Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kan dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của bất cứ một quốc gia nào, đồng thời là bậc học chuẩn bị tiền đề quan trọng cho trẻ em từ 0 đến 5 tuổi bước vào học tiểu học. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, việc kiện toàn và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non là một nhiệm vụ hàng đầu của toàn xã hội. Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO) khẳng định “Giáo dục mầm non tiềm tàng trong bản thân nó sức phát triển của loài người và là một nhân tố quan trọng trong chiến lược giáo dục cho mọi người”. Ở Việt Nam chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục là vấn đề được Đảng, Nhà nước và xã hội rất quan tâm, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở các cấp độ khác nhau và có đề xuất nhiều giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những biện pháp quan trọng đó là xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) từ bậc học mầm non đến bậc đại học. Vấn đề này đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục 2005, quy định tại Điều 17 “Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát” [20, tr. 5].

Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non gồm các bước sau: (1).Tự đánh giá của trường mầm non; (2). Đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non; (3). Đánh giá ngoài trường mầm non; (4). Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục, là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác, tạo cơ sở cho bước tiếp theo là đánh giá ngoài.

Đánh giá ngoài là bước quan trọng tiếp theo sau tự đánh giá trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Đánh giá ngoài trường mầm non là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường mầm non . Đánh giá ngoài để tạo cơ sở cho việc ra quyết định công nhận kết quả kiểm định và là một bằng chứng về uy tín và mức độ đạt được các chuẩn mực chất lượng của nhà trường.

Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo Bắc Kạn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Trước yêu cầu mới về đào tạo con người mới trong thời kỳ mới; xuất phát từ quan điểm của Đảng, Nhà nước trên tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ-TW) và chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Bắc Kạn đã chỉ đạo triển khai thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục đến các phòng GD&ĐT, các nhà trường. Nhìn chung kết quả Kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá còn thấp.

Thực tiễn chỉ đạo thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn gặp phải những khó khăn, mâu thuẫn trong quá trình triển khai:

  • Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục các cấp và giáo viên trường mầm non nhận thức chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục đối với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trường mầm non.
  • Kiến thức, kỹ năng thực hiện các khâu trong quy trình thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường còn hạn chế dẫn đến kết quả thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
  • Một số nhà trường chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và tính chất quan trọng của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và tác động tích cực của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học của nhà trường.
  • Chất lượng báo cáo tự đánh giá chưa đạt yêu cầu, chưa phản ánh đúng thực tiễn của nhà trường; một số phòng GD&ĐT chỉ đạo thiếu kiên quyết, không thực hiện triển khai đúng tiến độ, chưa quan tâm đúng mức đến công tác tự đánh giá; việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Kiểm định chất lượng giáo dục chưa tương xứng và hiệu quả chưa cao; số trường mầm non được đánh giá ngoài còn ít.

Xuất phát từ thực tế nêu trên tại đơn vị, việc nghiên cứu, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trong các nhà trường nói chung và trường mầm non nói riêng là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kan”̣ làm đề tài luận văn thạc sỹ. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non góp phần nâng cao hiệu quả Kiểm định chất lượng giáo dục ở trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn nói riêng và chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

  • 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn
  • 3.2. Đối tượng nghiên cứu : Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
  • 3.3. Khách thể điều tra: Đội ngũ cán bộ quản lý (cấp Sở, cấp Phòng, đoàn đánh giá ngoài) về Kiểm định chất lượng giáo dục; Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, của trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn những năm gần đây đã được quan tâm chú ý, triển khai, tuy nhiên hiệu quả của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục chưa cao, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý.

Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục phù hợp với đặc điểm địa phương thì chất lượng kết quả hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non được nâng cao, từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học trường mầm non.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
  • 5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
  • 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

  • Các biện pháp quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non tỉnh Bắc Kạn.
  • Thực hiện trên 124 trường mầm non tỉnh Bắc Kạn. Thời gian từ năm học 2013-2014 đến hết năm học 2014-2015.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để xác định những quan điểm lý luận về quản lý chất lượng giáo dục, Kiểm định chất lượng giáo dục.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

a, Phương pháp điều tra

  • Xây dựng phiếu điều tra đối với lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
  • Xây dựng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý các trường mầm non về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Xây dựng phiếu điều tra đối với cán bộ, giáo viên các trường mầm non về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

b) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

  • Tổng kết kinh nghiệm trong việc quản lý, thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, các nhà trường mầm non.

c) Phương pháp chuyên gia

  • Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất để thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục ở trường mầm non có chất lượng, hiệu quả.

d) Phương pháp khảo nghiệm

  • Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất đối với: Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Bắc Kạn; Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT; Cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trơ ̣ Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận từ các phương pháp nghiên cứu ở trên.

8. Cấu trúc luận văn

Cấu trúc luận văn gồm các phần:

  • Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
  • Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
  • Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Kiểm định, đánh giá chất lượng trong giáo dục được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm trên cả hai phương diện nghiên cứu lý thuyết và triển khai thực tế, ở các nước phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản,… đã được triển khai nghiên cứu từ những năm 70 của thế kỷ 20.

Nhóm tác giả LazrVLSCEANU, Laura GRŨNBERG, và DanPÂRLEA (UNESCO 2007) – Những thuật ngữ và định nghĩa cơ bản trong đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục (Quality Assurance and Accreditation: A Glossary of BasicTerms and Definition). Nghiên cứu này đã tổng hợp một cách đầy đủ các thuật ngữ, định nghĩa chuyên dùng trong lĩnh vực Kiểm định chất lượng giáo dục, và giải thích cách sử dụng các khái niệm này một cách cụ thể thông qua các hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực này. Chẳng hạn, các thuật ngữ về kiểm định chất lượng, kiểm định cơ sở giáo dục, kiểm định chương trình giáo dục, kiểm định vùng, kiểm toán, đánh giá chất lượng, tự đánh giá, đánh giá ngoài, đối sánh, tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số, xếp hạng hay công nhận cơ sở giáo dục đạt chuẩn mực… Cùng với việc giải thích từ ngữ, nghiên cứu cũng chỉ rõ cho người đọc hiểu được nội dung và tiến trình hoạt động của Kiểm định chất lượng giáo dục. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã nêu lên được những tranh luận đối lập hiện nay trong việc quan niệm và sử dụng các thuật ngữ này trên thế giới [28].

Nguyễn Thị Thanh Phượng (2005) với luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục “Xác nhận lại kiểm định chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục như một cuộc hành trình: Một nghiên cứu điển hình” (Reaffirmation of accreditation and quality improvement as a journey: A case study) tại đại học Texas của Mỹ. Luận án đã đi sâu vào phân tích khá kỹ về công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Mỹ hiện nay, bao gồm các chính sách, chủ trương cơ chế cũng như quy trình thủ tục, phương pháp, nội dung, chuẩn mực trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Mỹ. Đặc biệt, luận án đã phân tích quá trình thực hiện báo cáo tự đánh giá của nhà trường là một quá trình thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng trong nhà trường. Trong nghiên cứu này đã chỉ rõ quá trình tự đánh giá là khâu đâu tiên và rất quan trọng trong quá trình kiểm định [29].

