Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê của Công ty TNHH đầu tư B&V cà phê Việt Nam tại thị trường trong nước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mặc dù chiến lược phát triển đa ngành nhưng mặt hàng cà phê vẫn là chủ lực đối với công ty. Trong điều kiện nguồn lực có hạn hiện nay thời gian đầu công ty tập trung xuất khẩu cà phê nhân cho các hãng nhập khẩu. Khi chất lượng được đảm bảo, uy tín được nâng cao tiến hành xuất khẩu trực tiếp với các hãng chế biến. Khi đã có vị thế nhất định trên thị trường với thị phần cao nên đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cà phê đã qua tinh chế, các sản phẩm được pha trộn từ cà phê tới người tiêu dùng cuối cùng.
Công ty sẽ không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư thêm công nghệ để tăng sản lượng sản xuất trong những năm sắp tới.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.2 Thuận lợi và khó khăn tiêu thụ cà phê của công ty
3.2.1 Thuận lợi Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH đầu tư B&V Cà phê Việt Nam là một công ty lớn, có nguồn tài chính khá mạnh. Do là doanh nghiệp tiên phong trong việc phát triển cây cà phê chè Arabica công ty đã trở thành nhà xuất khẩu sản phẩm cà phê Arabica lớn nhất Việt Nam, là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu với giá bán cao.
Thứ nhất, với thuận lợi là mô hình sản xuất khép kín từ khâu trồng chế biến đến xuất khẩu công ty có thể chủ động tạo nguồn nguyên liệu cao ngay từ đầu do kiểm soát được việc trồng, chăm sóc, thu hái sản phẩm cà phê kết hợp với việc đầu tư công nghệ chế biến tốt nên chất lượng sản phẩm luôn đạt chất lượng cao đáp ứng với tiêu chuẩn cũng như những đòi hỏi của khách hàng. Công ty gần đây đã áp dụng TCVN 4193-2005 về cà phê nhân xuất khẩu, tiêu chuẩn với những tiêu chí đánh giá chất lượng hoàn toàn phù hợp với những tiêu chuẩn của thế giới.
Công ty luôn chú trọng đến vấn đề đầu tư công nghệ chế biến sản phẩm. Luôn đi đầu về công nghệ là một nhân tố biến B&V được xem như nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam trên thị trường thế giới. Công ty luôn chú trọng đầu tư cho công nghệ mới với chi phí lớn chiếm tơi 70% tổng chi phí trong tài sản cố định, quan điểm của công ty là “ đông bộ, hiện đại và hiệu quả” . Hầu hết các nhà máy của công ty đều được trang bị hệ thống máy móc hiện đại nhập khẩu, áp dụng những công nghệ chế biến tốt nhất đưa ra những sản phẩm cà phê có chất lượng cao để xuất khẩu vì vậy luôn được sự tín nhiệm của bạn hàng giữ được các mối quan hệ làm ăn lâu dài đồng thời tạo uy tín để phát triển các mối quan hệ mới.
Thứ hai, đội ngũ tham gia nhân viên của công ty tuổi đời hầu hết còn trẻ, năng động có kiến thức chuyên môn vững chắc về xuất khẩu cũng như trình độ ngoại ngữ. Vì vậy có thể nói công ty đã có một đội ngũ nhân lực chất lượng, hơn nữa công ty rất chú trọng đến công tác phát triển bồi dưỡng nguồn nhân lực vì mục tiêu lâu dài, công ty đã cử nhân viên tham gia các chương trình tập huấn, các khóa học đào tạo nghiệp vụ do Vicafa tổ chức như đợt tập huấn để tham gia thị trường giao dịch cà phê, về kinh doanh thương mại điện tử, website, email… Điều đó đã mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu của công ty nói riêng.
Thứ ba, công ty đã rất nhanh chóng thích ứng với phương thức giao dịch kinh doanh mới đó là tham gia thành công vào thị trường giao dịch cà phê lớn, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng cũng như tạo uy tín tốt với khách hàng.
Thứ tư, Cơ cấu thị trường tập trung vào những thị trường lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,…… đều là những thị trường có sức tiêu thụ sản phẩm cà phê hàng đầu đất nước do đó nguồn cung là khá ổn định. Mặt khác, yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng rất cao là một đòi hỏi mà công ty muốn tiêu thụ được sản phẩm vào những thị trường này phải có chất lượng sản phẩm tốt. Như vậy phần nào công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường cà phê trong nước.
3.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, Công ty có vị thế tương đối lớn trong ngành cà phê là môt trong 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu là doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Arabica lớn nhất Việt Nam. Thị trường là khá rộng lớn tuy nhiên chiến lược nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được sâu sát. Việc chủ động tìm kiếm khách hàng còn rất hạn chế chủ yếu mang tính thụ động tiếp nhận và thực hiện những đơn đặt hàng từ phía khách hàng. Nguyên nhân của tình trạng đó là: Do không có bộ phận phòng ban chuyên về marketing phát triển thị trường mà việc này vẫn còn kiêm nhiệm của bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu điều đó làm giảm hiệu quả của hoạt động này. Ngoài ra còn một lý do nữa là sản phẩm xuất khẩu của công ty chủ yếu vẫn là cà phê nhân, nguyên liệu để chế biến cà phê tiêu dùng do vậy doanh nghiệp đóng vai trò như nhà cung cấp nguyên liệu cho các nhà chế biến ở đây là các nhà rang xay trên thế giới và các nhà đầu cơ cà phê. Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Thứ hai, B&V Coffe là một trong những doanh nghiệp đầu tiên được lựa chọn tham gia thử nghiệm vào thị trường mua bán kỳ hạn. Đây là lĩnh vực mới, đòi hỏi cao về hiểu biết nghiệp vụ giao dịch trên thị trường kỳ hạn do những hạn chế nên chưa tận dụng được hết những công cụ về phòng ngừa rủi ro của thị trường này để bảo hiểm cho hoạt động giao dịch của mình. Doanh nghiệp cũng chưa nhận thức đầy đủ được lợi ích của việc tham gia các nghiệp vụ thị trường.
Thứ ba, trong thời gian qua cơ cấu sản phẩm còn chưa hợp lý, công ty quá chú trọng đến sản phẩm cà phê nhân mà chưa quan tâm đến đầu tư cho chế biến để có thể tăng tỷ trọng cà phê tiêu dùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Đối với một số ít sản phẩm cà phê tiêu dùng công ty cũng chưa định vị được sản phẩm của mình một cách rõ ràng vì vậy không tạo nên được thương hiệu cho sản phẩm cà phê tiêu dùng của công ty tại các thị trường.
Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu tiềm lực về vốn là không lớn hơn nữa việc thiết lập được mối quan hệ với khách hàng tạo đầu ra cho sản phẩm cà phê tiêu dùng là rất hạn chế buộc doanh nghiệp phải chọn giải pháp chủ yếu tập trung vào sản phẩm cà phê nhân. Vì vậy đối với sản phẩm cà phê tiêu dùng chưa có sự đầu tư thích đáng.
3.3 Điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa của công ty.
3.3.1 Điểm mạnh Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện cả nước có khoảng 152 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Có một sự khác biệt rõ rệt giữa một bên là các doanh nghiệp lớn, đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại và một bên là các doanh nghiệp nhỏ, có khi chỉ được 1 container/năm. Ngược lại, 10 doanh nghiệp lớn hàng đầu lại chiếm tới 60-70% lượng cà phê của cả nước, với số lượng lớn lên tới 180.000-200.000 tấn/năm.
