Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Chia sẻ cho các bạn sinh viên ngành luật bài Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ. Theo mình biết hiện nay có rất nhiều bạn sinh viên đang có một vấn đề chung là gặp khó khăn trong khi viết bài: luận văn, khóa luận, báo cáo, tiểu luận. Biết được điều đó nên mình đã ở đây để trợ giúp các bạn những bài tiểu luận hay nhất. Hãy liên hệ với mình khi các bạn chưa lên được ý tưởng cho bài làm của mình nhé.

PHẦN I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI HÃNG LUẬT ANH BẰNG

1. Cơ sở pháp lý của thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ và hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

1.1. Các khái niệm liên quan

Sở hữu trí tuệ

Xã hội đang phát triển, con người càng vă minh hiện nay thì “Sở hữu trí tuệ” không còn là khái niệm xa lạ nhưng có không ít người vẫn chưa hiểu hết được vấn đề này.

Sở hữu trí tuệ (hay tài sản trí tuệ): là một khái niệm đề cập đến sự sáng tạo của tư duy theo nghĩa rộng: các phát minh, công trình văn học nghệ thuật, và các biểu tượng, tên, hình ảnh và thiết kế được sử dụng trong thương mại… Sở hữu trí tuệ liên quan đến các dạng thức của thông tin và tri thức, có thể được thể hiện trong những vật thể hữu hình đồng thời được nhân bản thành vô số bản sao ở bất kỳ đâu trên thế giới. Tuy nhiên, khái niệm tài sản được đề cập đến ở đây không phải là những bản sao đó mà là lượng thông tin và tri thức chứa đựng trong chúng. Do vậy, sở hữu trí tuệ (tài sản trí tuệ) là một loại tài sản vô hình. Do được hiểu theo nghĩa rộng và mở nên ngay cả Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cũng không đưa ra định nghĩa về SHTT mà chỉ đưa ra khái niệm về quyền sở hữu trí tuệ – quyền đối với các tài sản trí tuệ – đồng thời đưa ra các đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ.

Về đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ thì được chia ra thành nhiều khía cạnh khác nhau: khía cạnh không gian, thời gian và nội dung của quyền mà quyền sở hữu trí tuệ cần bảo vệ.

Cho dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đều có một số đặc điểm sau đây:

Đối tượng được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Đó là tác giả của tác phẩm, tác giả của sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp; chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và một số chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

Cách thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là áp dụng các biện pháp khác nhau để xử lí hành vi xâm phạm tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm.

Chủ thể áp dụng biện pháp bảo vệ có thể là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các cơ quan nhà nước khác. Các công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ cũng như pháp luật Việt Nam đều cho phép chủ thể quyền sở hữu trí tuệ tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Theo quy định của pháp luật nước ta, thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc về: Toà án, thanh tra, quản lí thị trường, hải quan, công an, uỷ ban nhân dân các cấp (Điều 200 Luật sở hữu trí tuệ).

Mục đích của bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; ngăn chặn, chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Ở Việt Nam, khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ lần đầu tiên được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ. Trước khi Luật này được ban hành, những khái niệm được sử dụng thường xuyên là “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ” và “thực thi quyền sở hữu trí tuệ”.

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là tất cả những hành vi mà Nhà nước thực hiện nhằm công nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể, Nhà nước thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện quản lí nhà nước đối với quyền sở hữu trí tuệ, quy định các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và quy định những biện pháp xử lí hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Còn thực thi quvền sở hữu trí tuệ không liên quan đến xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo cho quyền sở hữu trí tuệ được tôn trọng

Thực tế, một số người nhầm lẫn, thậm chí cho rằng ba khái niệm: “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ”, “thực thi quyền sở hữu trí tuệ” và “bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ” hoàn toàn giống nhau. Mặc dù ba khái niệm này có một số điểm tương đồng, tuy nhiên, cũng có vài điểm khác biệt: Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Trước hết, về chủ thể thực hiện hành vi. Chủ thể thực hiện hành vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chỉ là Nhà nước, trong khi đó, chủ thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể là Nhà nước hoặc chính chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Chủ thể thực thi quyền sở hữu trí tuệ rất rộng: có thể là Nhà nước, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các chủ thể khác như hiệp hội, tổ chức tập thể (ví dụ: Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam, Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam, Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam, Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Về cách thức thực hiện hành vi. Đối với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Nhà nước thực hiện rất nhiều hành vi khác nhau, từ thực hiện thủ tục xác lập quyền, quản lí nhà nước đến xác định hành vi xâm phạm và quy định biện pháp xử lí hành vi xâm phạm. Đối với bảo vệ quyền sơ hữu trí tuệ, chủ thể quyền và các cơ quan nhà nước chỉ được phép tiến hành các biện pháp bảo vệ được pháp luật quy định. Còn đối với việc thực thi, các chủ thể thực thi quyền có thể áp dụng các biện pháp luật định và các biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong các công ước quốc tế nền tảng về quyền sở hữu trí tuệ, đó là Công ước Beme năm 1883 về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, Công ước Paris năm 1886 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ nãm 1994 (TRIPs). Trong các công ước này, khái niệm được sử dụng là bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (protection of intellectual property lights) và thực thi quyền sở hữu trí tuệ (enforcement of intellectual property rights).

Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), khai thác hệ thống sở hữu trí tuệ là công cụ quan trọng, hữu hiệu để tạo ra sự thịnh vượng và giảm đói nghèo. Tuy nhiên, có pháp luật sở hữu trí tuệ chưa đủ, điều quan trọng là Luật sở hữu trí tuệ được thực thi như thế nào. Quyền sở hữu trí tuệ sẽ chỉ có giá trị kinh tế rất thấp nếu như quyền này không được thực thi hiệu quả. Giá trị của hệ thống sở hũu trí tuệ phụ thuộc rất nhiều vào việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả là phương tiện tốt nhất để hạn chế sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo cho chủ thể quyền cũng như toàn xã hội được hưởng lợi từ hệ thống sở hữu trí tuệ. Hiện nay, đối với hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển, cơ sở pháp lí cho quyền sở hữu trí tuệ đã ở mức độ hoàn thiện, bởi vậy, các quốc gia này tập trung thúc đấy và đảm bảo thực thi hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Đối với Việt Nam, với sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và đặc biệt là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009, hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ của nước ta có nhiều tiến bộ và được coi là phù hợp với các công ước quốc tế nền tảng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (như Công ước Paris, Công ước Bern, Hiệp định TRIPs) cũngnhư các thoả thuận song phương được kí kết giữa nước ta với các nước khác về sở hữu trí tuệ (như Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kì năm 1997, Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Thụy Sĩ về bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ năm 1999).

Đăng ký sở hữu trí tuệ

Về mặt khái quát thì việc đăng ký sở hữu trí tuệ được hiểu tóm gọn là một thủ tục pháp lý được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, tất nhiên, để được xem xét chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ, chủ thể của sở hữu trí tuệ cần thực hiện các thủ tục đúng theo yêu cầu tùy vào loại hình sở hữu trí tuệ dự định đăng ký. Việc đăng ký sở hữu trí tuệ là thủ tục nên làm nhằm xác lập tư cách pháp lý của chủ sở hữu trí tuệ.

Trong sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc chú trọng tới quyền sở hữu trí tuệ và khoa học công nghệ cần phải được tập trung ưu tiên, đầu tư bởi đây sẽ là yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của doanh nghiệp. Việc cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức sẽ giúp doanh nghiệp chủ động bảo vệ những tài sản vô hình, hữu hình và ý thức tuân thủ pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhà nước hiện nay đang rất quan tâm đến những vấn đề liên quan đến sở hữu  trí tuệ. Sự quan tâm này thể hiện qua việc Nhà nước liên tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ; nỗ lực đưa các quy định vào trong thực tiễn cuộc sống. Nên có thể khẳng định rằng yếu tố pháp luật là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý thức chấp hành luật sở hữu trí tuệ. Luật pháp đưa ra những điều khoản giúp cho vấn đề này được thực hiện một cách nghiêm minh và hiệu quả hơn.

Tóm lại, đăng ký sở hữu trí tuệ là việc đăng ký xác lập tư cách pháp lý cho chủ sở hữu trí tuệ, xác lập tính hợp pháp của các hoạt động sở hữu trí tuệ dưới sự bảo hộ bởi pháp luật của Nhà nước nói chung.

Pháp luật về đăng kí sở hữu trí tuệ

Tại Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, và các quy phạm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến đối tượng quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng. Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Việt Nam là thành viên của hầu hết các công ước, hiệp ước về quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể như: Công ước Stockholm năm 1967 thành lập tổ chức SHTT thế giới (WIPO); Hệ thống Madrid gồm Thỏa ước Madrid năm 1891 về đăng ký quốc tế về nhãn hiệu và Nghị định thư liên quan đến thỏa ước năm 1989; Công ước Rome năm 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà xuất bản, ghi âm và tổ chức phát sóng; Công ước Brussel năm 1974 về bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Công ước Geneva năm 1971 về bảo hộ nhà xuất bản, ghi âm chống việc sao chép không được phép; Công ước UPOV năm 1961 về bảo hộ giống cây trồng mới. Theo đó, pháp luật về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các điều lệ trong các công ước đã tham gia, phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung của thế giới. Nhìn chung, hiện nay pháp luật về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam đã tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn đó.