Nguyễn Thị Thanh Phượng (2005) đã nghiên cứu sâu các hoạt động đánh giá ngoài trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cụ thể tại trường đại học phía Nam nước Mỹ (United States Sigma University). Nghiên cứu này đã chỉ rõ mục đích của đánh giá ngoài là chuyến viếng thăm đồng nghiệp do cơ quan kiểm định chất lượng thành lập. Thành phần của đoàn đánh giá ngoài từ 5 đến 7 thành viên đến khảo sát và làm việc tại trường được kiểm định. Những nhận xét, đánh giá, góp ý của đoàn đánh giá ngoài mang lại giá trị rất cao cho nhà trường trong việc cải tiến chất lượng và định hướng phát triển nhà trường. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Nhóm các tác giả Janet Fairman, Brendra Peirce và Walter Harris (2009) cũng đã trình bày rất kỹ về kỹ thuật đánh giá ngoài. Theo nhóm tác giả này, những thành viên đoàn đánh giá ngoài là những người có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và họ cũng là những người đến từ các cơ sở giáo dục phổ thông khác. Tuy nhiên, những thành viên đánh giá ngoài này được các tổ chức kiểm định đào tạo các khóa ngắn hạn về kiểm định, về cách đánh giá nhà trường qua báo cáo tự đánh giá. Đặc biệt, trong công trình này đã nêu lên được sự trở ngại khi điều động các thành viên từ các cơ sở giáo dục khác nhau. Ngoài ra, công trình này cũng đã chia sẽ kinh nghiệm trong quản lý về đào tạo bồi dưỡng kiểm định viên.

Nhiều quốc gia trong quá trình đánh giá các nhà trường, họ thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục để xác nhận và công nhận chất lượng dạy và học của các nhà trường như: Nhật Bản, Hàn Quốc,… Các hiệp hội Kiểm định chất lượng giáo dục ở các nước này đã xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để công nhận mức độ đạt chuẩn của các nhà trường so với chuẩn quy định.

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước

Việt Nam, cũng đã có nhiều học giả nghiên cứu và đề cập đến Kiểm định chất lượng giáo dục giáo dục đại học như: Nguyễn Đức Chính với “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” [9]; Đặng Bá Lãm với “Kiểm tra và đánh giá trong dạy – học đại học” [18],

Trần Khánh Đức (2004) với công trình “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực ” đã phân tích kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hay kiểm định chương trình giáo dục chỉ thực hiện được một cách có hiệu quả khi việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trong nhà trường được giải quyết. Thêm nữa, một cơ sở giáo dục bất kỳ muốn hoạt động để đạt được mục tiêu hay vươn tới sứ mệnh của tổ chức mình thì phải thiết kế, vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng tại cơ sở giáo dục đó. Tác giả cho rằng kiểm định chất lượng là một khâu trong quá trình quản lý chất lượng, và chính kiểm định chất định chất lượng là phương pháp, là công cụ để đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của tổ chức đó. Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến quy trình kiểm định chất lượng đào từ khâu đăng ký tự đánh giá, tự đánh giá, đánh ngoài và đến công nhận kiểm định chất lượng. Công trình này, tác giả cũng trình bày rất rõ về mục đích, ý nghĩa, nội dung, chuẩn mực để đánh giá một cơ sở đào tạo theo các mô hình đảm bảo chất lượng khác nhau [11]

Lê Đức Ngọc (2009) “Tổng quan về kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông” đã cho rằng kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm các mục tiêu sau đây: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? Hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao? Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục. Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục. Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển [22]. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Nguyễn Đức Chính (2002) trong công trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục” đã trình bày rất rõ các khái niệm liên quan đến thuật ngữ kiểm định chất lượng giáo dục (Quality accreditation). Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích về kiểm định chất lượng trong giáo dục ở các nước trên thế giới. Nghiên cứu này đã đi sâu, chi tiết các phương pháp, kỹ thuật, quy trình, cơ chế, chính sách kiểm định chất lượng giáo dục ở các nước Châu Âu, Hoa kỳ, Châu Á Thái Bình Dương [9].

Qua phân tích tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về Kiểm định chất lượng giáo dục và quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN cho thấy các nghiên cứu đã có đề cập đến quy trình Kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận cấp độ chất lượng. Quy trình này là quy trình kỹ thuật cơ bản của Kiểm định chất lượng giáo dục mà các quốc gia tiến hành làm kiểm định chất lượng giáo dục đều thực hiện. Các nghiên cứu cũng phân tích đến các yếu tố kỹ thuật trong quy trình tự đánh giá và đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn. Tuy nhiên, còn ít các nghiên cứu về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đi sâu và phân tích đến việc quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN dựa trên chức năng quản lý.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục trường mầm non, đảm bảo chất lượng

1.2.1.1. Chất lượng

Chất lượng là một phạm trù phức tạp thường gặp trong các lĩnh vực hoạt động, nhất là trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, kỹ thuật, xã hội ngay trong từng lĩnh vực của đời sống con người. Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ thời kỳ cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.

Theo tiêu chuẩn ISO, định nghĩa “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan” [30].

1.2.1.2. Chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục được chú ý trên phạm vi toàn thế giới và cũng là vấn đề được bàn luận nhiều nhất trong xã hội khi nói về giáo dục. Theo Nguyễn Đức Chính (2002), hội thảo về Kiểm định chất lượng giáo dục đại học thế giới năm 2002 tại Paris đã đưa ra 6 quan điểm về chất lượng giáo dục như: (1) Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào; (2) Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra; (3) Chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng; (4) Chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật; (5) Chất lượng được đánh giá bằng văn hóa riêng; (6) Chất lượng được đánh giá bằng kiểm toán [9].

Theo Lê Đức Ngọc (2010), “chất lượng giáo dục được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra đối với một chương trình giáo dục” [22]. Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng là „„con người” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình giáo dục và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Như vậy, ta thấy chất lượng giáo dục có hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là mức độ đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) đề ra, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”. Khía cạnh thứ hai, chất lượng được xem là mức độ sự thoả mãn những đòi hỏi của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”. Mỗi cơ sở giáo dục luôn có một nhiệm vụ được phân quyền, nhiệm vụ này thường do các cơ quan quản lý quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ nhiệm vụ này, nhà trường xác định các mục tiêu giáo dục của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội, đạt “chất lượng bên ngoài”; và các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”. Cũng từ quan niệm này, chúng ta thấy mục tiêu của nhà trường phải luôn gắn liền với nhu cầu xã hội

1.2.1.3. Chất lượng giáo dục mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Được xác định bằng các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số đạt được. Theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT: Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là các yêu cầu đối với trường mầm non để bảo đảm chất lượng giáo dục. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ cái a, b, c. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non trong từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí [5].

1.2.1.4. Đảm bảo chất lượng

Đảm bảo chất lượng là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Mối quan tâm của nó là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu đầu đến khâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâu nào. Đảm bảo chất lượng phần lớn là trách nhiệm của người lao động, thường làm việc trong các đơn vị độc lập hơn là trách nhiệm của các thanh tra viên, mặc dù thanh tra cũng có vai trò nhất định trong đảm bảo chất lượng.

Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục trên thế giới, mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam đang từng bước được hình thành, phù hợp với mô hình đảm bảo chất lượng của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô hình của Châu Âu, Châu Á – Thái Bình Dương, AUN, những mô hình được tiếp tục phát triển trên mô hình chung của Châu Âu.

Theo tiêu chuẩn ISO, định nghĩa đảm bảo chất lượng là „„Tất cả các hoạt động có hoạch định hay có hệ thống cần thiết nhằm cung cấp dữ liệu đủ tự tin rằng một sản phẩm hay một dịch vụ là đáp ứng được yêu cầu về chất lượng” [30].

1.2.2. Kiểm định, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.2.2.1. Kiểm định

Kiểm định chất lượng giáo dục là một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được sử dụng để khảo sát đánh giá các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng giáo dục. Tại Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Nguyễn Đức Chính (2002) trong công trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục” đã trình bày rất rõ các khái niệm liên quan đến thuật ngữ Kiểm định chất lượng giáo dục (Quality accreditation). Nghiên cứu này đã đi sâu, chi tiết các phương pháp, kỹ thuật, quy trình, cơ chế, chính sách Kiểm định chất lượng giáo dục ở các nước Châu Âu, Mỹ, Châu Á Thái Bình Dương [9].

