi tiết. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau:
- Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành: chỉ tiêu phân tích được nghiên cứu là quan hệ cấu thành của nhiều nhân tố, thường được biểu hiện bằng một phương trình kinh tế có nhiều tích số. Các nhân tố khác nhau có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Phương pháp chi tiết theo thời gian: chia chỉ tiêu tích số trong một khoảng thời gian thành các bộ phận nhỏ hơn là tháng, quý nhằm:
- Đánh giá năng lực và việc tận dụng các năng lực theo thời gian o Đánh giá việc hoàn thành các chỉ tiêu về tính vững chắc, ổn định
- Phát hiện những nhân tố, nguyên nhân có tính quy luật theo thời gian để có giải pháp phát triển doanh nghiệp một cách phù hợp với quy luật, tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
Phương pháp chi tiết theo địa điểm: chia sẻ chỉ tiêu phân tích thành các bộ phận nhỏ hơn theo không gian. Mục đích của phương pháp:
- Đánh giá vai trò, tầm quan trọng của từng bộ phận không gian đối với kết quả và biến động của chỉ tiêu.
- Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của các phương pháp tổ chức quản lý doanh nghiệp đối với từng bộ phận không gian. Qua đó có những giải pháp, biện pháp nhằm cải tiến, nâng cao không ngừng chất lượng và hiệu quả các phương pháp quản lý.
- Xác định các tập thể và cá nhân có tính điển hình và tiên tiến, những kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh để có những giải pháp nhân rộng, phát triển.
1.8.5. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.8.6. Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy và tương quan là các phương pháp của toán học được vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân, nhưng ở dạng liên hệ thực.
Còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân gọi là tương quan đơn và ngược lại gọi là tương quan bội.
1.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu chi tiết.
Các chỉ tiêu chi tiết đó phải phản ánh được sức sản xuất, các hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn.
1.9.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn (Hv) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hv càng cao thì biểu thị hiệu quả kinh tế càng lớn
Mức hao phí vốn được tính theo công thức:
Mức hao phí vốn
Tỷ số này nói lên rằng muốn có được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua công thức sau:
Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (LNtt) hoặc lợi nhuận sau thuế (LNst)
1.9.2. Khả năng thanh toán Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số thanh toán tổng quát (H1)
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Nếu trị số này của doanh nghiệp luôn ≥ 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán và ngược lại, trị số này càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này ≈ 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Thực tế cho thấy, nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tương đối khả quan. Nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào.
1.9.3. Các hệ số về cơ cấu Nguồn vốn và cơ cấu Tài sản
Hệ số nợ:
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng sản xuất kinh doanh có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ càng cao tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Tuy nhiên doanh nghiệp có lợi vì được sử dụng một nguồn tài sản lớn mà chỉ đầu tư trong lượng vốn nhỏ, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Do khả năng đảm bảo sự chi trả các khoản nợ từ nguồn vốn là thấp dẫn đến mất sự tin tưởng của khách hàng và các nhà đầu tư, rủi ro trong kinh doanh là lớn, không an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Nếu tỷ suất này > 1, chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp là vững vàng, lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này <1, nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định (TSCĐ) được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản:
Là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản ngắn hạn và bao nhiêu cho tài sản dài hạn. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ suất phản ánh cơ cấu tài sản của doanh nghiệp:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ.
Trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng và kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng tăng lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
1.9.4. Các chỉ số về hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho (HTK).
Số vòng quay HTK là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay HTK càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn. Điều này chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh, nguyên vật liệu đầu vào cũng được sử dụng liên tục, điều này làm cho giá nguyên vật liệu xuất kho thấp, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Số ngày một vòng quay HTK
Vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, giúp cho doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh hơn, tạo ra hiệu quả khi sử dụng vốn, không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Đây luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm.
Kỳ thu tiền bình quân.
Vòng quay kỳ thu tiền bình quân nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp luôn đảm bảo thu hồi vốn kinh doanh một cách nhanh nhất, các khoản tiền được luân chuyển nhanh, không bị chiếm dụng vốn.
1.9.5. Tỷ số sinh lợi Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của Công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (DT).
Tỷ suất sinh lợi trên DT = x 100
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ΣTS)
Tỷ suất sinh lợi trên ΣTS = x 100
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào Công Ty
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (VCP).
Tỷ suất sinh lợi trên VCP = x 100
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào Công ty.
Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là do Công ty có sử dụng vốn vay. Nếu Công ty không có vốn vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau.