Nhưng trong bối cảnh hiện nay, Nhà nước phải nỗ lực rất nhiều để xây dựng hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với thực tiễn. Để hiện thực hóa vấn đề này, Nhà nước hiện nay đã xây dựng, ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ như: Luật sở hữu trí tuệ, các văn bản dưới luật.

Tóm lại, pháp luật về đăng ký sở hữu trí tuệ là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh về điều kiện, nội dung và trình tự, thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ của các chủ thể sở hữu trí tuệ tại cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ cũng như trong quá trình thực hiện hoạt động sở hữu trí tuệ.

Tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Ta có thể hiểu đơn giản về hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là những việc luật sư, trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ, khi thực hiện tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ hoặc những người có hiểu biết về pháp luật có thể giải đáp pháp luật, ứng xử theo quy định của pháp luật trong những trường hợp cụ thể nhằm giúp mọi người thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của họ sở hữu trí tuệ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch vụ Viết Thuê báo cáo thực tập

1.1.2. Các loại đối tượng, điều kiện đăng ký  bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Các loại đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ

  • Quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả: Với tư cách là một phần nằm trong luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và quyền liên quan giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội; là thứ bảo vệ sự phát triển của các nước phát triển; là thứ mà các nước đang phát triển cần củng cố, đề cao; nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của tất cả các quốc gia và đặc biệt quan trọng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam (quốc gia có độ mở của nền kinh tế so với quy mô GDP lớn nhất thế giới). Lợi ích của việc bảo hộ các sáng tạo trí tuệ với kinh tế, văn hóa-xã hội là không thể phủ nhận

Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm các nội dung:

  • Xác lập, công nhận quyền tác giả, quyền liên quan cho các cá nhân, tổ chức;
  • Quản lý, sử dụng, khai thác quyền tác giả, quyền liên quan
  • Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan chống lại các hành vi xâm phạm
  • Bằng sáng chế hay bằng độc quyền sáng chế: là một chứng nhận các đặc quyềndành cho nhà sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế bởi một quốc gia trong một thời hạn nhất định, đổi lấy việc nội dung của sáng chế được công bố rộng rãi ra công chúng. Quy trình để cấp bằng sáng chế, các điều kiện để cấp bằng và đặc quyền cũng như thời hạn của đặc quyền thay đổi giữa các quốc gia, theo luật pháp của từng quốc gia và các thỏa thuận quốc tế.
  • Thương hiệu: là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp phân biệt một tổ chức hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của người tiêu dùng. Các dấu hiệu có thể là những ký hiệu, biểu trưng(logo), thiết kế được gắn vào bao bì sản phẩm, mác sản phẩm, hay bản thân sản phẩm. Vì để giúp phân biệt các doanh nghiệp, thương hiệu hay được in trên các tờ giới thiệu doanh nghiệp, trụ sở doanh nghiệp, danh thiếp của cán bộ nhân viên doanh nghiệp, website của doanh nghiệp… Để một thương hiệu được bảo hộ, một chủ quản có tư cách pháp nhân phải đăng ký thương hiệu tại cơ quan nhà nước quản lý bản quyền thương hiệu. Một nhãn hiệu cần đăng ký để được bảo hộ thương hiệu  “Thương hiệu đã đăng ký” hay là “nhãn hiệu cầu chứng”. Thường là theo nguyên tắc, ai đăng ký trước và nếu không bị tranh tụng, sẽ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng thương hiệu đó.
  • Kiểu dáng công nghiệp: Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 đưa ra khái niệm kiểu dáng công nghiệp là  hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này hay cụ thể hơn, kiểu sáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của các đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập
  • Sơ đồ bố trí mạch tích hợp: Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng điều kiện: có tính nguyên gốc và có tính mới thương mại. Chủ sở hữu thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ là Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Tác giả thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra thiết kế bố trí đó; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả. Quyền nhân thân của tác giả gồm: Được ghi tên là tác giả trong Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về thiết kế bố trí. Quyền tài sản của tác giả quyền nhận thù lao theo quy định về Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
  • Chỉ dẫn địa lý: Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
  • Quyền đối với giống cây trồng: là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng do có việc chọn tạo, phát hiện, phát triển, sử dụng, chuyển giao cho người khác, để thừa kế, kế thừa và quyền được bảo vệ khi quyền của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ đối với giống cây trồng bị xâm phạm.

Ngoài Quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền đối với guống cây trồng các quyền còn lại được gọi chung là quyền sở hữu công nghiệp.