1.2.2.2. Kiểm định chất lượng giáo dục

Thuật ngữ Kiểm định chất lượng giáo dục (Accreditation) bắt nguồn từ hơn 100 năm trước ở Mỹ. Ngày nay, người ta vẫn dùng rộng rãi trên khắp thế giới để nói về việc đánh giá, công nhận chất lượng cho một chương trình giáo dục hay cơ sở giáo dục nào đó. Thuật ngữ Kiểm định chất lượng giáo dục được khái niệm bởi nhiều khía cạnh khác nhau. Hội đồng kiểm định chất lượng đại học của Hoa Kỳ (CHEA) cho rằng: kiểm định chất lượng giáo dục là “một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được giáo dục đại học sử dụng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng”.

Theo Luật Giáo dục 2005, tại Điều 17, kiểm định chất lượng giáo dục được định nghĩa như sau: Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác [20].

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2009, kiểm định chất lượng giáo dục được làm rõ hơn bởi Điều 110a, Điều 110b, Điều 110c về nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục [20, tr. 2], Theo đó, kiểm định chất lượng giáo dục có hai mức, một là kiểm định chương trình giáo dục, hai là kiểm định cơ sở giáo dục. Hai loại này có một số khác biệt song giữa chúng cũng có những mối quan hệ mật thiết với nhau, sự khác nhau giữa hai loại là ở trọng tâm chú ý của công việc đánh giá. Khi kiểm định nhà trường, trọng tâm chú ý là các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo và hệ thống quản lý chất lượng của nhà trường. Với một logic hiển nhiên là với các điều kiện bảo đảm chất lượng và một hệ thống quản lý chất lượng tốt tất yếu sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng. Như vậy, các chương trình đào tạo chỉ được xem xét như là một bộ phận trong việc kiểm định chất lượng của nhà trường. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng nhằm các mục tiêu sau đây:

  • Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?
  • Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục.
  • Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục.
  • Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.

Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người học sự đảm bảo chắc chắn một cơ sở giáo dục đã được chứng minh thỏa mãn các yêu cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này sẽ tiếp tục đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.

Theo UNESCO (2007), Kiểm định chất lượng giáo dục được định nghĩa là một quá trình bao gồm tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận mức chất lượng của một cơ sở giáo dục dựa trên chuẩn mực do cơ quan quản lý giáo dục ban hành [28].

1.2.2.3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu giáo dục. Nhiều người quan tâm và đã có những bài viết liên quan đến khái niệm “chất lượng” và “chất lượng GDMN”. Chất lượng GDMN là tổng hòa những tính năng và đặc điểm của các nhân tố mà khi triển khai chúng trong quá trình giáo dục sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ, bảo vệ sức khỏe và chuyển tiếp trẻ một cách thành công sang giai đoạn tuổi tiếp theo. Chất lượng giáo dục phải đảm bảo, đáp ứng sự mong chờ và yêu cầu của xã hội. Chất lượng của cơ sở giáo dục mầm non được đánh giá trên các nội dung như sau: Tỷ lệ trẻ đến lớp trong độ tuổi, sự phát triển toàn diện của trẻ, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, chương trình giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ, quản lý cơ sở giáo dục mầm non, nguồn tài chính, cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường cũng phải quán triệt quan điểm tiếp cận tổng thể, đánh giá toàn bộ nhà trường. Các yếu tố được đánh giá có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất, có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau và với chất lượng sản phẩm giáo dục của nhà trường. Nhưng quan trọng hơn là các trường cần phải biết sử dụng chúng một cách có hiệu quả để làm nên chất lượng. Đặc biệt là tầm nhìn, mong muốn và quyết tâm tạo nên chất lượng giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, thể hiện quan điểm và phương pháp giáo dục hướng vào người học (trẻ em).

Kiểm định CLGD là một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được sử dụng để khảo sát đánh giá các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng giáo dục. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Ngày 14 tháng 12 năm 2010, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức Hội thảo về xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non tại Vĩnh Phúc. Hội thảo đã đưa ra một báo cáo cụ thể về “Những tiêu chí và chỉ số cụ thể của chất lượng giáo dục cấp hệ thống” trong đó nêu cụ thể tiêu chí cơ bản và chỉ số chất lượng của hệ thống giáo dục mầm non.

Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Bô ̣trưởng Bô ̣Giáo duc̣ và Đào taọ ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non .

Bộ GD&ĐT (2014), Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá (bao gồm công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước. So với khái niệm của UNESCO thì khái niệm về Kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT là tương đối thống nhất và đây cũng là khái niệm mà tác giả chọn làm lý luận cho luận văn.

1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục

1.2.3.1. Quản lý

Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền với phát triển của nhân loại. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù. Đề cập tới khái niệm này, có nhiều quan điểm, sau đây là một số các quan niệm về khái niệm quản lý:

  • Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [1].
  • Theo Giáo trình quản lý của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: “Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý tạo ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hướng vào mục tiêu nhất định” [13].
  • Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điểu khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [26]. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Từ các khái niệm trên cho thấy, tuy về mặt cấu trúc khái niệm có khác nhau, song đều thể hiện những điểm chung, đó là:

  • Có chủ thể quản lý: “Ai quản lý”, tác nhân tạo ra các tác động. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
  • Có chủ thể bị quản lý: “Quản lý ai”, “Quản lý cái gì(còn gọi đối tượng quản lý; khách thể quản lý).
  • Có mục tiêu quản lý: Là căn cứ định hướng để chủ thể quản lý tạo ra các tác động lên đối tượng quản lý.

Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý, còn chủ thể bị quản lý tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục tiêu của quản lý.

Như vậy: Quản lý là cách thức tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức, nhân lực, tài lực và vật lực, bằng năng lực phẩm chất, uy tín của người quản lý (cơ quan quản lý) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt được mục đích, thỏa mãn mục tiêu quản lý.

1.2.3.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục được thưc̣ hiêṇ ơ hai cấp vi mô và vi mô.

Cấp vi mô la cấp đô ̣quản lý nhà nước đối với toàn hệ thống giáo dục , cấp vi mô là cấp quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Quản lý nhà nước về giáo dục là sự điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp) và bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở (bô,̣ sở, phòng giáo dục và đào tạo ). Đối tượng của quản lý nhà nước về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước . Mục tiêu quản lý nhà nước về giáo dục là bảo đảm trật tự , kỷ cương của hê ̣thống giáo dục quốc dân , nhằm thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.

Quản lý giáo dục trong nhà trường:

Trường học là các đơn vị cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân , ở đó đang tiến hành quá trình giáo dục và đào tạo . Trường hoc̣ được thành lập theo quy hoạch chung nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế  , văn hoá, xã hội của địa phương và của đất nước . Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Quản lý trường học có chức năng đinḥ hướng mục tiêu và kiểm soát các hoạt động giáo dục trong nhà trường , vừa mang bản chất quản lý xã hội , vừa mang bản chất sư phạm . Quản lý trường học là sự kết hợp hài hoà giữa các căn cứ khoa học như : giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, điều khiển học và khoa học quản lý.

Chủ thể quản lý trường học là ban giám hiệu đứng đầu là hiệu trưởng. Đối tượng quản lý là các tổ chức của nhà trường , là tập thể cán bộ , giáo viên , học sinh và các nguồn lực giáo dục khác , phù hợp với quy luật khoa học (quản lý, giáo dục, tâm lý, kinh tế, xã hội…) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [23, tr. 45].

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục và của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [16, tr. 30].

Từ những khái niệm nêu trên có thể khái quát: Quản lý giáo dục trong nhà trường là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để thực hiện quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.

