Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trường Trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trường Trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của các đối tượng khảo sát

Nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức trong các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên được thể hiện trong bảng 2.5, như sau:

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức của các đối tượng tham gia khảo sát

Từ bảng 2.5 cho thấy, đội ngũ giáo viên và học sinh trong các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên có nhận thức cao về tầm quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó, đối với học sinh đạt mức 4, mức cao trong thang đo về mức độ cần thiết, ứng với điểm trung bình 3.77 điểm. Đối với giáo viên, điểm trung bình là 4.50 điểm và độ lệch chuẩn là 0.75 cho thấy có sự đồng nhất trong đánh giá, và đạt mức 5 mức cao nhất trong thang đo. Từ đó cho thấy, giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh đều có sự nhận thức cao về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

2.3.2. Thực trạng nhận thức về mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên và cán bộ quản lý Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Kết quả khảo sát từ các cán bộ quản lý và giáo viên về mục tiêu hoạt động giáo dục các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.6 như sau:

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức về mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên và cán bộ quản lý

Từ bảng 2.6 cho thấy, mục tiêu hoạt động giáo dục được giáo viên và cán bộ quản lý, cụ thể:

  • Đối với kiến thức đạo đức: với nội dung hiểu biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi được đánh giá với điểm trung bình 2.29 điểm thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá mức độ, Tuy nhiên về hiểu biết một  ố chuẩn mức hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi từ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS tại thị xã Tân Uyên chưa được coi trọng và quan tâm.
  • Đối với kỹ năng đạo đức: Việc hình thành kỹ năng nhận xét đánh giá hành của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực xã hội; Hình thành kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản cụ thể của cuộc sống được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá ở mức 3, mức độ trung bình. Từ đó, việc hình thành kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực xã hội cũng như việc hình thành kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ được đội ngũ giáo viên các trường THCS thị xã Tân Uyên nhưng chỉ mức trung bình; Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên
  • Đối với hành vi – thái độ đạo đức: Trong các nội dung, Tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau; Yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái xấu được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá rất cao. Với mục tiêu tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân tương ái giúp đỡ nhau và yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ái, cái xấu được sự quan tâm từ giáo viên và cán bộ quản lý trong quá trình hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương.

Nhìn chung, về mục tiêu hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên được sự quan tâm, đặc biệt về hành vi – thái độ đạo đức như việc tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau và yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái xấu được quan tâm sâu sắc nhất từ giáo viên và cán bộ quản lý trong các trường. Tuy nhiên, việc hiểu biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi cũng như hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các hành vi chuẩn mực đạo đức chưa được sự quan tâm coi trọng trong mục tiêu của hoạt động giáo đạo đức cho học sinh trong các trường trên địa bàn Thị xã Tân Uyên, Bình Dương.

Mối tương quan giữa kiến thức đạo đức, kỹ năng đạo đức và hành vị – thái độ đạo đức được thể hiện qua bảng 2.7(Phụ lục7) như sau:

Kiến thức đạo đức và kỹ năng đạo đức có sự tương quan thấp, với giá trị r = 0.164 giữabiếnHiểu biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi vàbiến Hình thành kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực xã hội. Đồng thời giá trị

Sig.=0.038<0.05 thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Từ đó, sự hiểu biết cao về một số chuẩn mực hành vi sẽ giúp các em hình thành tốt kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh.

Ngoài ra, kiến thức đạo đức và hành vi – thái độ cũng có sự tương quan, sự tương quan cao nhất giữa biến Hiểu biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi và biến Tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau với r=0.286 và Sig.=0.000<0.05 thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Từ đó, sự hiểu biết cao về một số hành vi chuẩn mực sẽ giúp các em phát huy tích cực trong các hoạt động tôn sư trọng đạo, tương thân tương ái.

Bên cạnh đó, kỹ năng đạo đức và hành ví – thái độ đạo đức cũng có sự tương quan, sự tương quan cao nhất thể hiện giữa biếnHình thành kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực xã hội và biến Có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân và có trách nhiệm với hành động của mình với giá trị tương quan r=0.283, và

Sig.=0.000<0.05 thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Từ đó, việc hình thành được kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi bản thân và người thân sẽ giúp các em tự tin hơn vào khả năng của mình và sống có trách nhiệm với những gì mình làm.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.3.3. Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ hoạt động giáo dục đạo đức của đội ngũ giáo viên và học sinh Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Kết quả khảo sát từ học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên về nhiệm vụ hoạt động giáo dục các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.8 .