1.9.6. Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng nhiên liệu (NL). Hiệu quả sử dụng NL
Nghĩa của tỷ số này là: Cứ một đồng chi phí nhiên liệu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu (NVL).
Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Hiệu quả sử dụng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
Tỷ số này cho biết với một đồng tiền lương bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
1.9.7. Hiệu suất sử dụng máy móc, trang thiết bị (MMTTB) Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ số này phản ánh cứ một giờ sử dụng máy móc trang thiết bị thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.9.8. Hiệu suất sử dụng lao động.
Hiệu suất sử dụng lao động phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Đây thực chất là chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp. Tỷ số này cao chứng tỏ Doanh nghiệp sử dụng lao động một cách hợp lý, khai thác được sức lao động trong sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI MIỀN BẮC
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI MIỀN BẮC
- Tên tiếng anh: Northern Machine Construction And Maritime Services Joint Stock Company
- Tên giao dịch: MSC-N, JSC
- Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
- Địa chỉ: Số 151 Lê Lai, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
- Điện thoại: 022503978219
- Đại diện pháp luật: Phạm Minh Hoàng
- Địa chỉ người ĐDPL: Số 1/9/267 Lê Thánh Tông Phường Máy Chai – Quận Ngô Quyền – Hải Phòng
- Mã số thuế: 0201571532
- Vốn điều lệ: 16.660.000.000
Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc tiền thân là chi nhánh công ty TNHH một thành viên Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc – Xí nghiệp Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc được thành lập theo quyết định số 266/QĐ – CTBĐATHHMB ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng thành viên Công ty TNHH MTV Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc trước khi chuyển đổi mô hình doanh nghiệp thành Công ty Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
TNHH MTV 100% vốn nhà nước theo quyết định số 381/QĐ-TCTBĐATHHMB ngày 09 tháng 07 năm 2014 của Hội đồng thành viên Tổng công ty BĐATHH miền Bắc, là đơn vị thành viên trực thuộc được đổi tên thành Công ty TNHH MTV Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc
Căn cứ quyết định số 394/QĐ-BGTVT ngày 02/02/2015 của Bộ Giao Thông Và Vận Tải về việc phê duyệt phương án và chuyển Công Ty TNHH MTV Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ hàng hải Miền Bắc , thuộc Tổng công ty Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Bắc thành công ty cổ phần. Ngày 16/09/2015 Công ty tiến hành Đại hội cổ đông và chính thức chuyển đổi thành mô hình doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp (giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty cổ phần số 0201571532 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/10/2015 về việc chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, loại hình Công ty TNHH một thành viên, ngày 1/10/2015)
Kế thừa năng lực phương tiện thiết bị chuyên ngành và đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề nhiều năm kinh nghiệm thi công các công trình thủy đồng thời phát huy truyền thống văn hóa doanh nghiệp ngành Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải, Công ty luôn xác định mục tiêu phát triển doanh nghiệp vững mạnh bằng việc liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, chất lượng, tiến độ nâng cao uy tín doanh nghiệp với dối tác bạn hàng. Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc cam kết luôn trung thành với nguyên tắc hoạt động: Uy tín – Tiến độ – Chất lượng.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc
2.2.1 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.2. Chức năng của công ty
- Nạo vét, duy tu luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và các công trình khác
- Khảo sát và thực hiện xử lý chướng ngại vật trên các luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và các công trình khác
- Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải đối với các công trình thi công và các hoạt động khác diễn ra trên vùng nước cảng biển và luồng hàng hải
- Quản lý khai thác cảng biển
- Dịch vụ cảng và bến cảng
2.2.3. Nhiệm vụ của công ty
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Bốc xếp hàng hóa
- Xây dựng và các công trình hàng hải; Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ hàng hải
- Kho bãi và lưu trú hàng hóa
- Kinh doanh khách sạn
- Đại lý du lịch
- Điều hành tour du lịch
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc luôn quan tâm đến việc thực hiện bộ máy quản lý sao cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu của công ty cổ phần:
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị.
2.3.2 Chức năng – nhiệm vụ các bộ phận Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị là người có quyền và nghĩa vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị
- Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
- Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty
Giám đốc
Là đại diện pháp nhân của công ty và là người có thẩm quyền điều hành cao nhất của công ty, giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác điều hành, mục tiêu, chiến lược sản xuất của công ty.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động của công ty:
- Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Tổ chức nhân sự, hành chính, tiền lương.
- Tài chính kế toán.