1.2.3.3. Quản lý chất lượng giáo dục

Quản lý chất lượng được áp dụng trong mọi lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Theo Sallis (1993), có 3 cấp độ quản lý chất lượng giáo dục đó là: Kiểm soát chất lượng, Đảm bảo chất lượng và Quản lý chất lượng tổng thể (Sơ đồ 1.1).

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các cấp độ quản lý Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management viết tắt là TQM) là hình thức quản lý chất lượng có xuất xứ từ thương mại công nghiệp. Năm 1994 Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã đưa ra định nghĩa về TQM “TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, tập trung về chất lượng, dựa trên sự tham gia của tất cả thành viên của mình và nhắm đến thành công lâu dài thông qua sự hài lòng của khách hàng, và lợi ích cho tất cả các thành viên của tổ chức và cho xã hội” (ISO 8402; 1994) Đặc trưng của hình thức này là không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ tổ chức nào, nó tạo ra nền văn hóa chất lượng bao trùm lên toàn bộ quá trình sản xuất. Triết lý của quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người ở cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thỏa mãn khách hàng [30].

Trong giáo dục, quản lý chất lượng tổng thể bao hàm ý nghĩa là mọi người trong nhà trường dù ở cương vị nào, chức vụ gì, làm nhiệm vụ gì cũng là người quản lý nhiệm vụ bản thân mình trong quá trình cải tiến liên tục với từng dự án nhỏ kế thừa, tích lũy nhau và với mục đích tối cao là thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao nhất. Thực chất của quản lý chất lượng tổng thể là cải tiến liên tục, cải tiến từng bước và luôn hướng tới khách hàng. Quản lý tổng thể gần đây được áp dụng cho giáo dục trên cơ sở mở rộng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục. Quản lý chất lượng tổng thể nhằm tạo ra một nền văn hoá chất lượng, trong đó mỗi người đều cố gắng đáp ứng tối đa yêu cầu học tập của người học và các đòi hỏi của xã hội. Quản lý tổng thể có thể đạt được khi những người thực hiện nhận thức được các khái niệm và công cụ đo lường, đánh giá chất lượng, khi những người thực hiện có ý thức về việc nâng cao chất lượng.

Từ những phân tích nêu trên, chúng tôi định nghĩa: “Quản lý chất lượng giáo dục về thực chất là quá trình định hướng và kiểm soát chất lượng quá trình giáo dục, với những tác động liên tục nhằm duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của toàn hệ thống giáo dục quốc dân và từng nhà trường”.

1.2.4. Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Như phân tích ở phần lịch sử nghiên cứu, hầu hết các nghiên cứu đều nghiên cứu về kiểm định chất lượng giáo dục. Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về lý luận quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Tuy nhiên, trong thực tế việc quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục được diễn ra ở các quốc gia có tiến hành thực hiện việc kiểm định chất lượng.

Mỹ, việc quản lý các hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục được 2 tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không trực tiếp kiểm định các cơ sở giáo dục mà chỉ làm nhiệm vụ công nhận (recognizing agencies) các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khác. Đó là Bộ Giáo dục liên bang (United State Department of Education viết tắt là USDE) và Hội đồng Kiểm định chất lượng giáo dục đại học (Council for higher Education Accreditation viết tắt là CHEA), trong đó USDE là cơ quan chính phủ và CHEA là cơ quan phi chính phủ. Hai cơ quan này không trực tiếp kiểm định các trường mà cấp phép kiểm định cho các tổ chức kiểm định có đủ điều kiện hành nghề. Như vậy, việc kiểm định các tổ chức kiểm định là một hình thức để quản lý các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

Việt Nam, theo Luật Giáo dục 2005, ở Điều 99 về nội dung quản lý nhà nước về giáo dục có nêu “Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục”. Như vậy, ta thấy quản lý kiểm định chất lượng giáo dục đã được quan tâm từ các văn bản pháp quy cho đến triển khai thực tế tại Việt Nam. Vì đây là lĩnh vực mới nên cũng chưa có tác giả nào trong nước đi sâu và nghiên cứu về lý luận này.

Để có khái niệm về quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục nói chung và quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN nói riêng, tác giả đã xem xét nhìn nhận các hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục như là một hoạt động giáo dục khác trong tổ chức giáo dục và vận dụng thực tế công việc quản lý các hoạt động kiểm định chất lượng của bản thân cũng như các nghiên cứu về các lý luận quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, kết hợp với khái niệm về Kiểm định chất lượng giáo dục để đưa ra khái niệm về quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN như sau “Quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN thông qua các hoạt động xây dưng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát viêc thưc hiên tự đánh giá, đánh giá ngoài, công nhận và cấp giấy chứng nhận về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN theo tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan quản lý giáo dục ban hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục mầm non”, và đây cũng là khái niệm tác giả chọn làm lý luận cho luận văn.

1.3. Một số vấn đề về kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân

Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống Giáo dục Quốc dân, là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em do đó nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ. Chính vì thế hầu hết các quốc gia và các tổ chức Quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là bậc học quan trọng trong quá trình giáo dục con người.

Trường MN gắn liền với địa bàn dân cư xã, phường, thị trấn hoặc liên xã, là trung tâm văn hoá của địa phương, chịu sự quản lý trực tiếp của phòng GD&ĐT, sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền cấp xã, vị trí trong hệ thống giáo dục quốc dân như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Vị trí của trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân

Nghị quyết lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định “Giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục” [21].

Nghị quyết về cải cách giáo dục của Bộ Chính trị cũng đã nêu rõ vai trò to lớn của công tác giáo dục mầm non càng làm tốt công tác giáo dục mầm non thì càng có điều kiện thuận lợi để đạt chất lượng cao trong giáo dục phổ thông và mở rộng sự nghiệp giải phóng phụ nữ.

Đặc biệt, ngày 09/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 239/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 nhằm: Chuẩn bị những điều kiện tốt hơn cho các cấp học tiếp theo, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ [8].

Ngày 13/6/2012, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 trong đó chỉ rõ mục tiêu cụ thể cho giáo dục mầm non: Hoàn thiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020 có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục giảm xuống dưới 10% [8].

1.3.2. Cơ sở pháp lý về kiểm định chất lượng giáo dục trường MN Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.3.2.1. Các văn bản quy định về kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Cũng tương tự như đối với quản lý giáo dục nói chung, quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN nói riêng bao gồm quản lý nhà nước về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN (cấp độ hệ thống, vĩ mô) và quản lý nhà trường về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN (cấp độ cơ sở, vi mô). Từ năm 2005 đến nay, Kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học nói chung và Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN nói riêng đã được cơ quan quản lý nhà nước và Bộ GD&ĐT ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chuyên môn như:

  • Luật Giáo dục 2005 ở Điều 17 thể hiện “Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục”, và ở Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 đã thể hiện rất rõ về Kiểm định chất lượng giáo dục ở Điều 110a, 11Gb, 110c.
  • Năm 2006, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
  • Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
  • Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11/2014 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non.
  • Công văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT, ngày 02/12/2014 về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Như vậy, qua nội dung trên, ta thấy rõ vai trò quản lý của nhà nước đối với Kiểm định chất lượng giáo dục nói chung với Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN nói riêng. Ở cấp vĩ mô (Bộ GD&ĐT) ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Theo đó, Bộ GD&ĐT cũng ban hành nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục. Thực tế, hiện nay đối với việc này chỉ mới thực hiện ở bậc Đại học, Cao đẳng, TCCN thông qua các Thông tư số 60/2012/TT-BGDĐT, Thông tư số 61/2012/TT-BGDĐT và Thông tư số 62/2012/TT- BGDĐT. Riêng đối với các trường phổ thông, các trường mầm non Bộ GD&ĐT đã phân cấp việc này cho Sở GD&ĐT.