Việt Nam mặc dù được thế giới đánh giá là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai thế giới về sản lượng đứng đầu về cà phê Robusta nhưng việc điều chỉnh mức cung về sản lượng cà phê của Việt Nam không ảnh hưởng nhiều lắm đến thị trường thế giới. Vì mặt hàng cà phê có tính đồng nhất cao, sự tăng lên về cung luôn cao hơn sự tăng lên về cầu, mặt hàng cà phê đang ở trong giai đoạn dư cung.
Công ty đã chú trọng về quảng cáo thông qua web và facebook nên việc tìm kiếm thông tin qua mạng dễ hơn, khách hàng có thể đặt hàng trực tiệp qua 2 trang mạng này là điều dễ dàng
3.3.2 Điểm yếu
Một thực tế đáng buồn là chất lượng cà phê của chúng ta còn thấp, năng suất và sản lượng của cây cà phê thì không ổn định, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khi thời tiết thuận lợi thì năng suất thu được sẽ cao kết hợp với việc phát triển diện tích trồng cây cà phê tràn lan tất yếu lượng cung vượt cầu giá cà phê bị giảm sút khó khăn cho các nhà sản xuất, còn khi thời tiết không thuận lợi có thể dẫn đến mất mùa năng suất chất lượng suy giảm đẩy giá cà phê lên cao. Như bất kỳ sản phẩm nông nghiệp khác,cà phê là một loại cây trồng theo chu kỳ. Khi cung cà phê lớn, giá thế giới của mặt hàng này giảm. Nhiều nông dân phá sản hoặc chuyển sang trồng các loại hoa màu tương tự khác. Kết quả, cung cà phê trên thế giới giảm còn giá tăng trở lại. Một lần nữa, mối lợi tài chính lại khiến người nông dân quay lại trồng cà phê thay vì các loại hoa màu khác.
Có đến 80% diện tích cà phê hiện nay là thuộc về các hộ nông dân do vậy diện tích trồng rất lẻ tẻ, kéo theo đó là tình trạng canh tác không đúng kỹ thuật. Hiện nay, phần lớn diện tích cà phê của chúng ta đều được trồng bằng hạt, do nông dân chọn lọc. Bên cạnh đó, cơ sở chế biến lại xây dựng không phù hợp với quy mô sản lượng thu hoạch trong vùng. Một thói quen tai hại của người trồng cà phê là thu hoạch sớm, thu hoạch tất cả trái chín và trái xanh trên cùng một chùm dẫn đến tỷ lệ trái xanh rất cao (30 – 40%) dẫn đến chất lượng thấp. Đó là chưa kể đến việc trồng cà phê thiếu tính bền vững, tình trạng độc canh.Việc dẫn đến hệ quả trên còn có một phần do người trồng cà phê quá lạm dụng phân bón hoá học, nhất là lạm dụng phân đạm – urê. Một nghịch lý trong thực tế cho thấy, khi cà phê được giá thì lượng phân bón hoá học của các đại lý phân bón bán ra lại tăng, trong khi đó lượng phân hữu cơ giảm. Khi cà phê xuống giá, người trồng cà phê mua một số loại phân hữu cơ rẻ tiền để duy trì sự sinh trưởng của cà phê.
3.4 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ cà phê
3.4.1 Nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty nghiên cứu bằng hình thức nghiên cứu tại hiện trường nhưng do nguồn lực tài chính còn hạn chế nên còn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (nghiên cứu tài liệu) để nghiên cứu thị trường. Phương pháp này ít tốn kém phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Mặc dù độ tin cậy của phương pháp này không cao điều quan trọng là phải xác định tìm kiếm nguồn thông tin thứ cấp thích hợp và xác định rõ các nguồn thông tin cần thiết, có sự tổng hợp sàng lọc. Các thông tin cần thiết như tổng mức cầu tiêu thụ cà phê trong nước, mức tiêu thụ cầu từng thị trường , mức tiêu thụ bình quân đầu người trên các thị trường …và quan trọng hơn là các thông tin về giá cả trên các thị trường
Thực tế hiện nay việc lựa chọn, mở rộng thị trường của công ty còn mang tính thụ động, phản ứng lại với thị trường. Công ty chủ yếu dừng ở việc đáp ứng lại các đơn đặt hàng từ phía khách hàng nước ngoài chưa chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn thị trường vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải chủ động hơn trong vấn đề tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Với thị trường trong nước hiện đang rộ lên nhưng của hàng mang tính nhượng quyền công ty cũng nên xem xét mở rộng thị trường trong nước bằng cách xây dựng một quán cà phê riêng, sau đó nhượng quyền để tiếng vang của cà phê B&V được vang xa hơn trong thị trường trong nước khi thị trường cà phê toàn thế giới đang có biến động.
3.4.2 Hoàn thiện hệ thống bán cà phê trên thị trường Việt Nam Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Trong cơ chế hiện nay, tiêu thụ sản phẩm càng trở nên khó khăn hơn. Mặc dù có sản phẩm tốt, giá rẻ song cũng cần phải có những người bán hàng giỏi, biết lôi kéo khách hàng về phía mình, năng động, sáng tạo trong giao tiếp, xử lý tình huống. Do đó công ty phải luôn luôn nâng cao chất lượng trong tuyển mộ, tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cũng phải có những chính sách khuyến khích vật chất cho người lao động. Để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên có thể sử dụng các biện pháp sau:
Cử cán bộ đi học tại các trường đào tạo. Công việc này đòi hỏi phải dành thời gian, vật chất cho cán bộ được cử đi học song sẽ đem lại hiệu quả cao. Tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học tự túc hoặc có hỗ trợ một phần. Đây cũng là một cơ hội cho cán bộ nhân viên tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tạo cơ hội thăng tiến cho họ đồng thời tạo động lực cho họ phấn đấu trong công việc.
Đào tạo huấn luyện tại công ty: Dùng cán bộ có kinh nghiệm để kèm cặp hướng dẫn những người cần được đào tạo. Cách đào tạo này chi phí thấp người được đào tạo có thể làm việc trực tiếp theo sự hướng dẫn của cán bộ có kinh nghiệm. Người được đào tạo nắm bắt được những kiến thức trong thực tế công việc. Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Bên cạnh đó để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, phải bố trí thay thế nguồn nhân lực hợp lý. Không những thế công ty còn phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân toàn công ty do đó sẽ tăng năng suất lao động và do đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm giảm sẽ giúp cho công ty có thể cạnh tranh về giá và doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Tuy nhiên, công việc này phải được công ty hoạch định thành chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài.
Để đạt hiệu quả đạt cao trong công tác đào tạo, hàng năm công ty phải thường xuyên tổ chức đào tạo huấn luyện tại công ty hoặc cử đi học tại các trường các đơn vị đào tạo khác. Để thực hiện được công tác này công ty phải có nguồn ngân sách nhất định để trợ cấp cho cán bộ công nhân được đào tạo hoặc những người tham gia huấn luyện đào tạo. Đồng thời có chính sách khuyến khích người lao động như tăng lương, thưởng cho người lao động sau khi họ được đào tạo thông qua việc thi nâng bậc.
Trên đây là một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH đầu tư B&V Cà phê Việt Nam, song để thực hiện có hiệu quả, yêu cầu phải có điều kiện thực hiện cụ thể.