Điều kiện đăng ký bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ

  • Điều kiện bảo hộ quyền tác giả:
  • Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điềutừ Điều 37 đến Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệ 2005
  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
  • Điều kiện bảo hộ quyền liên quan:
  • Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn). Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ
  • Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản1 Điều 44 của Luật này.
  • Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
  • Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
  • Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp :
  • Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ:
  • Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • Có tính mới;
  • Có trình độ sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.
  • Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điềukiện sau đây:
  • Có tính mới;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.
  • Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ:
  • Có tính mới;
  • Có tính sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.
  • Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ:
  • Có tính nguyên gốc;
  • Có tính mới thương mại.
  • Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ:
  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
  • Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
  • Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ:
  • Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
  • Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
  • Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
  • Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
  • Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ
  • Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.

Thủ tục, trình tự đăng ký sở hữu trí tuệ: Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

  • Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan:
  • Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
  • Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
  • Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
  • Trình tự đăng ký sở hữu công nghiệp:
  • Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn
  • Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
  • Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
  • Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố
  • Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ
  • Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
  • Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
  • Sửa đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
  • Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
  • Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
  • Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
  • Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
  • Đăng ký quyền đối với giống cây trồng:
  • Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
  • Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao gồm:
  • Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;
  • Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
  • Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
  • Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển do sử dụng ngân sách nhà nước hoặc từ dự án do Nhà nước quản lý thì quyền đối với giống cây trồng đó thuộc về Nhà nước. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản này.

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là một loại dịch vụ pháp lý.Hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là dịch vụ pháp lý giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

Có thể nói hoạt động tư vấn pháp luật là một trong những ngành nghề lao động trí óc đòi hỏi người tư vấn pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân cao, có tính độc lập khách quan, trung thực để thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.

Khi hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ đòi hỏi những người trợ giúp pháp lý tìm được giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề. Người tư vấn pháp luật trong hoạt động tư vấn pháp luật đối với xã hội, đối với nghề nghiệp cần có sự cần mẫn, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề đòi hỏi biết sử dụng các khả năng nghề nghiệp một cách thành thạo, chuẩn xác phải có sự chặt chẽ cẩn thận để trợ giúp pháp lý cho mọi người trong xã hội. Bên cạnh đó, người tư vấn pháp lý sẽ đóng vai trò quan trọng phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra và khắc phục những vấn đề gặp phải nếu có.

1.1.4. Vai trò của hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Tư vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo môi trường pháp lý an toàn, tin cậy cho hoạt động của đời sống – xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì đồng thời càng có nhiều các mối quan hệ được thiết lập, những vấn đề phát sinh trong mọi lĩnh vực xảy ra hàng ngày.

Để thực hiện những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta cần phải tìm hiểu luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy vậy, không phải ai cũng có thể làm được điều này. Do vậy mà hoạt động tư vấn pháp luật, tư vấn thành lập doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng và cần thiết đối với xã hội hiện nay.

Thông qua hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ phát hiện được những điểm còn thiếu sót trong thành lập doanh nghiệp. Những quy định còn hạn chế, những bất cập tồn tại trong việc xây dựng pháp luật, từ đó kịp thời có những kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Hoạt động tư vấn pháp luật còn góp phần giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, của tổ chức và công dân.

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Yếu tố khách quan

Kinh tế, chính trị:

Một là, sự phát triển của khoa học công nghệ: Trong sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc chú trọng tới quyền sở hữu trí tuệ và khoa học công nghệ cần phải được tập trung ưu tiên, đầu tư bởi đây sẽ là yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của doanh nghiệp. Việc cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức sẽ giúp chủ sở hữu trí tuệ chủ động bảo vệ những tài sản vô hình, hữu hình và ý thức tuân thủ pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập sâu rộng vào các hoạt động của nền kinh tế thế giới

Hai là, sự phát triển của nền kinh tế thị trường: Những quan hệ trong nền kinh tế thị trường phát triển thể hiện ở sự minh bạch hóa thông tin và do đó quyền lợi cũng như trách nhiệm của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được thị trường hoá theo khuôn khổ luật pháp, theo đó bảo đảm sự phân bổ tài sản trí tuệ một cách tối ưu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời phân bổ hợp lý lợi ích giữa các chủ thể. Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Pháp luật và chính sách của nhà nước:

Nhà nước liên tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ; nỗ lực đưa các quy định vào trong thực tiễn cuộc sống. Cho thấy việc Nhà nước hiện nay đang rất quan tâm đến những vấn đề liên quan đến sở hữu  trí tuệ. Nên ta có thể khẳng định rằng yếu tố pháp luật là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý thức chấp hành luật sở hữu trí tuệ. Luật pháp đưa ra những điều khoản giúp cho vấn đề này được thực hiện một cách nghiêm minh và hiệu quả hơn.