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát nhận thức về nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.8 cho thấy, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh được lồng ghép với giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, lao động – hướng nghiệp được học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương đánh giá cao về tầm quan trọng cụ thể như:

Giáo dục đạo đức

Việc bồi dưỡng cho học sinh những hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức sơ đẳng trong các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội và với tự nhiên được giáo viên, cán bộ quản lý đánh giá đạt mức 4 và học sinh đánh giá đạt mức 5 mức độ cao. Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn dao động mức 0.64 và 0.71 đã thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá nội dung này. Từ đó, các trường đã quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng cho học sinh những hiểu biết về các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội và với tự nhiên trong nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

Tương tự, bồi dưỡng cho các em những xúc cảm, tình cảm tích cực với các chuẩn mực hành vi đạo đức; Rèn luyện các em hành vi và thói quen thực hiện hành vi phù hợp với chuẩn mực đã được quy định cũng được giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh đánh giá cao tầm quan trọng và đồng nhất. Trong đó, đối với giáo viên và cán bộ quản lý đạt mức 4, mức độ cao trong thang đó đánh giá mức độ quan trọng, đối với học sinh là mức 5. Đồng thời, qua kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình trong đánh giá của giáo viên và học sinh trong nội dung“bồi dưỡng cho các em những xúc cảm, tình cảm tích cực với các chuẩn mực hành vi đạo đức” cho thấy giá trị Sig.=0.031<0.05, thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị trung bình trong đánh giá giữa học sinh và giáo viên, và được học sinh đánh giá với điểm trung bình cao hơn giáo viên hay học sinh hài lòng về những xúc cảm, tình cảm, hành vi đã được bồi dưỡng. Từ đó, việc bồi dưỡng cho các em những cảm xúc tích cực, rèn luyện các hành vi và thói quen thực hiện hành vi phù hợp với chuẩn mực đã được quy định cũng được các trường xem là nhiệm vụ quan trọng để lồng ghép trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS tại thị xã Tân Uyên.

Giáo dục trì tuệ

Với nhiệm vụ tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn về tự nhiên, xã hội, con người được giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý đánh giá cao với điểm trung bình từ 3.62 đến 4.02và độ lệch chuẩn rất thấp ở mức 0.66 đến 0.74 thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá ở mức độ 4, mức cao trong thang đo các mức độ quan trọng, trong đó, giá trị Sig.=0.007<0.05 thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong đánh giá giữa giáo viên và học sinh, cụ thể giáo viên đánh giá thấp hơn học sinh về nội dung này. Từ đó, trong nhiệm vụ hoạt động giáo dục đạo đức nhà trường đã giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phù hợp vợi thực tiễn xã hội.

Bên cạnh đó, việc luyện cho người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, phẩm chất trí tuệ; Bồi dưỡng cho người học thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người công dân chưa được đánh giá cao về mức độ quan trọng. Từ đó, việc lồng ghép nội dung giáo dục trí tuệ với nhiệm vụ luyện cho người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, phẩm chất trí tuệ trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên chưa được quan tâm coi trọng, đặc biệt là học sinh.

Giáo dục thẩm mỹ

Với nhiệm vụ giáo dục cho học sinh năng lực nhận thức và cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật cũng như vẻ đẹp chân chính ở mỗi con người. Từ đó, việc giáo dục cho học sinh năng lực nhận thức và cảm thụ cái đẹp trong cuộc sống, trong nghệ thuật và vể đẹp chân chính được quan tâm và xem là nhiệm vụ để lồng ghép trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Mặt khác, với nhiệm vụ bồi dưỡng những xúc cảm, tình cảm, những thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn trước cái đẹp; Giáo dục học sinh thái độ đúng đắn khi nhận xét, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống và nghệ thuật, góp phần làm cho cuộc sống đẹp hơn ít được giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh đánh giá cao. Việc bồi dưỡng những xúc cảm, tình cảm, những thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn trước cái đẹp chưa được xem là nhiệm vụ quan trọng để lồng ghép trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Binh Dương.

Lao động – hướng nghiệp

Trong các nhiệm vụ giáo dục về lao động – hướng nghiệp chưa được đánh giá cao. Trong đó, nhiệm vụ truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức cơ bản về các loại hình lao động phổ biến nguyên tắc chung của lao động, những kỹ năng sử dụng các công cụ lao động phổ thông, phổ biến, hình thành tư duy kỹ thuật, sáng tạo được đánh giá cao nhất trong các nhiệm vụ.

Ngoài ra, các nhiệm vụ khác đạt mức 2, mức độ yếu trong thang đo mức độ quan trọng.Trong đó, kết quả so sánh trong đánh giá của nội dung “Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh, khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; Tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghềgiữa giáo viên và học sinh với Sig.=0.013 và Sig.=0.046 cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% về giá trị trung bình, học sinh đánh giá cao hơn giáo viên trong các nội dung trên. Từ đó, nhiệm vụ giáo dục học sinh tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề, hướng dẫn học sinh đi vào những nghề đang thu hút lao động trẻ cũng như tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề chưa được các trường quan tâm và xem là nhiệm vụ để lồng ghép trong hoạt động GDĐĐ học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên.

2.3.4. Thực trạng đánh giá về nội dung của hoạt động giáo dục đạo đức

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung trong hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.9, như sau:

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát nội dung của hoạt động giáo dục đạo đức

Từ bảng 2.9 cho thấy, nội dung giáo dục các phẩm chất đạo đức truyền thống cho học sinh được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá cao mức độ thường xuyên với điểm trung bình 4.48 điểm thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá. Mức độ đánh giá đạt mức 5. Từ đó, nội dung giáo dục phẩm chất đạo đức truyền thống cho học sinh được các trường rất thường xuyên thực hiện.