3.4.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê tiêu thụ ở thị trường trong nước
Công ty cần có kế hoạch thu mua và dự trữ hợp lý để thiết lập mối quan hệ với các nhà chế biến cà phê. Đảm bảo được hai yếu tố này công ty hoàn toàn có khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ với các hãng chế biến. Về lâu dài khi uy tín và năng lực kinh doanh tăng lên công ty hoàn toàn có thể tiến hành liên doanh với công ty trong khâu chế biến cà phê. Trong thời gian tới cần đảm bảo tốt chất lượng áp dụng tiêu chuẩn chất lượng 4193:2005 cho toàn bộ sản phẩm cà phê nhân của công ty qua đó đảm bảo giá thành cao.
Đối với sản phẩm cà phê tiêu dùng: Cà phê hòa tan B&V 3in1 và Cà phê hòa tan B&V 4in1 Cappuccino của công ty cần có chiến lược định vị thị trường cho sản phẩm một cách rõ ràng từ đó xác định thị trường tiêu thụ chủ lực để tập trung. Hiện nay, xu hướng tiêu dùng cà phê hòa tan càng trở nên phổ biến đặc biêt là ở những tỉnh thành đang phát triển, cà phê hòa tan đã trở thành một thức uống hàn ngày không thể thiếu được đối với một bộ phận không ít người trong đó đông đảo là những người trẻ tuổi vì vậy công ty có thể đa dạng hóa sản phẩm cà phê hòa tan của mình theo hướng tạo ra nhiều hương vị khác nhau. Bước đầu sẽ hướng vào các thị trường trong khu vực và thị trường trong nước. Ở Việt Nam mình thói quen dùng cà phê mỗi sáng là rất nhiều nhất là dân công sở những người phải làm việc với máy tính rất nhiều chỉ cần 1 tách cà phê hòa tan là giúp tỉnh táo cả ngày. Vậy nên công tay cần liên kết với bộ phận căng – tin của những công ty khác để đưa sản phẩm của mình vào để học được thưởng thức cà phê vừa nhanh gọn lẹ mà chất lượng thì đảm bảo tuyệt đối. Việc này cũng khác thành công.
3.4.4 Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
Trong những năm qua công ty đã chú trọng quan tâm đầu tư cho hoạt động xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ. Ảnh hưởng của hoạt động xúc tiến đã mang lại những kết quả cao nhất cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Sản phẩm của công ty đã xác định được chỗ đứng trên một số thị trường nhất định cho hoạt động xúc tiến yểm trợ có tác dụng rất lớn. Trong thực tế công ty đã dành những khoản ngân sách nhất định cho hoạt động xúc tiến song còn rất hạn chế. Trong thời gian tới công ty cần phải chú trọng hơn nữa các hoạt động xúc tiến cụ thể: Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Xây dựng chiến lược, chính sách xúc tiến cho từng sản phẩm cụ thể trong từng thời gian cụ thể và trên những khu vực thị trường cụ thể. Dành cho quảng cáo một khoản ngân sách nhất định, đảm bảo quảng cáo trên nhiều phương tiện có hiệu quả. Tiếp tục quảng cáo trên những thị trường đã tiêu thụ tốt, đồng thời quảng cáo trên những thị trường mới tiêu thụ được ít sản phẩm. Sử dụng các hình thức khuyến mại phù hợp cho cả nhà trung gian phân phối và người tiêu dùng cuối cùng. Do đó công ty phải có một khoản ngân sách nhất định cho các chiến dịch khuyến mại. Hiện nay công ty mới sử dụng chính sách khuyến mại cho các trung gian phân phối mà chưa có chính sách khuyến mại cho người tiêu dùng cuối cùng như vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty mới đạt được những kết quả nhất định. Để hoạt động tiêu thụ đạt kết quả cao hơn, công ty cần có một khoản ngân sách nhất định để khuyến mại cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các hình thức khuyến mại như: tặng vật phẩm mang biểu tượng của công ty cho khách hàng, quay xổ số, bốc thăm trúng thưởng, giảm giá cho khách hàng khi họ mua nhiều lần… Kết hợp quảng cáo với khuyến mại và các hoạt động xúc tiến trong các chiến dịch nhất định như vậy sẽ đạt được kết quả hơn khi thực hiện các hoạt động xúc tiến riêng lẻ. Tham gia hội chợ, triển lãm nhằm giới thiệu, giao dịch bán sản phẩm đồng thời là dịp để công ty tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. Đẩy mạnh các hoạt động bán hàng trực tiếp: Xây dựng mối quan hệ với khách hàng khi giao tiếp trong quá trình bán hàng trực tiếp .
Để hoạt động xúc tiến yểm trợ đạt hiệu quả cao, công ty cần phải xây dựng chương trình hoạt động cụ thể bao gồm các công việc như: Xác định mục tiêu cho hoạt động xúc tiến cụ thể. Các hoạt động xúc tiến của công ty có thể được tổ chức kết hợp hay tổ chức riêng lẻ, song mỗi hoạt động xúc tiến phải được xây dựng theo những mục tiêu cụ thể nhất định, các mục tiêu này có thể dựa trên mục tiêu của chiến lược tiêu thụ sản phẩm, mục tiêu chiến lược kinh doanh; mục tiêu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian kế hoạch hay mục tiêu Marketing của công ty. Các mục tiêu này giúp cho công ty định hướng được và xây dựng được các bước tiến hành có hiệu quả. Xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến. Mỗi hoạt động xúc tiến cần phải có một khoản ngân sách phù hợp. Do vậy công ty phải dành cho các hoạt động xúc tiến những khoản ngân sách phù hợp với các hoạt động xúc tiến cụ thể. Để xác định ngân sách cho mỗi hoạt động xúc tiến, công ty có thể dựa vào các phương pháp sau để xác định: phương pháp dựa vào khả năng của công ty, phương pháp dựa vào tỷ lệ % doanh thu, phương pháp dựa vào ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến của đối thủ cạnh tranh. Xây dựng phương án, kế hoạch cho hoạt động xúc tiến cụ thể. Mỗi hoạt động xúc tiến cụ thể cần phải được xây dựng thành kế hoạch, phương án cụ thể từ đó các cán bộ làm nhiệm vụ này của công ty sẽ làm việc có hiệu quả cao.
Triển khai hoạt động xúc tiến. Để triển khai hoạt động xúc tiến có hiệu quả, công tác chuẩn bị là hết sức quan trọng. Do đó công ty phải chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự. Một số hoạt động xúc tiến phải được làm thử nghiệm như quảng cáo và sau khi nghiên cứu, đánh giá có khả năng đem lại kết quả cao mới được đưa vào triển khai thực hiện. Một số hoạt động xúc tiến, các cán bộ nhân viên làm nhiệm vụ này phải được đào tạo huấn luyện kỹ lưỡng như: khuyến mại, bán hàng trực tiế p, tham gia hội chợ triển lãm . Sau khi chuẩn bị song, công ty tiến hành triển khai theo kế hoạch đã định. Đánh giá kết quả hoạt động xúc tiến. Sau khi kết thúc mỗi hoạt động xúc tiến công ty cần phải đánh kết quả hoạt động xúc tiến để rút ra bài học kinh nghiệm, tìm ra điểm yếu và điểm mạnh để khắc phục…
3.5 Phân tích SWOT
3.5.1 Điểm mạnh (Strengths) Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
- B&V luôn chú trọng “tính dân tộc” trong từng sản phẩm, có lợi thế “chiến đấu trên sân nhà” nên thông thuộc, thấu hiểu văn hóa tiêu dùng của người bản xứ. Từ đó, B&V nhận được sự ủng hộ “người Việt dùng hàng Việt”, có được chỗ đứng trên thị trường nội địa.