Yếu tố chủ quan

Về giáo dục nhận thức:

Nhận thức của các chủ thể sáng tạo và sử dụng trong nước về việc phải bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến quyền tác giả của mình và tôn trọng lợi ích chính đáng của người khác trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên một ý thức hoàn thiện trong mọi người.

Về môi trường sống:

Điều kiện sống luôn là một yếu tố tiên quyết đến những tính chất của các hoạt động xung quanh chúng ta. Ở một môi trường tốt tất cả mọi thứ sẽ đều tốt, mọi hoạt động của con người trong môi trường đó sẽ luôn tuân theo những nguyên tắc chung và không bao giờ thay đổi.

Từ những hoạt động trên sẽ tác động đến nhận thức ý thức hành động của mỗi cá nhân trong tập thể khu vực đó. Một con người muốn có được những phẩm chất tốt ý thức tốt thì vừa phải được giáo dục trong một môi trường tốt và sống trong một môi trường có đủ điều kiện. Việc ý thức chấp hành của mọi người về pháp luật sở hữu trí tuệ cũng dựa trên những điều kiện đó.

1.2.  Kết quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

1.2.1. Nội dung hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

  • Tư vấn chọn được đúng loại hình tài sản trí tuệ: Mỗi một loại hình tài sản trí tuệ lại có những đặc điểm, điều kiện khác nhau để có thể đăng ký bảo hộ cho tài sản trí tuệ cũng không giống nhau. Hãng luật Anh Bằng hỗ trợ tư vấn cho khách hàng việc lựa chọn được  đúng loại hình tài sản trí tuệ , qua đó sẽ làm dễ dàng hơn cho việc đăng ký bảo hộ.
  • Cùng với việc tư vấn chọn được đúng loại hình tài sản trí tuệ , Hãng luật Anh Bằng còn tư vấn chi tiết cho khách hàng trong việc lựa chọn  các thông tin pháp lý phù hợp khác.
  • Tổng hợp tình hình hoạt động tư vấn của Hãng luật Anh Bằng :

Qua bảng trên có thể thấy rằng, số việc thực hiện liên quan đến doanh nghiệp/công ty của văn phòng luật luôn chiếm số lượng cao nhất. Tiếp đó là sở hữu trí tuệ chiếm số lượng cao thứ 2 và tranh tụng và tư vấn pháp luật ở lĩnh vực khác chiếm số lượng nhỏ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của tư vấn sở hữu trí tuệ hiện nay đã dần được hiểu theo hương tích cực và trở nên phổ biến hơn.

Qua biểu đồ 2.1 ta có thể thấy được nhu cầu tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng ngày càng cao. Điều này thể hiện vấn đề sở hữu trí tuệ là một vấn đề lớn, được toàn xã hội quan tâm, nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với quốc tế thì việc chấp hành pháp luật sở hữu trí tuệ để bảo vệ chính mình cũng như tôn trọng đối tác. Vấn đề này cũng rất được quan tâm trong môi trường giáo dục và đặc biệt là môi trường giáo dục đại học. Qua đó cũng thấy được rằng việc ý thức của chủ sở hữu trí tuệ cũng đã được thay đổi nhiều.

1.2.2. Quy trình hoạt động tư vấn đăng ký sở hữu trí tuệ Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Bước 1: Tìm kiếm yêu cầu tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Thông qua các phương tiện truyền thông, mạng xã hội để tìm ra những khách hàng có nhu cầu đăng ký sở hữu trí tuệ

Bước 2: Tư vấn sơ bộ đăng ký tài sản sở hữu trí tuệ, phù hợp với yêu cầu khách hàng

Khách hàng sẽ được tư vấn về thủ tục, trình tự đăng ký, thời gian, hồ sơ tài liệu chuẩn bị, chi phí đăng ký tài sản sở hữu trí tuệ, lựa chọn những yếu tố khác,… liên quan đến việc đăng ký sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể trao đổi những câu hỏi, thắc mắc riêng trong vấn đề sở hữu trí tuệ với luật sư/tư vấn viên pháp luật để được giải đáp cụ thể.

Bước 3: Khách hàng ủy quyền cho văn phòng luật để thực hiện các thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ

Để có thể đại diện khách hàng thực hiện những thủ tục liên quan đến việc đăng ký sở hữu trí tuệ, khách hàng sẽ phải ủy quyền cho văn phòng luật thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ, giấy giới thiệu hoặc văn bản ủy quyền.