Tương tự, nội dung giáo dục tri thức đạo đức và giáo dục giá trị đạo đức cũng được giáo viên và cán bộ đánh giá cao mức độ thường xuyên. Từ đó, các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên thường xuyên thực hiện giáo dục cho học sinh. Tuy nhiên, nội dung giáo dục tình cảm, giáo dục lý tưởng đạo đức cho học sinh chưa được đánh giá cao mức độ thường xuyên, với điểm trung bình tương ứng là 2.11 và 2.51, độ lệch chuẩn rất thấp từ 0.31 đến 0.50 thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá ở nội dung này.

Nhìn chung, các nội dung giáo dục các phẩm chất đạo đức truyền thống, giáo dục tri thức, giá trị đạo đức được các trường THCS trên địa bàn thị xã quan tâm, thường xuyên thực hiện. Các nội dung giáo dục tình cảm và lý tưởng đạo đức ít được các trường thực hiện trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

2.3.5. Thực trạng đánh giá về phương pháp của hoạt động giáo dục đạo đức Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về phương pháp của hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.10 cụ thể như sau:

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát phương pháp của hoạt động giáo dục đạo đức

Từ bảng 2.10 cho thấy, phương pháp phát động thi đua, r n luyện đạo đức được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá rất thấp mức độ thường xuyên, từ đó, các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên chưa sử dụng phương pháp thi đua, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Ngoài ra, phương pháp tập thói quen và phương pháp thúc đẩy cũng chưa được đánh giá cao mức độ thường xuyên, mức đánh giá chỉ đạt mức 1 và 2, mức độ yếu kémtrong thang đo mức độ thường xuyên. Cho nên các trường thỉnh thoảng sử dụng phương pháp tập thói quen và phương pháp thúc đẩy để thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh.

Các phương pháp như: phương pháp thuyết phục, phương pháp nêu gương,phương pháp khen thưởng, trách phạt.Trong đó, phương pháp khen thưởng, trách phạt và phương pháp nêu ngươi “người tốt việc tốt” được các trường quan tâm và thường xuyên thực hiện để giáo dục đạo đức cho học sinh. Đặc biệt, phương pháp nêu gương thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá và mức độ đánh giá đạt mức 5 trong thang đo mức độ thường xuyên.

Nhìn chung, trong quá trình thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh, các trường thường xuyên sử dụng phương pháp nêu gương người tốt việc tốt cũng như khen thưởng và trách phạt. Phương pháp phát động phong trào thi đua, r n luyện, thúc đẩy và tập thói quen chưa được thực hiện thường xuyên trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh.

2.3.6. Thực trạng đánh giá về hình thức trong hoạt động giáo dục đạo đức

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về hình thức của hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.11, cụ thể như sau:

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát hình thức hoạt động giáo dục đạo đức

Từ bảng 2.11 cho thấy, Thông qua dạy môn giáo dục công dân và các môn học khác như: Lịch sử, Địa lý, tiếng Việt được giáo viên và cán bộ qản lý đánh giá cao mức độ thường xuyên, với giá trị trung bình 4.28 điểm, đạt mức 5, mức độ khá cao trong thang đo đánh giá mức độ thường xuyên. Đồng thời, độ lệch chuẩn rất thấp 0.54 đã thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá mức độ thường xuyên. Từ đó, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên thông qua hình thức dạy môn giáo dục công dân và các môn học khác như: Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn được thực hiện rất thường xuyên.

Bên cạnh đó, Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa như: tham quan, du lịch; Thông qua sự kết hợp giữa các lực lượng giáo dục bao gồm: giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức Đoàn/Hội được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá rất thấp, với giá trị trung bình từ 1.36 đến 1.47 điểm đạt mức 1, mức kém trong thang đo đánh giá mức độ thường xuyên. Đồng thời, qua trò một số học sinh trong các trường, phần lớn các em cho rằng “các em chưa được tổ chức giáo dục đạo đức thông qua ngoại khoá, tham quan, du lịch, hay thăm các di tích lịch sử mà chỉ được giáo viên cho xem những tư liệu, những video về những tình huống liên quan đến hành vi, đạo đức”. Từ đó, việc tổ chức cho học sinh tham quan, du lịch hay phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh là không thường xuyên.

2.4. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

2.4.1. Thực trạng về kế hoạch giáo dục đạo đức

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về xây dựng kếhoạch hoạt động giáo dục đạo đức tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.12, cụ thể như sau:

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức

Từ bảng 2.12 cho thấy, giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá cao mức độ thường xuyên về việc bám sát hướng dẫn chỉ đạo của Sở, Bộ GD&ĐT trong xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức với giáo trị trung bình là 3.53, độ lệch chuẩn là 0.61 thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá, mức độ đánh giá đạt mức 4, mức cao trong thang đo đánh giá mức độ thường xuyên. Tuy nhiên, đánh giá về tính hiệu quả thì chưa được đánh giá cao. Từ đó, trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên thường xuyên bám sát theo hướng dẫn chỉ đạo của Sở và Bộ GD&ĐT những chưa mang lại hiệu quả.