- Kế hoạch kinh doanh, đầu tư, công trình.
- An ninh chính trị nội bộ.
- Kiêm nhiệm các chức danh:
- Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng công ty.
- Chủ tịch hội đồng nâng lương công ty.
- Chủ tịch hội đồng thẩm định các hồ sơ dự án của công ty.
- Trưởng ban giá cước công ty.
- Trưởng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của công ty.
Phó giám đốc
Là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc đồng thời chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
Phòng tài chính – kế toán
Chịu trách nhiệm theo dõi các hoạt động thu chi của công ty, và giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích của công ty về vốn và tài sản của công ty. Tham mưu, trợ giúp cho giám đốc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về mặt tài chính. Phân tích các hoạt đọng sẩn xuất kinh doanh, thường xuyên cung cấp tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn.Lập các kếch hoạch về vốn và tạo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng: là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán nói chung của công ty và là người phụ trách, chỉ đạo chung và tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho công ty. Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà nhân viên đã làm sao cho hợp lý nhất. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân viên văn phòng: thực hiện các công việc do Giám đốc công ty giao cho một cách trực tiếp hoặc các công việc đã được Giám đốc trù liệu từ trước là thuộc nhóm công việc trợ giúp. Phần lớn các việc thuộc nhóm này thường là lặp đi lặp lại và Giám đốc công ty có thừa khả năng tự giải quyết công việc này nếu họ có đủ quỹ thời gian.
Phòng kĩ thuật
Là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức, chất lượng đồng thời thực hiện công tác soát, xét, lập trình duyệt thiết kế kĩ thuật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Nhân viên kỹ thuật:
- Lập kế hoạch chi tiết cho việc triển khai các công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lập báo cáo định mức thời gian chuẩn, lập báo cáo phát sinh cho trưởng phòng sau khi các mã hàng được thực hiện.
- Điều chỉnh các công đoạn nếu thấy không hợp lý.
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty.
- Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty
- Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
Phòng kế hoạch kinh doanh
- Lập kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn về:
- Kế hoạch sản xuất các sản phẩm đo đạc bản đồ; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; kế hoạch liên doanh, kinh doanh trong và ngoài nước.
- Tổ chức bảo vệ quyết toán các dự án, kế hoạch.
- Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật sản phẩm đo đạc bản đồ thuộc hệ thống sản xuất của Công ty để Giám đốc ban hành áp dụng thống nhất trong toàn Công ty.
- Tham gia lập các phương án kinh tế kỹ thuật đo đạc bản đồ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, các dự án liên doanh, liên kết; tham gia xây dựng đơn giá tiền lương, quyết toán tiền lương hàng năm.
- Tổ chức và thực hiện hoạt động tiếp thị, quảng cáo; tìm kiếm thị trường, việc làm; giúp Giám đốc Công ty đàm phán và tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng; phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán quản lý, thanh lý hợp đồng, xác định và thanh toán công nợ với khách hàng
- Lập và trình Giám đốc ký quyết định giao, điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty thực hiện.
- Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra các đơn vị sản xuất trong công tác kế hoạch sản xuất theo đúng Pháp luật, chính sách và các quy định của Công ty; đảm bảo sản xuất liên tục, nhịp nhàng, đúng tiến độ.
- Soạn thảo và tổ chức phổ biến, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các văn bản quản lý thuộc phạm vi nghiệp vụ quản lý của Phòng.
- Tổ chức khoa học việc quản lý lưu trữ các tài liệu, số liệu phục vụ công tác nghiệp vụ của Phòng và đáp ứng kịp thời, cụ thể, chính xác yêu cầu thông tin kế hoạch cho Giám đốc Công ty.