Trước đây, việc cấp giấy chứng nhận và công bố kết quả kiểm định theo Thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng trường mầm non đã quy định Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trên cơ sở đề nghị của Sở GD&ĐT. Tuy nhiên, theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014, ở Điều 32 đã quy định việc cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục và công bố kết quả kiểm định chất lượng giáo dục là do Giám đốc Sở GD&ĐT. Đây là sự khác biệt rất rõ trong phân cấp quản lý cho các Sở GD&ĐT về quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.

1.3.2.2. Chuẩn đánh giá hiệu trưởng trường MN

Ngoài chuẩn đánh giá chất lượng như đã phân tích ở trên. Trường MN còn được quản lý bởi các chuẩn mực khác như chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghiệp giáo viên và một số chuẩn khác… Ở phần này, luận văn trình bày lại một cách tổng quát nội dung của một số chuẩn có liên quan được sử dụng để đánh giá trong từng tiêu chí của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN.

Nội dung của chuẩn hiệu trưởng MN được tích hợp trong bộ chuẩn đánh giá chất lượng trường MN theo Thông tư 25 ở tiêu chuẩn 2, tiêu chí 1, chỉ số b (Tiêu chí 2.1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục – Chỉ số b. Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non).

Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chuẩn hiệu trưởng trường mầm non. Theo Thông tư này, mục đích ban hành chuẩn đánh giá hiệu trưởng trường mầm non nhằm để hiệu trưởng tự đánh giá, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, tự hoàn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường; làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất, thực hiện chế độ, chính sách đối với hiệu trưởng; làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Nội dung chuẩn bao gồm 4 tiêu chuẩn, 19 tiêu chí và 57 chỉ số. Tiêu chuẩn 1: Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp (gồm 5 tiêu chí, và 17 chỉ số); Tiêu chuẩn 2: Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (gồm 3 tiêu chí và 10 chỉ số); Tiêu chuẩn 3: Về năng lực quản lý nhà trường (gồm 9 tiêu chí và 27 chỉ số); Tiêu chuẩn 4: Về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội (gồm 2 tiêu chí và 6 chỉ số).

Hiện nay, hiệu trưởng trường MN hằng năm phải tự đánh giá theo chuẩn và được sự đánh giá bên ngoài của đội ngũ, đồng nghiệp trong nhà trường sau đó là sự xét duyệt và đồng ý của Phòng GD&ĐT. Đánh giá bằng hình thức cho điểm và xếp loại.

1.3.2.3. Chuẩn đánh giá nghề nghiệp giáo viên trường MN

Nội dung của chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN dược tích hợp trong bộ chuẩn đánh giá chất lượng trường MN theo thông tư 25 ở tiêu chuẩn 2, tiêu chí 2,3, chỉ số a.

Ngày 22/01/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là giúp giáo viên mầm non tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non; làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.

Nội dung của chuẩn bao gồm: 3 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí và 50 chỉ số các yêu cầu. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (5 tiêu chí); Về kiến thức (5 tiêu chí); Về kỹ năng sư phạm (5 tiêu chí).

Hiện nay, tất cả giáo viên MN hằng năm phải tự đánh giá theo bộ chuẩn, sau đó là đánh giá bên ngoài của tổ trưởng bộ môn. Cuối cùng là sự xét duyệt của hiệu trưởng. Đánh giá bằng hình thức cho điểm và xếp loại.

1.3.3. Mục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

KĐCLGD trường MN nhằm hai mục đích: (1) Công nhận nhà trường hay chương trình giáo dục của nhà trường đáp ứng các chuẩn mực quy định. (2) Hỗ trợ, mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục cũng như chất lượng toàn trường. Kiểm định chất lượng giáo dục được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giá xem một trường hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không mà còn phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà trường giải quyết các vấn đề tồn đọng và không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.

Mục tiêu của Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN không chỉ đơn thuần là chuẩn hóa các hoạt động đảm bảo chất lượng để duy trì và cải tiến chất lượng giáo dục mà quan trọng là hướng tới xây dựng, phát triển văn hóa chất lượng.

Một số nơi, kiểm định còn nhằm mục đích giải trình với xã hội, với các cơ quan quyền lực hay các cơ quan, tổ chức tài trợ, cấp kinh phí. Người học trước khi lựa chọn trường để đăng ký dự tuyển, các doanh nghiệp sử dụng lao động trước khi tuyển chọn cũng thường cân nhắc xem nhà trường hay ngành đào tạo đã được kiểm định hay chưa… Mục đích của kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo cơ sở giáo dục có trách nhiệm đối với chất lượng giáo dục mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục cũng như chất lượng toàn cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định, góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xã hội: Định hướng lựa chọn đầu tư của người học, của phụ huynh đối với cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả hơn mà phù hợp với khả năng của mình. Định hướng lựa chọn đầu tư của nhà nước để đào tạo nguồn nhân lực theo những ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tương lai. Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp cần nguồn nhân lực thích hợp cho doanh nghiệp của mình. Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cần phát triển vốn của mình. Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục để tăng cường năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước (xây dựng văn hoá chất lượng, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học thuật, quản lý và tài chính.).

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012) Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường MN nhằm giúp trường MN xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường MN; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Theo Luật Bổ sung sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục 2009, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường MN là độc lập, khách quan, đúng pháp luật, trung thực, công khai, và minh bạch.

1.3.4. Quy trình và chu kỳ Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non gồm các bước sau:

  1. Tự đánh giá của trường mầm non.
  2. Đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non.
  3. Đánh giá ngoài trường mầm non. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.
  4. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

Ở Việt Nam tự đánh giá mới tiến hành đăng ký đánh giá ngoài.

  1. Trường MN thực hiện tự đánh giá theo tiêu chuẩn
  2. Đăng Ký đánh giá ngoài
  3. Đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn
  4. Công nhận cấp độ chất lượng trường MN theo quy định
  5. Đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn

Sơ đồ 1.3: Quy trình Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN với chu kỳ 5 năm

1.3.4.1. Tự đánh giá trường mầm non và minh chứng trong tự đánh giá

  • Tự đánh giá

Theo ISO, tự đánh giá (Self evaluation) hay đánh giá nội bộ một tổ chức, hay doanh nghiệp là quá trình do chính con người của tổ chức, doanh nghiệp đó thực hiện theo quy định của yêu cầu đánh giá nội bộ nhằm xác định mức độ thực hiện và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng đang được vận hành tại tổ chức, doanh nghiệp.

Tự đánh giá của cá nhân và tổ chức là một quá trình tìm ra các điểm mạnh và điểm yếu của cá nhân hay tổ chức và do cá nhân hay tổ chức đó tự tiến hành nhằm nâng cao năng lực của cá nhân hay tổ chức.

Tự đánh giá của một trường MN là một quá trình tự rà soát, rút kinh nghiệm và tự hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quá trình quản lý và giảng dạy thông qua việc tự chỉ ra những tồn tại và có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), tự đánh giá của trường MN là quá trình trường MN tự xem xét, kiểm tra, đánh giá trường MN theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó có kế hoạch cải tiến nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.