Bước 4: Đánh giá khả năng bảo hộ và soạn thảo hồ sơ cho khách hàng

Chuyên viên pháp lý bên văn phòng sẽ thay mặt khách hàng soạn thảo hồ sơ, nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ theo yêu cầu của pháp luật và nhận kết quả. Cụ thể như sau:

Chuẩn bị tài liệu để tiến hành thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ: Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Văn phòng luật sẽ yêu cầu cung cấp thông tin cho việc đăng ký sở hữu trí tuệ, công việc của khách hàng là hoàn thành nội dung cần thiết đối với từng yêu cầu cung cấp thông tin và gửi lại để chuyên viên soạn thảo hồ sơ. Ngoài ra, các thành viên/cổ động cần chuẩn bị thêm bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/thẻ căn cước còn thời hạn sử dụng.

Soạn thảo hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ:

Sau khi nhận được đầy đủ thông tin từ khách hàng, văn phòng luật sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ thành lập công ty và gửi cho khách hàng tham khảo qua email hoặc trực tiếp. Trường hợp khách hàng không có sửa chữa hoặc thắc mắc liên quan, văn phòng luật sẽ in hồ sơ và hướng dẫn khách hàng ký tên vào hồ sơ.

Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ.

Hồ sơ sẽ được chuyên viên của văn phòng luật nộp cho cơ quan đăng ký, hồ sơ sẽ được theo dõi và sẽ kịp thời có chỉnh sửa hoặc bổ sung về nội dung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên (nếu có).

Nhận kết quả, khắc dấu và công bố mẫu dấu, công bố việc thành lập công ty trên cổng thông tin quốc gia

Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ

Bước 5: Bàn giao kết quả đăng ký sở hữu trí tuệ, hồ sơ gốc tận nơi cho khách hàng

Khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty, Hãng luật Anh Bằng sẽ bàn giao kết quả, hồ sơ lại khách hàng. Ký kết văn bản nghiệm thu chấm dứt hợp đồng ủy quyền

1.2.3.  Đánh giá kết quả hoạt động tư trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng

a) Thành tựu:

Thực hiện hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ:

Ở hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, văn phòng đã hỗ trợ tích cực cho khách hàng có yêu cầu dịch vụ.

Hãng luật Anh Bằng tuân thủ các quy định pháp luật trong việc thực hiện hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Các hoạt động tư vấn đều căn cứ vào Luật sở hữu trí tuệ 2005 và các văn bản liên quan. Hầu hết các hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ, tư vấn đăng ký sở hữu trí tuệ đều thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa khách hàng ký. Tư vấn cặn kẽ, nhiệt tình, giải đáp kịp thời nhanh chóng mọi thắc mắc của khách hàng về dịch vụ tư vấn. Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Khách hàng, người dâm:

Lượng khách hàng ngày càng tăng, điều đó chứng tỏ văn phòng đã có một chiến lược kinh doanh đúng đắn, ngày càng tạo được niềm tin của khách hàng. Sau khi kết thúc dịch vụ tư vấn, khách hàng phần lớn đều cảm thấy hài lòng về chất lượng dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp. Nhiều khách hàng còn gửi lời cảm ơn và bày tỏ sự hài lòng trên trang thông tin của công ty. Với mới giá hiện nay là phù hợp và tương xứng với chất lượng dịch vụ.

Đội ngũ nhân sự:

Nhân sự trong văn phòng đều là luật sư, chuyên viên có dày năm kinh nghiệm nghề nghiệp. Đội ngũ nhân sự vẫn không ngừng trau dồi kiến thức và kinh nghiệm. Nâng cao năng lực bản thân, tạo hành lang pháp lý an toàn, ổn định, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, nâng cao uy tín công ty.

Chia sẻ hoạt động tư vấn thành lập doanh nghiệp:

Hãng luật Anh Bằng cũng đã hỗ trợ, tư vấn pháp lý miễn phí cho rất nhiều khách hàng trực tiếp và gián tiếp thông qua các kênh phương tiên truyền thông và đã nhận được những phản hồi, đánh giá rất tích cực từ phía khách hàng. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật rộng rãi trên mạng xã hội, đưa pháp luật gần hơn tới người dân.

Hạn chế:

Trong hoạt động tư vấn:

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 dẫn theo những hệ lụy về kinh tế chính trị và một số những lý do khac nên số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ bị giảm bớt. Do vậy, số lượng khách hàng đầu năm 2020 đến tháng 30/6/2020 còn hạn chế.

Chiến lược quảng cáo, truyền thông dịch vụ pháp lý của văn phòng còn chưa mạnh mẽ, chưa được nhiều người biết tới. Lượng khách chủ yếu quanh khu vực trụ sở văn phòng và khách đã sử dụng dịch vụ khác. Vì vậy việc sử dụng dịch vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức, nhu cầu tư vấn thành lập doanh nghiệp còn hạn chế.