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác kế hoạch của Công ty và các đơn vị trực thuộc nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ban điều hành các công trình
Ban điều hành được giao trực tiếp quản lý các dự án do Tập đoàn là chủ đầu tư, từ khâu thực hiện các thủ tục đầu tư, đất đai đầu tư dự án mới, đến thực hiện toàn bộ quy trình quản lý dự án, đồng thời quản lý thi công các công trình. Tập đoàn là nhà đầu tư các dự án khai thác nguồn lực từ quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương
Đội thi công nạo vét
Thi công, lập quyết toàn các công trình, hạng mục công trình theo hợp đồng do Công ty giao; tham gia nghiệm thu công tác thực hiện
Quản lý, bảo dưỡng, sử dụng các loại xe chuyên dụng, công cụ lao động, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho công tác được an toàn và hiệu quả
Đề xuất các định mức kinh tế kỹ thuật, nguyên vật liệu, công cụ có liên quan đến nhiệm vụ của đội
Nhận và phát bảo hộ lao động, dụng cụ lao động cho công nhân trong phạm vi định mức
Chủ động tìm đối tác để tạo thêm các đơn hàng cho hoạt động của Đội
Đề xuất bổ sung hoặc giảm bớt lao động thuộc Đội
Các công tác liên quan và công tác khác khi được giao
Đội phương tiện vận chuyển
Điều khiển phương tiện và vận chuyển hàng hóa. Thực hiện đúng các quy định về an toàn giao thông, đảm bảo an toàn cho người và xe trên quãng đường vận chuyển đồng thời báo cáo mức nhiên liệu sử dụng hàng tháng và mọi sự cố xảy ra trong quá trình lưu thông cho công ty
2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Và Dịch Vụ Hàng Hải Miền Bắc là công ty chuyên về các lĩnh vực trong ngành hàng hải và vận tải, luôn đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng bảo đảm hàng hải và nạo vét duy tu luồng hàng hải:
Tổ chức thực hiện việc khảo sát, đo sâu các luồng hàng hải phục vụ công tác thông báo hàng hải và công tác bảo đảm hàng hải.
Tham gia thiết lập hải đồ ven biển Việt Nam. Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức việc thực hiện khảo sát, thăm dò, phát hiện và tham gia thanh thải các chướng ngại vật trên các luồng hàng hải.
Tham gia việc tìm kiếm cứu nạn trên biển, bảo vệ môi trường biển theo phân cấp
Kinh doanh khai thác: Các loại dịch vụ về khảo sát, đo sâu, xác định vị trí chướng ngại vật; khảo sát và tham gia thiết kế thi công các cảng, luồng cảng chuyên ngành của các ngành và địa phương.
Cung cấp dịch vụ dẫn tàu biển ra vào các cảng, khu neo đậu tàu, khu chuyển tải; Hỗ trợ, lai dắt tàu biển và các phương tiện nổi.
Hoạt động môi giới thuê tàu biển; dịch vụ đại lý tàu biển.
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. (Cho thuê thiết bị vận tải đường bộ, cho thuê thiết bị vận tải đường thuỷ không kèm người điều khiển)
Trực tiếp quản lý vận hành các đèn biển, hệ thống báo hiệu luồng tàu biển, luồng hàng hải vào các cảng biển, quản lý các công trình chỉnh trị luồng tàu, phát hiện các chướng ngại vật mới phát sinh trên luồng tàu thuộc phạm vi trách nhiệm hàng hải được phân công từ vùng biển tỉnh Quảng Ninh đến hết vùng biển tỉnh Quảng Ngãi.
Công ty đã tập trung mọi nguồn lực của mình như: con người, phương tiện máy móc thiết bị, nguồn vốn để luôn cung cấp tín hiệu hỗ trợ hàng hải tốt nhất, thông tin an toàn hàng hải nhanh và chính xác nhất, độ sâu hàng hải trên các tuyến luồng đảm bảo yêu cầu. Nhiều đèn biển, tuyến luồng đã được cải tạo, nâng cấp và thiết lập mới trong điều kiện khó khăn, gian khổ nơi đầu sóng ngọn gió, luôn chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện khí tượng thủy văn biển. Các công trình do công ty đầu tư, xây dựng đều đạt chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ và an toàn lao động.
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
Thuận lợi:
- Phong cách làm việc chuyên nghiệp
- Chất lượng sản phảm dịch vụ tốt
- Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, luôn giữ tinh thần nhiệt huyết, sáng tạo trong công việc
- Công ty không ngừng nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn của bộ phận trong công ty
- Máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ mới
Khó khăn:
- Do những năm gần đây tình hình kinh tế trong nước không khả quan, công trình xây dựng mới ít nên việc tìm kiếm khách hàng trở nên khó khăn
- Máy móc, thiết bị sử dụng nhiều năm một số đã hư hỏng nhiều
- Chi phí sản xuất đầu vào như giá điện, giá nhiên liệu, giá nguyên vật liệu những năm gần đây không ngừng tăng
- Công trình thi công hoàn thành không được thanh toán kịp thời, dẫn đến thiếu vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động công ty Khóa luận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động SXKD của hàng hải Miền Bắc

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Thực trạng hoạt động SXKD của hàng hải Miền Bắc