Phạm vi tự đánh giá là theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN. Tự đánh giá được thực hiện theo kế hoạch chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của nhà trường để đảm bảo đạt được mục tiêu tự đánh giá. Để thực hiện được việc này, hiệu trưởng nhà trường là chủ tịch hội đồng tự đánh giá, và phân công các thành viên trong trường là phó chủ tịch, là thư ký, là ủy viên của hội đồng tự đánh giá. Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, hiệu trưởng phân công cho các thành viên một cách hợp lý giữa công việc thực tế tại trường và tiêu chuẩn tương thích. Tiến hành đánh giá các hoạt động của trường theo từng tiêu chí, mỗi tiêu chí có 3 chỉ số. Thông qua tự đánh giá, nhà trường phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường theo từng nội hàm (yêu cầu) của chỉ số, tiêu chí và đề ra kế hoạch hành động cải tiến chất lượng một cách khả thi cho từng công việc cụ thể. Chính vì vậy, nhà trường đã có dịp ra soát toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách chi tiết, đầy đủ theo chuẩn mực và tự đánh giá mình theo chuẩn xem thử trường mình đang ở đâu? Đạt mức nào? Làm sao để cải thiện những điểm yếu? Làm sao để phát huy điểm mạnh. Sản phẩm của tự đánh giá là báo cáo tự đánh giá cùng với các hoạt động của nhà trường được trình bày trong báo cáo tự đánh giá. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

  1. Thành lập hội đồng tự đánh giá
  2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
  3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng
  4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
  5. Viết báo cáo tự đánh giá
  6. Công bố báo cáo tự đánh giá

Sơ đồ 1.4: Quy trình tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

  • Minh chứng trong báo cáo tự đánh giá

Minh chứng được thu thập để hỗ trợ và minh họa cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá. Trong kiểm định chất lượng giáo dục, minh chứng được hiểu là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện vật đã và đang có của cơ sở giáo dục phù hợp với yêu cầu của các chỉ số trong từng tiêu chí. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích từ đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá. Minh chứng được thu thập từ các nguồn: hồ sơ lưu trữ của cơ sở giáo dục, các cơ quan có liên quan, khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục,… Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác. Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng; Minh chứng phải đảm bảo độ tin cậy và chính xác. Minh chứng phải gắn các tiêu chí để xác định mức độ đạt được trong mỗi tiêu chí và được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các nhận định trong báo cáo tự đánh giá. Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm căn cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.

1.3.4.2. Đánh giá ngoài trường mầm non

Theo ISO, đánh giá ngoài (Extemal evaluation) là đánh giá của đại diện khách hàng hoặc là đánh giá do các tổ chức đánh giá độc lập bên ngoài tiến hành để đánh giá xác định mức độ thực hiện và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng đang được vận hành tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, doanh nghiệp đó.

Trong giáo dục, đánh giá ngoài là bước quan trọng tiếp theo sau tự đánh giá trong quy trình kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục. Đánh giá ngoài là cơ sở để ra quyết định công nhận kết quả kiểm định và là bằng chứng về uy tín và mức độ đạt được các chuẩn mực chất lượng của nhà trường. Theo UNESCO (2007), đánh giá ngoài là một khâu trong tiến trình kiểm định cơ sở giáo dục được tiến hành bởi các chuyên gia, đồng nghiệp, đánh giá viên,… do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hay do các tổ chức kiểm định độc lập nhằm xem xét, phân tích dữ liệu, minh chứng của cơ sở giáo dục được đánh giá trong báo cáo tự đánh giá để đề xuất mức chất chất lượng của cơ sở giáo dục đó theo tiêu chuẩn đã ban hành. Cũng theo UNESCO (2007), đánh giá ngoài được tiến hành bởi ba giai đoạn: một là xem xét, phân tích báo cáo tự đánh giá; hai là viếng thăm trường hay chuyến khảo sát thực tế đến trường; ba là viết báo cáo đánh giá ngoài [28]. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), đánh giá ngoài trường MN là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường MN.

  1. Thành lập hội đồng đánh giá ngoài
  2. Xây dựng kế hoạch đánh giá ngoài
  3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng
  4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
  5. Viết báo cáo tự đánh giá
  6. Công bố báo cáo tự đánh giá

Sơ đồ 1.5: Quy trình đánh giá ngoài trường MN theo tiêu chuẩn

1.3.4.3. Công nhận cấp độ chất lượng

Theo UNESCO (2007), kết quả kiểm định được công bố chính thức trên các kênh thông tin đại chúng. Giấy chứng nhận kết quả Kiểm định chất lượng giáo dục cấp cho cơ sở giáo dục do cơ quan chủ quản hay chủ tịch các hiệp hội kiểm định ký. Kết luận về kết quả kiểm định là cuối cùng. Không giải quyết các khiếu nại sau khi văn bản kết luận đã được công bố chính thức. Kết quả kiểm định có giá trị từ 5 6 năm tùy thuộc vào quy định của mỗi nước. Sau khi đã được công nhận kết quả kiểm định, hằng năm nhà trường đó vẫn phải gửi báo cáo tự đánh giá tới hội đồng kiểm định, và hội đồng kiểm định có thể cử đoàn đánh giá ngoài tới trường khi cần thiết [28].

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), trường MN được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường MN với ba cấp độ:

  1. Cấp độ 1: Trường mầm non có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu;
  2. Cấp độ 2: Trường mầm non có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:
  • Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 7.
  • Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 2, 5.
  • Tiêu chuẩn 3 gồm các tiêu chí: 3, 6.
  • Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 1.
  • Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 4, 5.
  1. Cấp độ 3: Trường mầm non có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.

1.3.5. Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số trong đánh giá chất lượng trường mầm non

1.3.5.1. Tiêu chuẩn (standard) Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Theo các tài liệu về kỹ thuật, tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Theo các tài liệu về kinh doanh, tiêu chuẩn là những tài liệu được xuất bản đặt ra thông số kỹ thuật và thủ tục được thiết kế để đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống an toàn, đáng tin cậy và nhất quán thực hiện theo cách mà họ đã dự định. Họ thiết lập một ngôn ngữ chung trong đó xác định chất lượng và an toàn tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn theo định nghĩa của Anh, tiêu chuẩn là tài liệu kỹ thuật được công bố, trong đó có các tiêu chí kỹ thuật hay các tiêu chí giá trị được thiết kế sử dụng như là các nguyên tắc, chỉ dẫn hay định nghĩa. Như vậy, tiêu chuẩn chứa đựng các tiêu chí kỹ thuật để xử lý và đánh giá kết quả khi so sánh chất lượng của một sự việc, một người hay một tổ chức với chuẩn và các tiêu chí thể hiện giá trị cần có của sự việc, người hay tổ chức đó. Chuẩn là điều mà người ta mong đợi.

1.3.5.2. Tiêu chí (Criterion)

Theo Andrea Leskes (2002), tiêu chí là những chỉ dẫn, các nguyên tắc, các tính chất hay đơn vị đo để đánh giá chất lượng thực hiện của người học, trường học. Các tiêu chí là cái mà chúng ta dùng để đo giá trị của các câu trả lời, các sản phẩm hay hoạt động của người học, trường học. Chúng có thể là tổng quát, toàn thể hay đặc trưng [27]. Tiêu chí là những yêu cầu về tính chất, đặc trưng của sự việc hay tổ chức mà những yêu cầu đó dùng để đánh giá chất lượng của sự việc hay tổ chức đó.

1.3.5.3. Chỉ số (Indicator)

Chỉ số là phương tiện đánh giá và thể hiện các yêu cầu của tiêu chí. Chỉ số có thể bao gồm một loạt các hành động cung cấp các bước cho đánh giá. Trong kế hoạch đánh giá, các chỉ số còn bao gồm phương tiện đánh giá và các chiến lược dùng để đánh giá. Chỉ số là yêu cầu đạt được của tiêu chí. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.3.6. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2013. Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường MN theo thông tư này, gồm 5 tiêu chuẩn, 29 tiêu chí, 87 chỉ số (xem Phụ lục).

  • Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường (10 tiêu chí, 30 chỉ số);
  • Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh (5 tiêu chí, 15 chỉ số);
  • Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (6 tiêu chí, 18 chỉ số);
  • Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (3 tiêu chí, 9 chỉ số);
  • Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục (12 tiêu chí, 36 chỉ số).

Qua phân tích ta thấy có các chỉ số đánh giá định lượng, chỉ số đánh giá định tính. Điều này cho thấy, khi đánh giá chất lượng trường học mầm non thì phải kết hợp của việc đánh giá định lượng và đánh giá định tính.