Việc xác định được thực trạng đạo đức của học sinh được các giáo viên và cán bộ quản lý trong các trường đánh giá cao mức độ thường xuyên, với giá trị trung bình là 3.05, độ lệch chuẩn 0.67, đạt mức 3, mức độ thỉnh thoảng trong thang đo. Về tính hiệu quả cũng được đánh giá cao. Từ đó, trong xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên đã thực hiện thường xuyên và hiệu quả trong việc xác định được thực trạng đạo đức của học sinh. Tương tự, xây dựng kế hoạch phù hợp, nghiêm túc, cụ thể theo định kỳ, tháng, năm, học kỳ cũng được giáo viên và cán bộ đánh giá ở mức 4 đối với mức độ thường xuyên thực hiện và mức 3 đối với mức độ hiệu quả thực hiện. Vậy, khi xây dựng kế hoạch cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, các trường đã thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc xác định thực trạng đạo đức của học sinh cũng như xây dựng kế hoạch phù hợp, nghiêm túc và cụ thể.

Bên cạnh đó, việc đưa ra dự báo diễn biến về đạo đức học sinh chưa được giáo viên và cán bộ các trường đánh giá cao mức độ thường xuyên và hiệu quả. Mức độ thường xuyên và hiệu quả trong thang đo chỉ đạt mức độ 1, mức độ kém. Từ đó, trong quá trình xây dựng kế hoạch, việc đưa ra dự báo diễn biến về đạo đức học sinh chưa được các trường thường xuyên thực hiện, đồng thời kết quả mang lại kém hiệu quả.

Nhìn chung, trong quá trình xây dựng kế hoạch cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên đị bàn thị xã Tân Uyên thường xuyên thực hiện và mang lại hiệu quả cao về việc xác định được thực trạng đạo đức của học sinh tại trường cũng như việc xây dựng kế hoạch phù hợp nghiêm túc, cụ thể theo năm, kỳ học. Tuy nhiên, các trường chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên việc đưa ra dự báo diễn biến về đạo đức học sinh tại trường.

2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về tổ chức thực hiện kếhoạch hoạt động giáo dục đạo đức tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.13, cụ thể như sau:

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.13 cho thấy, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh, việc thực hiện theo kế hoạch đã được xây dựng được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá cao mức độ thường xuyên với giá trị trung bình 4.33, độ lệch chuẩn thấp 0.53 thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá, đạt mức 5, mức độ cao nhất trong thang đo mức độ thường xuyên. Bên cạnh đó, mức độ đánh giá sự hiệu quả đạt mức 3, mức trung bình trong thang đo. Từ đó, trong tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên tổ chức thực hiện theo kế hoạch thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả cao.

Tương tự, việc Phân công cụ thể công tác giáo dục đạo đức cho tập thể cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh; Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục đạo đức; Quản lý việc soạn bài, giờ lên lớp của giáo viên; Cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức; Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tham gia GDĐĐ; Xây dựng chính sách, biện pháp giúp giáo viên phát huy vai trò, động lực GDĐĐ; Sử dụng đồng bộ các phương pháp GDĐĐ được giáo viên và

cán bộ quản lý đánh giá tương đối cao, các giá trị trung bình dao động từ 2.81 đến 3.64 điểm, đạt mức 3 và mức 4 trong thang đo mức độ thường xuyên và hiệu quả. Trong đó, riêng việc quản lý việc soạn bài giờ lên lớp của giáo viên được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá mức độ thường xuyên với giá trị trung bình 3.64, đạt mức 4, mức cao trong thang đo đánh giá mức độ thường xuyên, độ lệch chuẩn 0.68 thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá, đồng thời, giá trị trung bình đánh giá hiệu quả là 3.51 đạt mức 4, mức độ tốt trong thang đo hiệu quả. Từ đó, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, các trường đã thực hiện hiệu quả và thường xuyên việc quản lý soạn bài giờ lên lớp của giáo viên tại trường.

Bên cạnh đó, nội dung như Tuyên truyền vận động nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục; Phương pháp phải phù hợp với đặt điểm tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với từng thể loại hoạt động giáo dục đạo đức được giáo viên và cán bộ quản lý các trường đánh giá cao mức độ thường xuyên với giá trị trung bình là 4.22 đến 4.52, độ lệch chuẩn dao động mức 0.5 thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá, mức độ đánh giá đạt mức 5, mức cao nhất trong thang đo mức độ thường xuyên. Đối với tính hiệu quả cũng được đánh giá cao, đạt mức điểm trung bình 3.75 và 3.81, độ lệch chuẩn cũng mức 0.6 cho thấy có sự đồng nhất trong đánh giá tính hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, qua trò chuyện từ một số giáo viên tham gia trong hoạt động giáo dục đạo đức, phần lớn họ cho rằng “BGH nhà trường rất quan tâm và thường xuyên tổ chức hướng dẫn cho đội ngũ giáo viên cách thức nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, để sử dụng phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp, linh hoạt”. Từ đó, trong quá trình thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, các trường đã thực hiện hiệu quả và thường xuyên việc tuyên truyền vận động nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục cũng như phương pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và phù hợp với từng thể loại hoạt động giáo dục đạo đức.