- Sản phẩm chất lượng tốt, hương vị riêng biệt: nguồn nguyên liệu tốt nhất, công nghệ hiện đại cùng bí quyết chiết xuất đặc biệt đã tạo ra dòng cà phê hòa tan với hương vị đậm đà, đúng “gu” thưởng thức cà phê Việt Nam mà không thương hiệu cà phê hòa tan nào có được.
- Khâu phân phối rộng khắp từ mạng lưới phân phối có sẵn của B&V và công tác quảng bá, tiếp thị tốt.
- Đội ngũ quản lý của tập đoàn B&V hầu hết là những người trẻ, được đào tạo bài bản. Đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết.
- Có nhà máy sản xuất đặt ngay tại Lâm Đồng, cơ sở hạ tầng vững chắc.
3.5.2 Điểm yếu (Weaknesses)
Cách thức cạnh tranh của B&V với các đối thủ như Trung Nguyên, Nescafé của Nestlé, Vinacafé và Wake up của Vinacafé Biên Hòa, Cafe Phố của Food Empire Singapore…. có người ủng hộ, có người không.
Sức thuyết phục từ thông điệp “Chiến đấu vì thương hiệu Việt” đang giảm dần, người tiêu dùng trông chờ một sản phẩm B&V với sự mới mẻ.
Cà phê hòa tan B&V chỉ là một sản phẩm cà phê của B&V nên sự vững chắc còn chưa được khẳng định. Sự tồn tại và phát triển của sản phẩm là cả một quá trình dài, cần có những định hướng đúng đắn để giữ gìn hình ảnh và thói quen tiêu dùng.
3.5.3 Cơ hội (Opportunities)
- Cà phê hòa tan B&V đi tiên phong trong cuộc “cách mạng” mang tên “tinh thần Việt” thể hiện ước mơ của người Việt dám đứng lên chứng tỏ mình, dám nghĩ dám làm. Cơ hội nằm ở tư duy sáng tạo, tinh thần nhiệt huyết, muốn trở thành thương hiệu số 1 Việt Nam và có chỗ đứng trên thế giới.
- Cà phê hòa tan B&V có nền tảng là Cà phê B&V – một thương hiệu nổi tiếng đã được nhiều người biết tới nhờ những chiến lược Marketing có quy mô lớn và hệ thống cửa hàng nhượng quyền rộng khắp.
3.5.4 Thách thức (Threats) Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Cà phê hòa tan B&V đã từng tuyên chiến mạnh mẽ với Nescafé và dành được thị phần khá cao ở Việt Nam nên việc có nhiều công ty muốn “lật đổ” là không thể tránh khỏi, thách thức đặt ra là làm sao B&V có thể giữ vững được vị thế của mình khi càng có nhiều nhãn hiệu cà phê nước ngoài du nhập vào Việt Nam. B&V cần đưa ra những sách lược lâu dài, chú trọng phát triển thị trường nội địa, để cà phê hòa tan B&V luôn là một sản phẩm đáng tự hào của người Việt Nam.
Song song với việc phát triển sản phẩm, việc phát triển các cửa hàng nhượng quyền cũng gặp nhiểu rủi ro khi khó quản lý, có thể ảnh hưởng đến uy tín công ty. Khi đó sẽ là những điều kiện thuận lợi để các công ty nước ngoài tấn công, đánh bật sản phẩm Cà phê của B&V.
3.6 Nhận xét về chiến lược sản phẩm của Công ty B&V đối với cà phê hòa tan B&V
Để dòng sản phẩm cà phê hòa tan B&V có mặt rộng rãi như hiện nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đóng góp một phần quan trọng hơn cà là chiến lược sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung các chiến lược sản phẩm ngoài những ưu điểm vẫn tồn tại một số hạn chế. Bảng dưới đây là những đánh giá mang tính cá nhân của em đối với từng nội dung của chiến lược sản phẩm cà phê hòa tan B&V và định vị vấn đề của Công ty B&V.
3.7 Định hướng giai đoạn 2020 – 2024
Trong những năm tới B&V tiếp tục lan tỏa khắp Việt Nam và từng bước khẳng định thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế.
Trong năm 2018, để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc thì B&V đã cho khai trương Văn phòng đại diện tại Thượng Hải, Trung Quốc vào ngày 20/03/2018. Đây là một thị trường đầy tiềm năng với dân số khoảng 1,3 tỷ người và đang có xu hướng chuyển dần sang từ uống trà sang cà phê. Lượng tiêu thụ cà phê tại Trung Quốc tăng trưởng đạt tốc độ bình quân hằng năm khoảng 20%, quy mô thị trường cà phê dự báo sẽ đạt tới 9 tỷ USD vào năm 2020. Việc B&V khai trương văn phòng đại diện tại Thượng Hải cũng mở ra cánh cửa quan trọng của các sản phẩm cà phê nổi tiếng của Việt Nam đến khách hàng quốc tế.
Dự kiến giai đoạn 2020 – 2024, Tập đoàn Cà phê B&V tiếp tục mở rộng hơn nữa tại các thị trường Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina,… thông qua hệ thống siêu thị lớn Big C, Maxvalu, The Mall,…
Chính trong bối cảnh hội nhập đầy cạnh tranh cùng những câu chuyện sát nhập, mua bán, thậm chí phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, khát vọng mạnh mẽ, tinh thần chiến binh, sáng tạo của tập đoàn thực sự là nguồn cảm hứng, động lực.
3.8 Đề xuất hoàn thiện chiến lược sản phẩm
Hiện nay, nhờ chất lượng sản phẩm đặc biệt, giá thành hợp lý cùng các thiết kế bao bì tương đối bắt mắt, Cà phê hòa tan B&V gây được ấn tượng tốt trong lòng khách hàng. Các mặt hàng của cà phê hòa tan B&V phong phú, đa dạng, phù hợp với thị trường, phân phối rộng rãi trong và ngoài nước, được nhiều người biết đến. Tuy nhiên, đây là thương hiệu có nhiều đối thủ cạnh tranh nên cà phê hòa tan B&V cần khắc phục các điểm yếu trong chiến lược sản phẩm của mình để phát triển lâu dài về sau. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty:
3.8.1 Kích thước tập hợp sản phẩm
- Giữ nguyên kích thước của Cà phê hòa tan B&V 3in1 và Cà phê hòa tan B&V 4in Cappuccino.
- Đa dạng hóa sản phẩm theo chiều dài: thêm loại sản phẩm sử dụng đường ăn kiêng cho người béo phì, bị bệnh tiểu đường,…
- Đa dạng hóa sản phẩm theo chiều sâu đối với các sản phẩm dành cho nữ vì phân khúc này chưa được chú trọng.
3.8.2 Quyết định liên quan đên đặc tính sản phẩm Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Các sản phẩm của Cà phê hòa tan B&V hiện nay có chất lượng tốt, tuy nhiên công ty chưa thường xuyên đầu tư nâng cao chất lượng khi nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi không ngừng. Do đó, B&V cần:
- Tổ chức nghiên cứu về sở thích của khách hàng khi sử dụng cà phê hòa tan B&V, từ đó cải tiến hương thơm, mùi vị của sản phẩm.