Các chỉ số phải có minh chứng định tính (quan sát được, ví dụ như môi trường học thân thiện, giáo viên tích cực, học trò chăm ngoan, hiệu trưởng năng động,…) chỉ số được sử dụng phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu, bảng hỏi, phương pháp quan sát,… để phân tích và xử lý minh chứng.

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục là các yêu cầu đối với cơ sở giáo dục phổ thông để đảm bảo chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục.

Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục là yêu cầu đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.

Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục là yêu cầu đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí.

1.3.7. Kiểm định viên Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Kiểm định viên là từ thường dùng để nói về con người thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng. Trong sản xuất chúng ta có bộ phận KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) ở các khâu trong quá trình sản xuất. Nhiệm vụ của những người KCS trong sản xuất là kiểm tra, giám sát, để công nhận hay loại bỏ từ nguyên liệu, bán thành phẩm hay sản phẩm không phù hợp và cũng đề xuất các giải pháp cải tiến chất lượng sản phẩm.

Các tổ chức kiểm định giáo dục quốc tế ở Mỹ, Úc thành viên của hội đồng tự đánh giá của nhà trường hay thành viên của đoàn đánh giá ngoài đều được thông qua khóa tập huấn về đánh giá chất lượng giáo dục. Họ là những người đã có kinh nghiệm, thâm niên công tác trong lĩnh vực giáo dục mà họ chuẩn bị đánh giá. Tất cả kiểm định viên này có thể làm việc toàn thời gian hay bán thời gian cho các tổ chức kiểm định, và họ được điều động tham gia các đoàn khảo sát khi cần thiết.

Việt Nam, theo Thông tư số 60/2012/TT-BGDĐT, kiểm định viên là người được tuyển chọn, đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên theo quy định, được cấp thẻ kiểm định viên, thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục theo yêu cầu của các cơ sở giáo dục và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác. Kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục là người hành nghề liên quan đến lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục. Trong luận văn này, tác giả xác định kiểm định viên là người thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục trường học bao gồm cả hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài khi có yêu cầu. Tuy nhiên, trong thực tế của Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non chưa có đào tạo kiểm định viên chuyên nghiệp. Có nghĩa là chưa có kiểm định viên biên chế, hưởng mức lương, hay vị trí công việc như một vị trí lao động khác trong hệ thống giáo dục. Thực tế, tất cả thành viên đánh giá ngoài là những người đang công tác tại các trường mầm non, Sở GD&ĐT đều được thông qua một khóa tập huấn do Bộ GD&ĐT tổ chức. Theo yêu cầu hiện nay, thành viên đánh giá ngoài trường MN phải tốt nghiệp đại học, 5 năm công tác trong lĩnh vực giáo dục và hoàn thành khóa tập huấn đánh giá ngoài do Bộ GD&ĐT tổ chức.

1.4. Quản lý kiểm định CLGD của các trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.4.1. Phân cấp quản lý giáo dục

Theo Từ điển Tiếng Việt, phân cấp quản lý là giao bớt một phần quản lý cho cấp dưới, quy định và quyền hạn cho cấp dưới. Phân cấp (decentralization) là dịch chuyển một số đơn vị hoặc bộ phận của một tổ chức lớn ra khỏi trung ương, hoặc trao thêm quyền lực cho các đơn vị địa phương. Phân cấp là việc chuyển giao quyền quyết định xuống các cấp thấp hơn cho phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn; hoặc phân cấp tương đương với cấu trúc tổ chức mà trong đó nhiều cá nhân hay các đơn vị thành phần có thể ra quyết định.

Phân cấp quản lý giáo dục là quá trình thiết kế lại hệ thống quy trình trách nhiệm, quyền hạn, và tính chịu trách nhiệm (theo các chức năng hoặc thành phần của chức năng quản lý giáo dục) theo hướng dịch chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới, nhà trường và cộng đồng, cũng như quy trình quan hệ công việc giữa các bên liên quan (trong và ngoài hệ thống quản lý giáo dục), nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực để đạt mục tiêu đề ra.

1.4.2. Phân cấp quản lý và nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

  • Cấp Bộ GD&ĐT

Ban hành về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ, hướng dẫn tự đánh giá, đánh giá ngoài, các chính sách chung về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.

  • Cấp Sở GD&ĐT

Xây dựng kế hoạch Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài), hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trường MN thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

Giám sát, chỉ đạo các trường MN thuộc quyền quản lý thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

Cuối mỗi năm học, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ GD&ĐT số lượng cơ sở giáo dục hoàn thành báo cáo tự đánh giá, số lượng cơ sở giáo dục được chấp nhận đánh giá ngoài, kế hoạch đánh giá ngoài, kết quả đánh giá ngoài và các hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục để được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra và giám sát.

  • Cấp trường MN

Thực hiện tự đánh giá theo quy định của các cơ quan quản lý giáo dục. Thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá, theo chỉ đạo của cơ quan quản lý trực tiếp và các khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài.

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của cơ sở giáo dục, các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản hồi ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài đúng thời hạn.

Củng cố và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo dục.

Cấp đoàn Đánh giá ngoài (đoàn đánh giá ngoài được thành lập theo từng thời điểm có trường MN đăng ký đánh giá ngoài)

Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn. Điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở GD&ĐT về hoạt động của đoàn và kết quả đánh giá ngoài;

Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Chỉ đạo việc xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá, báo cáo kết quả khảo sát tại cơ sở giáo dục và báo cáo đánh giá ngoài.

Thay mặt đoàn thông báo và thảo luận với cơ sở giáo dục về kết quả khảo sát, những nhận định và khuyến nghị của đoàn đối với cơ sở giáo dục.

Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ việc giải trình các yêu cầu, khiếu nại hoặc chất vấn của cơ quan quản lý giáo dục, của cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài và của xã hội.

Tập hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của đoàn và chuyển về Sở GD&ĐT để lưu trữ sau khi kết thúc đánh giá ngoài.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ, các chính sách chung về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tự đánh giá, tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, công nhận và cấp giấy chứng nhận về KĐCLGD trường MN

TRƯỜNG MẦM NON

Thực hiện công tác tự đánh giá và các kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài, phục vụ công tác đánh giá ngoài, củng cố và phát huy kết quả đánh giá ngoài, không ngừng cải tiến chất lượng để nâng cáo chất lượng.

ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Thực hiện đánh giá ngoài, nghiên cứu hồ sơ đánh giá ngoài, khảo sát sơ bộ, khảo sát chính thức, soạn thảo báo cáo đánh giá ngoài. Đề nghị Sở giáo dục và đào tạo công nhận kết quả và cấp giấy chứng nhận KĐCLGD.

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ phân cấp và nội dung quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN

1.4.3. Chức năng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường MN Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Có nhiều quan điểm về xác định chức năng quản lý. Theo Nguyễn Lộc (2010) [19] các chức năng cơ bản của quản lý như sau:

Sơ đồ 1.8: Các chức năng của quản lý (Theo Nguyễn Lộc 2010)

Theo Sơ đồ 1.8, quá trình quản lý diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lý với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức như dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, trong đó các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lý. Tuy nhiên việc xác định các chức năng trong quá trình quản lý không thể rạch rời, riêng biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực hiện mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản lý.

1.4.4. Lập kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non

Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.

Đối với Sở GD&ĐT, phải xây dựng kế hoạch năm học của từng bậc học, ngành học. Trên cơ sở kế hoạch năm học chung phải xây dựng kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN. Kế hoạch Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN phải xác định được mục đích tự đánh giá, đánh giá ngoài trường MN, thiết lập các chỉ tiêu tự đánh giá, đánh giá ngoài trường MN, huy động các nguồn lực thực hiện, xây dựng lộ trình và quy định thời gian thực hiện. Kế hoạch Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN được xây dựng một cách chi tiết cụ thể, rõ ràng về các hoạt động đảm bảo chất lượng, tự đánh giá, đánh giá ngoài, công nhận mức chất lượng theo quy định và cả kế hoạch tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường MN. Kế hoạch Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN được xây dựng và ban hành thành văn bản, chỉ đạo chung trong toàn ngành giáo dục.