Tuy nhiên, các nội dung khác như: Tổ chức phổ biến cho giáo viên nắm rõ mục tiêu giáo dục đạo đức; Xác định nhu cầu đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh về số lượng lẫn chất lượng để phân công giảng dạy phù hợp; Khảo sát đánh giá năng lực giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh không được các giáo viên và cán bộ quản lý các trường đánh giá cao mức độ thường xuyên và hiệu quả, các mức độ đánh giá chỉ đạt mức 1, và 2. Trong đó, việc thực hiện khảo sát đánh giá năng lực giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh được đánh giá với giá trị trung bình 1.43, độ lệch chuẩn 0.53, đạt mức 1 trong thang đo đối với đánh giá mức độ thường xuyên. Đối với đánh giá hiệu quả, giá trị trung bình cũng chỉ 1.37, đạt mức 1, mức đánh giá thấp nhất trong thang đo hiểu quả, độ lệch chuẩn là 0.48 thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá. Từ đó, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên việc phổ biến cho giáo viên nắm rõ mục tiêu giáo dục đạo đức, cũng như việc xác định nhu cầu đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh về số lượng lẫn chất lượng để phân công giảng dạy phù hợp. Đặc biệt, việc khảo sát đánh giá năng lực giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được thực hiện hiệu quả và thường xuyên nhất trong các trường.

Nhìn chung, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh, các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên đã thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc quản lý soạn bài, giờ lên lớp của giáo viên, cũng như tuyên truyền vận động nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục và sử dụng phương pháp phù hợp với đặt điểm tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với từng thể loại hoạt động GDĐĐ. Tuy nhiên, các trường chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên về phổ biến cho giáo viên nắm rõ mục tiêu GDĐĐ, cũng như việc xác định nhu cầu đội ngũ giáo viên tham gia GDĐĐ cho học sinh về số lượng lẫn chất lượng để phân công giảng dạy phù hợp. Nhất là, về khảo sát đánh giá năng lực giáo viên tham gia GDĐĐ cho học sinh.

2.4.3. Thực trạng về chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về chỉ đạo thực hiện kếhoạch hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.14, cụ thể như sau:

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.14 cho thấy, nội dung chỉ đạo các hoạt động của từng bộ phận, từng cá nhân tham gia GDĐĐ, cũng như chỉ đạo giáo viên tuân thủ nội dung chương trình giáo dục cứng của Bộ, và các chương trình phụ được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá cao về mức độ thường xuyên với giá trị trung bình 4.21 và 4.31điểm, đạt mức 5. Mức độ cao nhất trong thang đo đánh giá mức độ thường xuyên, độ lệch chuẩn 0.68 thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá. Bên cạnh đó, mức độ hiệu quả cũng được đánh giá cao, đạt mức 4, mức độ cao trong thang đo. Từ đó, việc chỉ đạo các hoạt động của từng bộ phận, từng cá nhân tham gia GDĐĐ cũng như chỉ đạo giáo viên tuân thủ nội dung chương trình giáo dục chính của Bộ GD&ĐT và các chương trình phụ là thường xuyên và đạt hiệu quả.

Bên cạnh đó, chỉ đạo kịp thời động viên, khuyến khích các bộ phận, các cá nhân thực hiện đúng tiến độ của kế hoạch đã xây dựng được giáo viên và cán bộ quản lý đánh giá mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả đều đạt mức 3, mức trung bình. Đồng thời, với độ lệch chuẩn 0.65 thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá. Từ đó, việc chỉ đạo kịp thời động viên, khuyến khích các bộ phận, các cá nhân thực hiện đúng tiến độ của kế hoạch đã xây dựng thỉnh thoảng được thực hiện và kết quả mang lại chưa cao, chỉ đạt mức trung bình.

Ngoài ra, trong các nội dung như: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng tham gia thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hiệu quả; Chỉ đạo GV tích hợp nội dung trong từng bài giảng, các chuyên đề gắn với nhu cầu, thực tiễn địa phương và phù hợp với đối tượng học sinh; Chương trình được rà soát, cập nhật và bổ sung, đáp ứng với nhu cầu thực tiễn địa phương và phù hợp với các đối tượng học sinh chưa được đánh giá cao mức độ thường xuyên và hiệu quả. Trong đó, sự chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung trong từng bài giảng, các chuyên đề gắn với nhu cầu thực tiễn địa phương và phù hợp với đối tượng học sinh có điểm trung bình thấp nhất 1.41 đạt mức 1, mức thấp nhất trong thang đo và độ lệch chuẩn thấp 0.49 đối với mức độ thường xuyên, và điểm trung bình 1.37 đạt mức 1, mức độ đánh giá hiệu quả. Từ đó, thể hiện sự đánh giá đồng nhất của giáo viên và cán bộ quản lý, việc chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung tích hợp nội dung trong từng bài giảng, các chuyên đề gắn với nhu cầu thực tiễn địa phương và phù hợp với đối tượng học sinh chưa được các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên thực hiện và không mang lại hiệu quả trong hoạt động giáo dục đạo đức tại trường.