- Bổ sung thêm các thành phần tốt cho sức khỏe như collagen, đường ăn kiêng…
- Luôn đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, quy trình sản xuất hợp vệ sinh, khâu vận chuyển và bảo quản không làm biến đổi chất lượng sản phẩm.
3.8.3 Nhãn hiệu sản phẩm và bao bì sản phẩm
- Giữ nguyên logo và tên dòng sản phẩm “Cà phê hòa tan B&V” vì tên gọi này có ý nghĩa, dễ đọc, dễ nhớ, đã đi sâu vào tâm trí người tiêu dùng.
- Giữ nguyên thiết kế bao bì của Cà phê hòa tan B&V 3in1và Cà phê hòa tan B&V 4in1 Cappuccino
3.8.4 Các dịch vụ hỗ trợ
Công ty cần có sự đầu tư quản lý, đào tạo những nhân viên chăm sóc khách hàng, đặc biệt cần chú trọng việc bán hàng trên websize do hành vi mua của khách hàng đã thay đổi so với trước, họ thích mua hàng trực tuyến hơn là đến cửa hàng.
3.8.5 Phát triển sản phẩm mới
Hiện nay, dòng cà phê hòa tan B&V 3in1 và cà phê hòa tan B&V 4in1 Cappuccino đang được ưa thích, mang lại doanh thu cao. Tuy nhiên, công ty không thường xuyên đưa sản phẩm mới ra thị trường, đặc biệt là phân khúc giới tính nữ chưa được chú trọng. Vì vậy, B&V cần:
- Nghiên cứu sở thích, cá tính, phong cách sống và hành vi mua của khách hàng giới tính nữ để có những quyết định phù hợp về loại sản phẩm mới và thời điểm tung ra thị trường.
- Chiêu thị: Quảng cáo trên tivi, các tạp chí thời trang, sức khỏe, làm đẹp, phát mẫu thử tại cửa hàng tạp hóa, siêu thị…
3.8.6 Chu kì sống của sản phẩm Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Đối với các sản phẩm đang có hiện nay đang bước vào giai đoạn chín muồi, nhãn hàng cần tập trung khuyến mãi để tăng cạnh tranh, tìm kiếm những kênh phân phối mới để đưa sản phẩm lan tỏa rộng rãi hơn. Bên cạnh đó, nhãn hàng có thể xem xét, có thể thêm những tính năng mới khác biệt hơn như tạo ra những loại tương tự sử dụng đường ăn kiêng để tạo sự khác biệt cho sản phẩm.
Đối với sản phẩm mới đang trong giai đoạn giới thiệu, nhãn hàng cần thận trọng thâm nhập thị trường bằng công cụ quảng cáo trên ti vi, tạp chí, phát mẫu thử, bán hàng trực tiếp.
3.9 Giải pháp định vị vấn đề cho sản phẩm cà phê hòa tan B&V
Về phân phối cần tích cực thiết lập thêm các kênh phân phối, đẩy mạnh phát triển thị trường các tỉnh.
Lực lượng nhân sự tại bộ phận Marketing còn khá mỏng trong khi nhu cầu công việc lại cao.
B&V tiếp tục nghiên cứu, phát triển để tạo nên sản phẩm chất lượng hơn, đem lại sức khỏe tốt hơn, bảo đảm năng suất làm việc tốt nhất cho khách hàng.
Cũng cần nghiên cứu kỹ các tập tính tiêu dùng và mức thu nhập trung bình của khách hàng để đưa ra một mức giá phù hợp nhất.
Các chương trình truyền thông hấp dẫn, để khẳng định vị thế của nhãn hiệu cà phê hòa tan B&V
Hãng cần phải tăng chi phí cho công tác tiếp thị, quảng cáo để tạo ấn tượng mạnh mẽ hơn trong tâm trí khách hàng.
B&V cần đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng, tăng sức cạnh tranh và lôi kéo khách hàng.
B&V cần truyền đạt những đặc điểm độc đáo đặc sắc hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh và để ấn định được hình ảnh cà phê đậm đà hương vị Việt trong tâm trí khách hàng.
Chất lượng ngon tuyệt hảo, đậm đà hương vị Việt luôn là tiêu chí hàng đầu của Công ty Cà phê B&V.
3.10 Lập kế hoạch về quảng cáo, khuyến mại cho sản phẩm cà phê hòa tan B&V
3.10.1 Kế hoạch khuyến mại Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
3.10.1.1 Định hướng khuyến mại
Sản phẩm cà phê hòa tan B&V của Công ty TNHH đầu tư B&V Cà phê Việt Nam:
- Là sản phẩm tiện dụng hàng ngày dành cho dân văn phòng;
- Việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào người tiêu dùng trực tiếp nhiều hơn so với nhà phân phối sản phẩm;
Cùng với những lí do khuyến mãi đã được đề cập về người tiêu dùng nên em chọn định hướng khuyến mãi là: khuyến mãi cho người tiêu dùng (Consumer promotion); đối với đại lý vẫn giữ nguyên mức chiết khấu hiện tại.
3.10.1.2 Không gian và cơ cấu khuyến mại
Địa bàn khuyến mại: Toàn quốc.
Cơ cấu khuyến mại
3.10.2 Kế hoạch quảng cáo Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
3.10.2.1 Quảng cáo trên ti vi
Quảng cáo hiện đại ngày nay sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh kết hợp với màu sắc để thu hút sự chú ý của đối tượng khách hàng muốn nhắm đến một cách toàn diện. Các phương tiện quảng cáo trên các kênh quảng cáo truyền thông ATL (Above – the – line ) như TVC (phim quảng cáo) trên TV, print – ad (trang quảng cáo) trên các báo, radio commercials trên đài và các bảng quảng cáo ngoài trời (billboard) là những phương tiện và kênh quen thuộc nhất. Ưu và khuyết điểm của TVC (Phim quảng cáo) TV là kênh quảng cáo hiệu quả nhất trong tất cả các kênh quảng cáo truyền thông bởi vì nó là kênh duy nhất có thể tác động đến toàn bộ các giác quan của khách hàng mà quảng cáo muốn nhắm đến: từ hình ảnh sống động, âm thanh của âm nhạc, giọng nói…, cho đến ngôn ngữ và màu sắc.
Bên cạnh đó, số lượng người xem TV bao giờ cũng lớn nhất so với các kênh media thông thường khác nên thông điệp của sản phẩm sẽ tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Việc bố trí các chương trình TV đối với từng đối tượng riêng của đài cũng sẽ giúp các nhà marketer chuyển tải thông điệp của mình đến các đối tượng khách hàng muốn nhắm đến một cách dễ dàng.
Chương trình quảng cáo sẽ được phát sóng vào các thời điểm mà người tiêu dùng thương tập trung vào TV nhất như khoảng thời gian chiếu phim, game show, hay chương trình thời sự…
- Trên kênh VTV1: phát sóng vào lúc từ 5h30-7h30.
- Trên kênh VTV3: Phát sóng vào lúc 21h00 đến 21h15 trước chương trình phim truyện.
Thời lượng phát sóng đoạn quảng cáo là 30 giây.