Trong quá trình làm việc vẫn có những bất cập về mặt thời gian. Cần sắp xếp lại cơ cấu, phân công nghiệm vụ cụ thể, rõ ràng.

Các Công ty, văn phòng Luật sư, Luật sư trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa có nhiều cơ hội được gặp gỡ, giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau nên chưa có được sự gắn kết.

Nhận thức của khách hàng:

Do nhận thức, tầm hiểu biết của hách hàng chưa cao về lĩnh vực sở hữu trí tuệ nên xảy ra nhiều hiểu nhầm trong công tác tư vấn, điều đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến trình tự cũng như thời gian tư vấn cho khách hàng. Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Nguyên nhân:

Thứ nhất, vấn đề quản lý nhà nước và thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ gặp nhiều khó khăn và phức tạp. ý thức sử dụng tài sản trí tuệ còn chưa cao, gây ra nhiều những mâu thuẫn về mặt pháp luật.

Thứ hai, do hệ thống pháp luật đang trong quá trình điều chỉnh và hoàn thiện. Việc thực thi để những quy định pháp luật này đi vào thực tiễn sẽ khó tránh khỏi những vướng mắc, khó khăn trong thời buổi giao thời trong đó có cả những vướng mắc.

Thứ ba, do nhận thức còn hạn chế của cả từ phía chủ thể đăng ký sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, việc nhận thức bản chất này còn chưa tốt dẫn đến cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ làm khó các chủ thể trong quá trình đăng ký còn các chủ thể này chưa nhận thức được quyền và nghĩa vụ của mình.

Thứ tư, chiến lược quảng cáo để nhiều khách hàng biết tới văn phòng tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ còn chưa cao. Ngoài ra cần nhận thức về vai trò việc gặp gỡ, giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau giữa các văn phòng, công ty, cá nhân, tổ chức tư vấn pháp luật, tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để học hỏi, trau dồi và tiếp thu kinh nghiệm.

Tiểu kết phần I

Trong phần II, em đã nêu ra cơ sở lý luận, pháp luật về thủ tục tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và thực tiễn hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng.  Từ đó đánh giá thực trạng, thành tựu, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tư vấn thành lập doanh nghiệp. Đây là bàn đạp, tiền để phần III đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng.

PHẦN II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI HÃNG LUẬT ANH BẰNG

2.1. Định hướng giải pháp Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

2.1.1. Đáp ứng bối cảnh kinh tế xã hội

        Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, việc làm chủ những tài sản trí tuệ của mình là điều cần thiết để phát triển kinh tế. Việc tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ góp phần làm nâng cao hơn tầm hiểu biết, nhận thức về sở hữu trí tuệ giúp xã hội khắc phục được những bất lợi về quyền lợi của người sở hữu tài sản trí tuệ.

2.1.2. Tiếp thu và ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin khoa học kỹ thuật

Công nghệ thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu trong sự phát triển của xã hội thì. Với những bước phát triển lớn công nghệ thông tin ngày càng có nhiều ứng dụng phục vụ nhu cầu của con người hơn. Những ứng dụng của nó xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có trong quản lý nhà nước. Nắm bắt được xu thế này, trong thực tiễn quản lý hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, chúng ta đã sử dụng công nghệ thông tin trong việc đơn giản hóa thủ tục và đồng bộ hóa dữ liệu và cả tư vấn trực tuyến. Tuy nhiên, việc ứng dụng này có tính hai mặt của nó. Nếu quy trình được vận hành tốt thì nó thúc đẩy tiến trình cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho cả chính quyền và người dân. Ngược lại, nó sẽ một rào cản lớn đến tiến trình này.

2.1.3. Kiện toàn, hoàn thiện nhân sự Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Một trong những yếu tố cũng vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến việc tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ chính là những luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý về vấn đề này. Luật sư, chuyên viên tư vấn tốt tốt có tính quyết định không nhỏ đến việc thực thi pháp luật về đăng ký sở hữu trí tuệ và tư vấn tốt sẽ giúp chủ sở hữu tài sản trí tuệ sẽ dàng tiến hành đăng kí, tránh rủi ro về mặt pháp lí. Hai nhân tố cần được hết sức chú trọng là cách thức tổ chức và cơ chế hoạt động.

2.1.4. Đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của chủ sở hữu tài sản trí tuệ

Nhận thức pháp luật chủ sở hữu tài sản trí tuệ cũng được nâng cao hơn và đòi hỏi về việc nâng cao hiệu quả tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của người dân cũng lớn hơn.