Nhìn chung, trong công tác chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho học sinh, các trường đã thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc chỉ đạo các hoạt động của từng bộ phận, từng cá nhân tham gia GDĐĐ, cũng như sự chỉ đạo giáo viên tuân thủ nội dung chương trình giáo dục chính của Bộ GD&ĐT và các chương trình phụ khác. Tuy nhiên, về chỉ đạo GV tích hợp nội dung trong từng bài giảng, các chuyên đề gắn với nhu cầu, thực tiễn địa phương và phù hợp với đối tượng học sinh chưa được thực hiện thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả cao.

2.4.4. Thực trạng về kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về kiển tra – đánh giá thực hiện hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.15, cụ thể như sau:

Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.15 cho thấy, các nội dung trong công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được giáo viên và cán bộ quả lý tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên đánh giá cao mức độ thường xuyên và hiệu quả. Trong đó, việc xác định mục tiêu, tiêu chí kiểm tra đánh giá cụ thể được đánh giá với giá trị trung bình 4.24, độ lệch chuẩn rất thấp 0.43, thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá mức độ thường xuyên, mức độ đánh giá đạt mức 5, mức cao nhất trong thang đo. Đối với đánh giá mức độ hiệu quả cũng đạt mức 4, mức cao trong thang đo. Đồng thời, qua trò chuyện phỏng vấn một số cán bộ quản lý, hầu hết họ rằng “được sự quán triệt trong chỉ đạo, công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục trong nhà trường được thực hiện rất nghiêm túc, trong đó quá trình thực hiện đều có kế hoạch và tiêu chí đánh giá cụ thể trong từng nội dung”. Từ đó, việc xác định mục tiêu, tiêu chí kiểm tra đánh giá cụ thể được thực hiện thường xuyên và hiệu quả trong quá trình kiểm tra – đánh giá học động GDĐĐ cho học sinh tại trường. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Mặt khác, các nội dung khác như: Tổ chức lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá, trong đó có cả các lực lượng xã hội khác tham gia; Thông tin kiểm tra được thu tập qua nhiều kênh như: hồ sơ sổ sách, trao đổi tìm hiểu hoạt động; Xây dựng biện pháp xử lý, chế tài nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động được đánh giá cao mức độ thường xuyên với giá trị trung bình từ 3.4 đến 3.6 đạt mức 4, mức độ cao trong thang đo các mức độ thường xuyên. Tuy nhiên, về mức độ hiệu quả thì chỉ đạt mức 2 và mức 3, mức độ trung bình yếu. Trong đó thông tin kiểm tra được thu tập qua nhiều kênh như: Hồ sơ sổ sách hay trao đổi tìm hiểu hoạt động GDĐĐ là không mang lại hiểu quả, mức đánh giá chỉ đạt mức độ 2.

Nhìn chung, trong công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên đã thực hiện thường xuyên về việc xác định mục tiêu, tiêu chí kiểm tra đánh giá cụ thể. Đồng thời thường xuyên tổ chức lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá, trong đó có cả các lực lượng xã hội khác tham gia, cũng như thực hiện thông tin kiểm tra được thu tập qua nhiều kênh như: hồ sơ sổ sách, trao đổi tìm hiểu hoạt động, và xây dựng biện pháp xử lý, chế tài nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, việc thực hiện trong công tác kiểm tra chưa mang lại hiểu quả. Trong đó, việc tổ chức thu tập thông tin để kiểm tra qua nhiều kênh như: hồ sơ sổ sách, trao đổi tìm hiểu hoạt động chưa mang lại hiệu quả nhất.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

2.5.1. Thực trạng ảnh hưởng bởi yếu tố khách quan

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.16 như sau:

Bảng 2.16: Khảo sát thực trạng yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.16 cho thấy các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được giáo viên và cán bộ đánh giá cao đối với yếu tố hoàn cảnh kinh tế – xã hội trong giai đoạn hiện nay với giá trị trung bình 4.45, đạt mức 5, mức cao nhất trong thang đo mức độ ảnh hưởng. Yếu tố được đánh giá thấp nhất là sự đồng bộ trong chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước với giáo dục THCS với mức đánh giá chỉ đạt mức 2, mức độ yếu trong thang đo.

2.5.2. Thực trạng ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.17, cụ thể như sau:

Bảng 2.17: Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.17 cho thấy, yếu tố khả năng lãnh đạo quản lý của Hiệu trưởng trong công tác giáo dục đạo đức và yếu tố phối hợp trong các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức được đánh giá cao mức độ ảnh hưởng với giá trị trung bình dao động từ 3.35 đến 4.00, độ lệch chuẩn thấp ở mức 0.6 thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá, mức độ đánh giá đạt mức 4, mức độ cao trong thang đo ảnh hưởng. Từ đó, hai yếu tố này được xem là có ảnh hưởng nhiềuđến hoạt động động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương. Bên cạnh đó, các yếu tố như: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên; Các điều kiện cơ sở vật chất được đánh giá thấp mức độ ảnh hưởng. Trong đó, các điều kiện cơ sở vật chất là yếu tố ít được ảnh hưởng nhất trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh với mức đánh giá là 2, mức độ yếu trong thang đo.