3.10.2.2 Quảng cáo trên báo
Nếu như các phim quảng cáo tiếp cận được khách hàng trên toàn bộ các giác quan từ hình ảnh sống động cho đến âm thanh, ngôn ngữ… thì các mẫu quảng cáo báo chỉ có thể làm được một nửa. Quảng cáo trên báo chỉ có thể tác động đến khách hàng qua hình ảnh và chữ viết mà thôi. Hình ảnh trên print-ad cũng chỉ là các hình ảnh tĩnh và số lượng hình ảnh và chữ viết lại bị giới hạn trong khuôn khổ kích thước của từng tờ báo. Tuy nhiên, với giá thành rẻ hơn TVC nhiều và khuôn khổ của tờ báo khá thoải mái so với 1 shot quảng cáo 30 giây nên thông điệp về tính năng sản phẩm sẽ được đưa một cách đầy đủ và cụ thể hơn đến người tiêu dùng thông qua chữ viết; giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về sản phẩm và thấy được nhu cầu của họ đối với sản phẩm.
Nếu so với TV, số lượng độc giả cho từng tờ báo sẽ không bằng số lượng người coi TV, thế nhưng hiệu quả của nó mang lại cũng không phải là nhỏ. Mẫu quảng cáo trên báo sẽ được giữ lại, hoặc coi đi coi lại nhiều lần, hoặc được truyền từ người này qua người kia, nên thông điệp quảng cáo cũng từ đó mà được chuyển tải đến người tiêu dùng. Một ưu điểm nổi bật khác nữa của các print-ad trên báo là từng tờ báo sẽ có đối tựơng độc giả dành riêng cho mình như các tờ báo dành cho doanh nhân, báo về thời trang, báo cho tuổi teen, báo dành cho phụ nữ… và thông điệp quảng cáo cũng sẽ tiếp cận được các đối tượng khách hàng muốn nhắm đến một cách hiệu quả.
Chương trình quảng cáo trên báo sẽ được phát hành trên những tờ báo uy tín, có nhiều lượng độc giả quan tâm
- Trên báo Tuổi Trẻ: sáng thứ 2 hàng tuần, 1 trang 4 màu.
- Trên báo Thanh Niên: sáng thứ 3 hàng tuần, 1 trang 4 màu.
3.10.2.3 Quảng cáo trên Radio Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Quảng cáo trên Radio và ngoài trời So với 2 phương tiện và kênh quảng cáo phía trên thì 2 phương tiện này có vẻ yếu thế hơn. Radio và bill-board tuy có rẻ hơn nếu xét về chi phí, nhưng hiệu quả thì lại không cao. Quảng cáo trên radio thường chỉ tác động đến thính giác của con người, vì thế để người nghe chú ý đến thông điệp quảng cáo trên đài, buộc các nhà sáng tạo phải đưa những mẫu quảng cáo thật độc đáo, khiến người nghe phải bị ấn tượng, từ nội dung, âm nhạc đến giọng đọc. Bên cạnh đó, số lượng người nghe radio tại các thành phố lớn không nhiều, nên các nhãn hiệu muốn đánh về thị trường tỉnh hoặc vào giới bình dân mới sử dụng kênh radio như một công cụ trong kế hoạch quảng cáo
Chương trình quảng cáo trên radio tập trung 6h30-8h và 17h-18h trên VOV giao thông (dưới 1 phút).
3.10.2.4 Quảng cáo trên Áp Phích
Hình thức quảng cáo ngoài trời (billboard) cũng không được đánh giá cao về mặt hiệu quả. Một billboard ngoài đường dù có to bao nhiêu, bắt mắt bao nhiêu thì khách hàng cũng chỉ có thể nhìn lướt qua chưa đầy 3 giây. Thậm chí có nhiều người
còn chưa kịp đọc được những thông điệp quảng cáo trên các billboard là gì. Và vì thế, quảng cáo ngoài trời, đa số dành cho các “Đại gia” có ngân sách quảng cáo nhiều, và muốn tấn công khách hàng cùa mình bằng thông điệp quảng cáo trên phương diện bủa vây. Với những ưu điểm và khuyết điểm của từng phương tiện quảng cáo và của từng kênh quảng cáo, các nhà marketer phải xem xét kỹ lưỡng đến hiệu quả của nó mang lại để vạch ra một chiến lược quảng cáo cụ thể, vừa mang lại hiệu quả tối đa, vừa phù hợp với ngân sách đôi lúc eo hẹp của mình.
Chương trình quảng cáo trên áp phích sẽ thực hiện:
- Trên xe bus, điểm chờ xe bus
- Sân vận động thể thao
3.10.2.5 Dùng các dịch vụ quảng cáo trực tuyến: báo mạng xã hội,mạng xã hội, kênh internet, quảng cáo video trực tuyến Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Theo một báo cáo năm 2017 giữa Nielsen và Internet Advertising Bureau (IAB), chỉ cần chuyển dịch 15% kinh phí của quảng cáo tivi sang quảng cáo video trực tuyến thì có thể tăng thêm 4% độ phủ sóng. Ngoài ưu thế chi phí thấp, với quảng cáo trực tuyến, DN có thể nhận được những báo cáo chính xác và chi tiết hơn với các thông số cơ bản như: lượng truy cập, khách viếng thăm, thời gian theo dõi…
Hơn thế nữa, quảng cáo trực tuyến có thể cung cấp những thông số đặc biệt mà quảng cáo tivi khó có thể cung cấp về đối tượng người xem: vùng miền, nhóm tuổi, thu nhập, sở thích… Những thông số này giúp xác định hành vi người xem đối với quảng cáo video trực tuyến để đánh giá tốt hơn hiệu quả hoặc điều chỉnh tối ưu hóa hiệu quả quảng cáo.
Sự dịch chuyển của quảng cáo vào internet và mobile là tất yếu, kéo theo những thay đổi trong cách làm truyền thông và cách thức tiếp cận người xem. Người Việt Nam dùng thời gian lên mạng nhiều gấp 2,5 lần xem TV 81% người Việt tham gia khảo sát của Google truy cập Internet thường xuyên và thời gian dành cho online mỗi ngày là 5,6 giờ. Báo cáo được ông Sergio Salvador, Trưởng bộ phận phát triển kinh doanh của Google tại khu vực Đông Nam Á, trình bày tại Hội thảo CyberAgent Net Impact (gặp gỡ các nhà quản trị của các công ty Internet tại Việt Nam và thế giới để thảo luận chiến lược kinh doanh cuối tuần qua tại TP HCM). Theo đó, thống kê năm 2016 với sự tham gia của 1.094 người Việt Nam cho thấy 81% dành thời gian cho Internet trong khi với TV là 57% còn báo và tạp chí 36%, radio là 12%. Thời gian lên mạng trung bình là 5,6 giờ trong một ngày và gần như mọi người trong tuần (đạt 36 giờ/tuần). Trong khi đó, người Việt thường bỏ ra 2,7 giờ mỗi ngày (đạt 14 giờ/tuần) để xem TV, với báo, tạp chí là 1,5 giờ trong ngày và nghe radio thấp hơn một chút, 1,4 giờ một ngày. Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Việt Nam nằm trong top dẫn đầu về lượng truy cập video trực tuyến tại châu Á. Theo báo cáo của comScore 6/2016 vừa qua, Viêt Nam có khoảng 13 triệu người xem video trực tuyến. Trong số các nước châu Á – Thái Bình Dương được nghiên cứu, Việt Nam nằm trong số quốc gia có mật độ người xem video trực tuyến cao nhất, gần 90 % người sử dụng internet truy cập xem video trực tuyến so với mức độ trung bình 83,1% của thế giới. Báo cáo ComScore về lượng truy cập Online Video 6/2016 tại Việt Nam Xem video trực tuyến đang trở thành hoạt động ưa thích của những người sử dụng internet, lôi cuốn người dùng truy cập lâu hơn và quay lại để tiếp tục khám phá.Với mức độ yêu thích video trực tuyến cao hơn cả lướt web, đây là một cơ hội để tiếp cận không thể bỏ qua đối với các doanh nghiệp muốn quảng cáo sản phẩm và dịch vụ của mình. Nhận thấy tiềm năng to lớn từ đối tượng mục tiêu trên, Youtube và nhiều đơn vị khác trong nước như 24h, Dantri… đã và đang cung cấp dịch vụ quảng cáo video trực tuyến tại Việt Nam.