Để nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật cần chú trọng công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, triển khai thi hành luật, pháp lệnh; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, hoàn thiện thể chế thị trường, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.

2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng

Hoàn thiện về cơ chế nhân sự

Về số lượng, có kế hoạch tuyển dụng nhân sự trên cơ sở đánh giá một cách đầy đủ về khối lượng công việc, khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân sự hiện tại. Khi tính số lượng nhân sự bao nhiêu là đủ phải tính đến khối lượng công việc đăng ký trong tương lai để có cái nhìn toàn diện cũng như dự báo được những biến động để có phương án nhân sự phù hợp.

Về chất lượng và ý thức trách nhiệm, đẩy mạnh công tác đào tạo, mở lớp học nghiệp vụ đăng kí kinh doanh, tư vấn thành lập doanh nghiệp để hình thành lên đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hoạt động chuyên môn của mình.

Đổi mới cơ chế cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Nhu cầu tư vấn pháp luật càng nhiều thì số lượng các công ty cung ứng dụng dịch tư vấn càng tăng. Do đó, văn phòng tư vấn cần đổi mới cơ chế cung ứng dịch vụ. Tạo môi trường tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, đa dạng về dịch vụ, phục vụ tốt nhất nhu cầu cho khách hàng. Từ đó, khẳng định vị thế và uy tín, đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp của công ty.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Thường xuyên đăng bài tư vấn, tương tác, phản hồi khách hàng để kịp thời cập nhật thông tin, tư vấn, phục vụ khách hàng tốt nhất, chính xác nhất. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ giúp quảng bá dịch vụ trên mạng xã hội, tư vấn mọi lúc, mọi nơi, đưa dịch vụ tư vấn của công ty gần hơn đến khách.

Đơn giản hóa quy trình tư vấn, rút ngắn thời gian xử lý

Rút ngắn quy trình tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tối đa và đảm bảo chất lượng dịch vụ. Tránh những yêu cầu không cần thiết từ cả hai phía làm kéo dài thời gian. Tư vấn trực tiếp vào vấn đề cần thiết, hỗ trợ khách hàng nhanh chóng thực hiện yêu cầu tư vấn.

Giao lưu, học hỏi kinh nghiệm

Tổ chức các buổi giao lưu, gắn kết với các văn phòng, công ty tư vấn pháp luật khác, từ đó trau dồi, học hỏi kinh nghiệm và phát triển công ty. Trên tinh thần hợp tác, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, tìm ra cách làm hay, tính đổi mới, sáng tạo có hiệu quả trong hoạt động tư vấn. Qua đó, giúp cho công ty rút ra được một số kinh nghiệm hay vận dụng vào hoạt động tư vấn pháp luật của đơn vị.

Gia tăng tiếp thị về hoạt động tư vấn

Quảng cáo không chỉ nhằm phục vụ việc đưa thông tin và marketing mà còn có thể được dùng để tuyển nhân viên, lựa chọn nhà đầu tư là những đối tượng cũng đóng góp vào sự phát triển của công ty.Việc gia tăng tiếp thị về hoạt động tư vấn sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty. Tiếp thị thường xuyên sẽ cung cấp thông tin giúp khách hàng liên hệ với công ty, góp phần vào tăng doanh số hoặc thị phần bằng cách cung cấp thông tin về dịch vụ cho khách hàng. Qua đó, công ty có thể thông báo cho khách hàng mọi thay đổi như cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng hoặc đưa ra dịch vụ mới. 

Tiểu kết phần II Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Trong phần III em đã định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng. Với những giải pháp mà em đưa ra sẽ giúp Hãng luật Anh Bằng nâng cao hiệu quả tư vấn Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói riêng và hoạt động tư vấn nói chung trong thời gian tới.

KẾT LUẬN

Vấn đề sở hữu trí tuệ là một vấn đề lớn, được toàn xã hội quan tâm, nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với quốc tế thì việc chấp hành luật sở hữu trí tuệ để bảo vệ chính mình cũng như tôn trọng đối tác.

Em đã giới thiệu tổng quan về Hãng luật Anh Bằng. Chỉ ra sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng và các lĩnh vực hoạt động của văn phòng. Là nội dung mở đầu để nghiên cứu về thực trạng hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng. Em đã nêu ra cơ sở lý luận, pháp luật về thủ tục tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và thực tiễn hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng. Từ đó đánh giá thực trạng, thành tựu, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, em đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng. Hy vọng với những giải pháp mà em đưa ra ở trên sẽ giúp cho Hãng luật Anh Bằng hoàn thiện hơn nữa trong hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói riêng và hoạt động tư vấn nói chung. Báo cáo: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực sở hữu chí tuệ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464