Mối tương quan giữa các yếu tố chủ quan và khách quan được thể hiện qua bảng 2.18(phụ lục 7) như sau:

Từ bảng 2.18 cho thấy, các yếu tố chủ quan và khách quan có sự tương quan cao nhất giữa các biến như:Sự phối hợp trong các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức (C13.3) và biến Hoàn cảnh kinh tế – xã hội trong giai đoạn hiện nay (C13.5); Sự phối hợp trong các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức (C13.3) và biến Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh (C13.6) với cùng giá trị tương quan r= 0.508 và Sig.=0.000<0.05 thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95%. Đây là sự tương quan thuận giữa yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó để nắm bắt hiệu quả được các đặc điểm học sinh cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong nhà trường, nhà trường cần có những biện pháp phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân trong quá trình tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

2.6.1. Ưu điểm trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

Các trường có đội ngũ giáo viên có thâm niên lâu năm trong ngành giáo dục và đều có bằng cử nhân, gắn bó với nghề. Bên cạnh đó, các em học sinh rất tôn trọng thầy cô giáo, ý thức tự học cao và biết lắng nghe, nghe lời thầy cô giáo. Đồng thời, các giáo viên và cán bộ quản lý có nhận thức cao về tâm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường.

Về mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức, được các trường quan tâm sâu sắc trong các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau và yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái xấu.

Về nhiệm vụ hoạt động giáo dục đạo đức, được các trường quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng cho học sinh những hiểu biết về các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội và với tự nhiên, bồi dưỡng cảm xúc, tình cảm tích cực và rèn luyện các em thực hiện các hành vi chuẩn mực là nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; Các trường đã quan tâm đến tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn về tự nhiên, xã hội, con người.

Về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, các trường đã thực hiện kế hoạch nghiêm túc và thường xuyên trong việc xác định thực trạng đạo đức của học sinh. Bên cạnh đó, các trường đã tổ chức thường xuyên và hiệu quả trong việc quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên, và vận động nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức với những phương pháp phù hợp. Đặc biệt, Hiệu trưởng các trường đã tích cực trong việc chỉ đạo đến từng bộ phận tuân thủ thực hiện theo nội dung chương trình giáo dục của Bộ GĐ&ĐT và các chường trình khác, cũng như thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên và theo tiêu chi rõ ràng.

2.6.2. Hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Tuy các giáo viên có nhiều thâm niên trong công tác thuộc lĩnh vực ngành giáo dục nhưng qua phỏng vấn sâu các giáo viên và cán bộ quản lý người nghiên cứu được biết giáo viên đều cho rằng hoạt động GDĐĐ cho HS THCS có vai trò quan trọng, tuy nhiên họ chưa được tham gia đào tạo – bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, các nội dung về GDĐĐ còn chưa cụ thể chỉ lồng ghép trong các tiết dạy môn giáo dục công dân, vậy chỉ có GV dạy bộ môn này thì mới có thời gian đi sâu và nghiên cứu sâu cũng như thuận lợi hơn trong việc GDĐĐ cho HS (Theo lời của cô TTĐGV dạy môn GDCD trường THCS Lê Thị Trung). Đồng thời, học sinh các trường còn mang tính thụ động, còn làm việc riêng, tham gia một cách thụ động và chưa tích cực trong việc giúp đỡ bạn bè, thầy cô. Ngoài ra, về nhận thức: (1) Đối với nhận thức về mục tiêu, thì việc hiểu biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi, cũng như hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các hành vi chuẩn mực đạo đức chưa được sự quan tâm coi trọng trong các trường; (2) Đối với nhận thức về nhiệm vụ, thì việc bồi dưỡng những xúc cảm, tình cảm, những thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn trước cái đẹp; Tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề.

Hạn chế về thực trạng trong hoạt động giáo dục đạo đức, bao gồm:

Nội dung: Các nội dung giáo dục tình cảm và lý tưởng đạo đức ít được các trường thực hiện trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Phương pháp: Phương pháp phát động phong trào thi đua, rèn luyện, thúc đẩy và tập thói quen chưa được thực hiện thường xuyên trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

Hình thực tổ chức: Các trường chỉ tập trung vào hoạt động giáo dục đạo đức thông qua các môn học như: Lịch sử, Địa lý, Ngữ Văn. Việc tổ chức cho học sinh tham quan, du lịch hay phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh là không thường xuyên.