Theo một số nghiên cứu khác, 73% người được hỏi nói họ bỏ qua quảng cáo truyền hình hoặc chuyển kênh truyền hình khi có quảng cáo.
Đối với các video dài hơn 20 phút, tỉ lệ hoàn thành là 93% và là số liệu cao nhất trong các năm điều tra; với video từ 5 – 20 phút, tỉ lệ hoàn thành là 81%; và 68% cho video dưới 5 phút.
Chương trình quảng cáo trên mạng xã hội, video trực tuyến sẽ thực hiện:
- Thanh niên media, 24h, Dân trí… (30 giây)
3.10.2.6 Quan hệ quần chúng và tuyên truyền được thực hiện thông qua các hoạt động
- Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, tham gia các buổi họp báo, nói chuyện với khách hàng hằng năm.
- Tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, các hoạt động tài trợ và thực hiện các phong trào nhà nước phát động.
3.10.2.7 Bán hàng trực tiếp
- Thực hiện giao tiếp thường xuyên với khách hàng, chào hàng trực tiếp đến các công ty, tổ chức đơn vị có nhu cầu tới sản phẩm của Công ty.
- Tham gia các hội chợ thương mại, hội trợ triểnlãm, trình bày thực hiện mẫu để chào hàng thu hút khách hàng trực tiếp quan tâm và mua sản phẩm
- Tổ chức các chương trình bán hàng trực tiếp, tiếp thu ý kiến khách hàng và vun đắp quan hệ với khách hàng.
3.10.2.8 Marketing trực tiếp
Gửi thư, catalog đến khách hàng tiềm năng để chào hàng. Thực hiện giao dịch bán hàng qua các phương tiện thư tín, fax, đIện thoại.
3.11 Một số giải pháp khác
3.11.1 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ một doanh nghiệp khi kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nào. Cũng cần nhấn mạnh rằng sự thành công của công tác phát triển thị trường còn phải bao gồm cả những dịch vụ bổ sung gắn liền với sản phẩm trong chính sách sản phẩm của công ty. Do tính mong đợi của khách hàng và tính toàn vẹn của sản phẩm nên có sự nhấn mạnh tới việc bán hàng, dịch vụ và các hộ trỡ kỹ thuật là những yêu cầu đầu tiên cho một chiến lược phát triển thị trường hiệu quả. Hỗ trợ sản phẩm có thể giúp tối đa sự thoả mãn của khách hàng.
3.11.2 Cải tiến và củng cố uy tín của công ty trên thị trường
Uy tín của công ty thường được thể hiện trên ba lĩnh vực sau:
- Uy tín về chất lượng sản phẩm: ĐIều này thể hiện ở chỗ là các giá trị sử dụng, thẩm mỹ, chất lượng… của các sản phẩm đáp ứng tối đa những đòi hỏi của người tiêu dùng.
- Uy tín về tác phong kinh doanh của công ty đIều này thể hiện ở tinh thần cầu thị, hết lòng vì khách hàng, tuân thủ chặt chẽ về thời gian, có trách nhiệm thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng với khách hàng…
- Một công ty có sự tăng trưởng kinh tế cao, tình hình tài chính ổn định sẽ tạo niềm tin với khách hàng, bạn hàng. Do vậy để xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị trường công ty cần phải làm một số việc sau:
- Đầu tư có chiều sâuvào các công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
- Áp dụng các công nghệ sản xuất mới, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có bằng phát minh sáng chế hoặc uy tín trên thị trường thế giới để tận dụng công nghệ, vốn và uy tín của họ.
- Thường xuyên quan tâm tới các bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu năm và cả những khách hàng ở thị trường mới thâm nhập qua các hình thức: Tổ chức các buổi toạ đàm, thi tìm hiểu về Công ty…
3.11.3 Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là hết sức cần thiết đối với công ty. Để làm được điều này công ty cần phải tìm hiểu, nắm rõ đối thủ cạnh tranh của mình và nâng cao chất lượng của sản phẩm, thực hiện chiến lược sản phẩm chất lượng cao, lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí phấn đấu thì mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
3.11.3.1 Nâng cao uy tín của công ty và sản phẩm:
Tạo được lòng tin của khách hàng về sản phẩm bằng chất lượng của sản phẩm, chấtlượng của nguyên vật liệu đầu vào và giá cả. Thực hiện tốt vấn đề về đạo đức trong kinh doanh, tiếp thu, giải quyết các ý kiến vướng mắc của khách hàng về sản phẩm.
3.11.3.2 Thực hiện quản trị sản xuất một cách có hiệu quả và khoa học: Về công nghệ sản xuất phải đồng bộ và thực hiện theo một chu trình khép kín, thường xuyên duy trì, bảo dưỡng và đổi mới công nghệ tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị dán đoạn và đảm bảo được chất lượng của sản phẩm. Phân tích và dự báo được các loại chi phí đầu vào, chi phí cố định cũng như chi phí biến đổi sao cho hoạt động sản xuất sản phẩm với mức chi phí thấp nhất và hiệu quả nhất tạo nên chi phí đầu vào tương đối thấp cho sản phẩm . Và quy trình sản xuất phải được bố trí tổ chức thực hiện một cách khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động và thực thẩm.
3.11.3.3 Đa dạng hoá sản phẩm:
Sự đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp cho công ty đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường , thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng từng loại sản phẩm của khách hàng , mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm cả về địa lý và mùa. Khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm công ty cần thực hiện theo các hướng mở rộng danh mục sản phẩm, đưa tổng số quy cách tăng lên căn cứ vào:
- Vùng địa lý, khí hậu mùa mà đưa ra những sản phẩm phù hợp.
- Khu vực thị trường : nghiên cứu về vấn đề thu nhập của người lao động, thói quen và tập quán tiêu dùng, mua sắm … để đưa ra từng loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu tiều dùng.
3.11.3.4 Xây dựng chính sách giá và phương tức thanh toán:
Hiện nay, giá cả là phương thức cạnh tranh chủ yếu giữa các công ty trong nghành nói riêng và trên thị trường nói chung. Đặc biệt là trong đIều kiện Việt Nam là nước có thu nhập bình quân đầu người thấp thì việc hoạch định một chính sách giá cả phù hợp có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Công ty cần có một chính sách giá cả linh hoạt xong giá linh hoạt không có nghĩa là luôn luôn phải thay đổi làm cho người tiêu dùng nghi ngờ về chất lượng sản phẩm và mất tin tưởng. Để có được chính sách giá cả phù hợp cần căn cứ vào những điểm sau: Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
- Trong tâm lý người tiêu dùng giá cả phản ánh chất lượng do vậy sản phẩm chất lượng cao thì giá không thể quá thấp.