Hạn chế về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, bao gồm:

  • Kế hoạch giáo dục đạo đức: Các trường chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên việc đưa ra dự báo diễn biến về đạo đức học sinh tại trường;
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức: Các trường chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên về phổ biến cho giáo viên nắm rõ mục tiêu giáo dục đạo đức, cũng như việc xác định nhu cầu đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh về số lượng lẫn chất lượng để phân công giảng dạy phù hợp.
  • Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức: Việc chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung trong từng bài giảng, các chuyên đề gắn với nhu cầu, thực tiễn địa phương và phù hợp với đối tượng học sinh chưa được thực hiện thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả cao;
  • Kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức: Việc thực hiện trong công tác kiểm tra chưa mang lại hiểu quả. Trong đó, việc tổ chức thu tập thông tin để kiểm tra qua nhiều kênh như: hồ sơ sổ sách, trao đổi tìm hiểu hoạt động chưa mang lại hiệu quả nhất. Một giáo viên chủ nhiệm trường THCS Nguyễn Quốc Phú Cô NTTchủ nhiệm lớp 6.10) cho biết, việc đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của Ban giám hiệu còn chưa sát sao vì chưa có hẳn một chuyên đề riêng biệt về giáo dục đạo đức trong trường, chỉ qua kiểm tra đánh giá chung chung các tiết sinh hoạt chủ nhiệm.

2.6.3. Nguyên nhân và các ý kiến đóng góp của đối tượng khảo sát trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu từ giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh học và học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên về những nguyên nhân khó khăn và thuận lợi, cũng như ý kiến đóng góp được sắp xếp theo thứ tự tần suất xuất hiện giảm dần, cụ thế như:

  • Nguyên nhân khó khăn: Chưa có biện pháp giáo dục đạo đức phù hợp cho học sinh; Chưa tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên chuyên trách; Công tác bố trí và sắp xếp bộ phận tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa phù hợp; Đa số giáo viên ngại va chạm, chỉ quan tâm công tác giảng dạy kiến thức nên không nhiệt tình phối hợp trong công tác GDĐĐ cho học sinh; Một số học sinh còn thiếu ý thức trong quá trình học tập và rèn luyện đạo đức; Nội dung giáo dục đạo đức chủ yếu thực hiện trong môn GDCD, và lồng ghép trong các môn khác; Thiếu sự quan tâm sâu sát của gia đình, phụ huynh học sinh; Phụ huynh của emTPTtrường THCS Huỳnh Văn Lũy cho biết rằng Phụ huynh không kiểm soát hết hành vi cũng như việc học tập của con em mình vì bận mưu sinh đi làm công nhân xa, hơn nữa hiện nay công nghệ thông tin phát triển các em bị tác động nhiều từ lối sống hội nhập; Chưa có kế hoạch quản lý giảng dạy đồng bộ; Việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ; Kinh phí sử dụng cho GDĐĐ thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp còn hạn chế; Chưa xây dựng nội dung, hình thức và tiêu chí đánh giá cho hoạt động giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp;
  • Nguyên nhân thuận lợi: Các em chấp hành nội quy nhà trường; Giáo viên nhiệt tình yêu nghề, tham gia giảng dạy các môn liên quan nội dung GDĐĐ có thâm niên lâu năm; Nhà trường luôn quan tâm đến hoạt động GDĐĐ cho học sinh; Tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên cao; Giáo viên chủ nghiệm tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tập huấn, sinh hoạt chuyên đề đầy đủ; Phương pháp giảng dạy của GV lôi cuốn sinh động;
  • Các ý kiến đóng góp của đối tượng khảo sát: Mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ tổ chức hoạt động GDĐĐ cho giáo viên có nhu cầu; Cần có cán bộ tư vấn học đường cho học sinh; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề sinh hoạt ngoại khóa để giáo dục cho học sinh về đạo đức, nêu gương điển hình; Tổ chức tham quan nhà mở, mái ấm, trại mồ côi; Tổ chức câu lạc bộ kỹ năng sống; Cần kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình – xã hội; Tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, vai trò đoàn thanh niên trong nhà trường, trách nhiệm giáo viên hướng dẫn; Phối hợp tổ các hoạt động ngoại khóa; Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa phù hợp với nguồn lực nhà trường

Tiểu kết chương 2

Trong chường này, người nghiên cứu đã tập trung thực hiện nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên. Từ thực trạng cho thấy, quá trình tổ chức thự hiện quản lý hoạt động giáo dục đoạ đức cho học sinh THCS các trường tuy đã thực hiện thường xuyên trong việc xây dựng kế hoạch, cũng như mang lại những thanh công trong công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá, nhưng quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn nhất định. Những hạn chế được thể hiện trong sự nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về mục tiêu và nhiệm vụ trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sin THCS. Đồng thời, những hạn chế, thiếu sót còn thể hiện trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, cũng như sự chỉ đạo và trong kiểm tra đánh giá.

Qua đó, với những kết quả nghiên cứu trên, các biện pháp đề xuất được đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế thiếu sót trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn đạo đức cho học sinh THCS, cũng như trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dươngđược bảo đảm chất lượng, các biện pháp được trình bày đầy đủ trong chương 3, bao gồm mục tiêu, nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Biện pháp NC giáo dục đạo đức tại xã Tân Uyên

One thought on “Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở xã Tân Uyên

  1. Pingback: Luận văn: Khái quát về giáo dục ở trường THCS xã Tân Uyên

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464