- Chiphí đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sẽ làm tăng giá thành sản phẩm vì thế phải điều chỉnh giá bán.
- Sản phẩm mới đưa ra thị trường, chi phí đầu tư lớn chưa khấu hao được và tính chất của sản phẩm mới nên giá cả sản phẩm cao.
- Các chi phí khác như chi phí quảng cáo, hỗ trợ kích thích tiêu thụ, chi phí dịch vụ đều làm tăng chi phí tăng giá bán.
- Mức giá quá cao sẽ làm giảm khối lượng tiêu thụ hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra công ty cần phải có nhiều phương thức thanh toán mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển chung. Khách hàng bây giờ không chỉ thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản mà còn bằng ngoại tệ, thẻ tín dụng, giao hàng trả tiền sau, thanh toán trả chậm…
3.11.4 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối chủ yếu của công ty đó là: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
3.11.4.1 Kênh phân phối trực tiếp
Doanh số bán qua kênh phân phối trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng cao điều đó đã chứng tỏ công ty rất chú trọng vào phát triển kênh phân phối trực tiếp song mức độ tiêu thụ vẫn còn khiêm tốn. Để đạt được mục tiêu phát triển thị trường của mình, đòi hỏi công ty phải có các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ và việc hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp là rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty.
3.11.4.2 Kênh phân phối gián tiếp
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả tiêu thụ của các nhà phân phối và đại lý công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ các hoạt động của đại lý nhằm đảm bảo họ thực hiện tốt các cam kết với công ty.
- Có biện pháp ưu đãi, kích thích hoạt động tiêu thụ của các đại lý, của nhà phân phối một cách linh hoạt, trong đó cần phải đa dạng hoá các hình thức thanh toán.
- Áp dụng hai mức giá bán buôn và bán lẻ một cách hợp lý để khuyến khích các trung gian phân phối nỗ lực hơn nữa trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
3.11.5 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Cùng với sự ngày càng phát triển và lớn mạnh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đi vào hoạt động thì công ty cần phải nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty sao cho trong quản lý sản xuất kinh doanh có sự chặt chẽ và thống nhất từ trên xuống, xây dựng một mô hình cơ cấu tổ chức đồng bộ, hiệu quả và tránh cồng kềnh, chống lãng phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.11.6 Một số kiến nghị với nhà nước
- Nhà nước cần có chính sách giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu, nguyên vật liệu đặc chủng không có trong nước.
- Nhà nước cần phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc với các hoạt động nhập khẩu trái phép, buôn lậu, làm hàng giả, nhãn mác giả nhằm tạo sự yên tâm cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Tạo lập môi trường kinh doanh cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty nói riêng và của ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm nói chung.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với cấu trúc của thị trường, bảo đảm sự ổn định và nhất quán nhiều thành phần.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài: Xúc tiến thành lập tổ chức khuyến mại thương mại, thuộc chính phủ có nhiệm vụ khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngoài, phát huy được hiệu quả của các tham tán viên.
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh.
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng công tác tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tài và phát triển của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Chỉ khi nào công tác này được thực hiện tốt thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các mục tiêu của mình đề ra. Kết quả của công tác tiêu thụ sẽ phản ánh được những nỗ lực, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng tới tất cả các mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi nhuận để từ đó tích luỹ và tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt thì các doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn với tình hình phát triển của kinh tế – xã hội, đúng với tình hình của doanh nghiệp mình. Hiện nay thu nhập của người dân tăng lên rất nhanh thì nhu cầu tiêu dùng của họ ngày càng nhiều và trở nên khắt khe hơn vì vậy mà doanh nghiệp phải quan tâm hơn tới công tác tiêu thụ sản phẩm của mình, nếu sản phẩm không được tiêu thụ thì doanh nghiệp không thể tồn tại được. Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH đầu tư B&V Cà phê Việt Nam tuy mới thành lập được hơn 10 năm nhưng với những sự lỗ lực không ngừng, vượt lên trên mọi khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, phát huy được những lợi thế và hạn chế những điểm còn yếu để hoàn thiện và dần mở rộng thị trường tiêu thụ, đạt mục tiêu doanh thu tăng trưởng hàng năm của Công ty thì hiện nay Công ty cũng đã có một vị thế nhất định trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng tăng. Vì thế, công ty cũng ngày càng lớn mạnh hơn. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn cùng ngành trên thị trường thì công ty cũng cần phải tìm cách khắc phục những thiếu sót của công ty để công ty ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Thị trường Việt Nam không thiếu những thương hiệu cà phê nổi tiếng, lâu đời hàng chục năm, nhưng vì sao B&V lại chiếm được một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và ngày càng phát triển không ngừng thì đó chính là nhờ những chiến lược xuất sắc của công ty, trong đó chiến lược sản phẩm đóng góp một vai trò vô cùng to lớn. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc các doanh nghiệp chọn cho mình những chiến lược phù hợp với sản phẩm của mình là rất cần thiết và đối với sản phẩm Cà phê hòa tan B&V cũng vậy.
Với mục tiêu đưa thương hiệu cà phê Việt ra thị trường quốc tế đã mang lại cho công ty sự thành công đáng kể và ngày càng vững chắc. Ngoài ra, còn nhờ sự xây dựng chiến lược tốt kết hợp với sự định vị đúng đắn mà thương hiệu cà phê B&V đã thành công như ngày hôm nay.
Dòng sản phẩm cà phê hòa tan B&V với chất lượng vượt trội, tính năng tiện lợi, nhanh gọn, dễ sử dụng, thiết kế bắt mắt, đặc biệt là đúng “gu” người Việt là những điểm khác biệt khiến sản phẩm được ưa chuộng. Kết hợp với những chiêu thức quảng cáo trong marketing được nêu trên công ty đã rất thành công trong việc đưa sản phẩm hòa tan vào thị trường việt Nam.
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư B&V Cà phê Việt Nam, em đã tìm hiểu và được sự giúp đỡ hướng dẫn của các vị lãnh đạo cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ tại công ty về tình hình thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mặc dù đã đạt được những thành tựu cao trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, song Công ty có những hạn chế nhất định và gặp phải không ít khó khăn thách thức. Qua tìm hiểu thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm các hoạt động nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến yểm trợ, dịch vụ trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm kết hợp với những kiến thức lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm được học và nghiên cứu trong trường.
Có thể nói rằng, để giúp cho công ty thành công trong việc đưa sản phẩm cà phê hòa tan vào thị trường Việt Nam em đã nghiên cứu rất kỹ và đúc kết như sau
- sản phẩm: liên tục đẩy mạnh về chất lượng sản phẩm
- Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ cà phê
- Giải pháp định vị vấn đề cho sản phẩm cà phê hòa tan B&V
- Lập kế hoạch về quảng cáo, khuyến mại cho sản phẩm cà phê hòa tan B&V
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
- Cải tiến và củng cố uy tín của công ty trên thị trường
- Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
- Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Với những kiến thức đã học cùng với tình hình thực tế về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, trong bài luận văn này, em đã mạnh dạn đưa ra một số khuyến nghị có tính chất tham khảo với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc tồn tại và phát triển của Công ty, giúp tạo ra lợi thế nhất định cho Công ty trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với mong muốn giúp công ty ngày càng phát triển hơn nữa Khóa luận: Giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Biện pháp thúc đẩy tiêu thụ cà phê của Việt Nam
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com