Đối với trường MN, phải lập kế hoạch tổ chức thực hiện tự đánh giá viết báo cáo tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài. Bao gồm cả kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà trường sau tự đánh giá. Nhà trường sau khi hoàn thành tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn phải thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đề ra để cải thiện chất lượng nhà trường. Ngoài ra, trường MN phải lập kế hoạch đăng ký đánh giá ngoài và chuẩn bị mọi yêu cầu để đón đoàn đánh giá ngoài.

Đối với đoàn đánh giá ngoài phải xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn. Điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở GD&ĐT về hoạt động của đoàn và kết quả đánh giá ngoài.

1.4.5. Tổ chức thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban cùng các công việc của chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.

Đối với Sở GD&ĐT, theo kế hoạch Kiểm định chất lượng giáo dục đã được phê duyệt, tổ chức thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài cho các trường MN. Phân công nhân sự để tiến hành thực hiện. Bao gồm các hoạt động như ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch; phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách kiểm định chất lượng giáo dục. Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về tự đánh giá và đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn, xây dựng và triển khai hoạt động mạng lưới chuyên môn Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Lựa chọn nhân sự đánh giá ngoài (bao gồm trưởng đoàn cùng thư ký và các thành viên) trên các tiêu chí và yêu cầu về nhân sự được xây dựng sẵn. Ra quyết định thành lập các đoàn đánh giá ngoài, công nhận mức chất lượng theo tiêu chuẩn.

Đối với trường MN, tổ chức thực hiện hoạt động tự đánh giá cũng như thành lập hội đồng tự đánh giá, phân công công việc, thu thập minh chứng, viết phiếu đánh giá tiêu chí, dự thảo báo cáo tự đánh giá, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài.

Đối với đoàn đánh giá ngoài tổ chức thực hiện các hoạt động đánh giá ngoài theo kế hoạch, phân công trách nhiệm của từng thành viên trong đoàn. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.4.6. Chỉ đạo thực hiện hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non

Chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuốn mọi thành viên của tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, hiểu chỉ đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức thì mới có chỉ đạo, mà là quá trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hưởng quyết định đến các chức năng khác, điều hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lý.

Đối với Sở GD&ĐT, để chỉ đạo thực hiện hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN phải được lồng ghép và đan xen trong các chức năng khác trong suốt quá trình thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục. Chỉ đạo thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN bao hàm việc xây dựng các chế độ khuyến khích để các trường tham gia tự đánh giá, xây dựng các chính sách cho các thành viên tham gia đánh giá ngoài, tổ chức sơ kết, tổng kết hay hội thảo về công tác Kiểm định chất lượng giáo dục…

Đối với trường MN, chỉ đạo thực hiện các hoạt động tự đánh giá đến toàn thể nhà trường theo phân công. Xây dựng các chế độ để trả thù lao, khuyến khích cho các cá nhân tham gia theo quy định.

Đối với đoàn đánh giá ngoài, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đánh giá ngoài, nghiên cứu hồ sơ đánh giá, khảo sát sơ bộ, khảo sát chính thức, xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá, báo cáo kết quả khảo sát tại cơ sở giáo dục và báo cáo đánh giá ngoài.

1.4.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non

Kiểm tra, đánh giá là chức năng của quản lý. Thông qua đó, một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các kết quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa uốn nắn cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với mục tiêu chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cần thiết.

Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN là một trong những hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý trường MN cũng như chính nhà trường MN. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Đối với Sở GD&ĐT, trên cơ sở kế hoạch và việc triển khai thực hiện hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN phải vận dụng chức năng kiểm tra và đánh giá hoạt động này theo kế hoạch. Xây dựng các yêu cầu, tiêu chí đánh giá hoạt động tự đánh giá và báo cáo tự đánh giá. Xây dựng các yêu cầu, tiêu chí đánh giá hoạt động đánh giá ngoài và báo cáo đánh giá ngoài. Xem xét và điều chỉnh kế hoạch hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài.

Đối với trường MN, việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động tự đánh giá là thường xuyên để cải tiến và nâng cao chất lượng nhà trường thông qua các yêu cầu của từng tiêu chí.

Đối với đánh giá ngoài thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá trong suốt quá trình tổ chức thực hiện việc đánh giá ngoài đến trường MN. Kiểm tra, giám sát tất cả hoạt động và sản phẩm của thành viên trong đoàn. Kiểm tra báo cáo đánh giá ngoài trước khi nộp về Sở GD&ĐT.

Trong quá trình kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài, cơ quan quản lý cũng như cơ sở giáo dục phải đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn, so sánh với quy định và lý luận để đưa ra biện pháp thích hợp để tác động trở lại việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện như xây dựng lại bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn về hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài cho cán bộ quản lý, giáo viên trường MN; xây dựng các nội dung, quy trình, kỹ thuật và phương pháp đánh giá chất lượng nhà trường MN bằng cách kết hợp cả định tính và định lượng, hoặc đối sánh; xây dựng các chính sách về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.

1.5. Các lực lượng tham gia quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

1.5.1. Trường mầm non

Trường MN trong tổ chức, thực hiện hoạt kiểm định chất lượng giáo dục là tập trung quản lý, chỉ đạo thực hiện các công việc: Thành lập Hội đồng tự đánh giá, xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá, lập báo cáo tự đánh giá, theo tiêu chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT ban hành, từ kết quả tự đánh giá xác định kế hoạch cải tiến chất lượng để khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý trường học, hiệu quả giáo dục. Đăng ký đánh giá ngoài, được đánh giá ngoài, công khai chất lượng của nhà trường với các tổ chức chính trị, xã hội. Củng cố và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo dục.

1.5.2. Phòng Giáo dục và Đào tạo Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Phòng GD&ĐT là phòng chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác Kiểm định chất lượng giáo dục các trường MN trên địa bàn huyện.

Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, thanh tra các trường mầm non về việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Sở Giáo dục và DDào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giám sát các trường mầm non thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

1.5.3. Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng giáo dục

Phòng KT&QLCLGD là phòng chức năng của Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác Kiểm định chất lượng giáo dục các trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh theo các văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

Nếu xét trên phạm vi lớn (cấp tỉnh) trong quá trình quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN thì phòng chức năng (Phòng KT&QLCLGD) giữ vai trò chủ thể và nhà trường MN cụ thể giữ vai trò khách thể (đối tượng quản lý). Tuy nhiên, nếu xét trong phạm vi hẹp (một trường MN cụ thể) khi đơn vị thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục, hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đóng vai trò chủ thể, hoạt động của các thành viên trong Hội đồng, cán bộ giáo viên đóng vai trò khách thể.

Phòng KT&QLCLGD quản lý thực hiện các nội dung công việc sau:

  • Thành lập Hội đồng tự đánh giá, lập kế hoạch tự đánh giá, xây dựng báo cáo tự đánh giá.
  • Đăng ký kiểm định chất lượng.
  • Bồi dưỡng năng lực tự đánh giá, đánh giá ngoài cho cán bộ tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Cử chuyên gia hỗ trợ trường MN làm tốt công tác Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Thành lập đoàn đánh giá ngoài thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường đủ điều kiện và đã đăng ký kiểm định.

Như vậy, vai trò của phòng chức năng trong quá trình quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục có tính chỉ đạo, hướng đích, vai trò của nhà trường có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả của hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường MN Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

1.6.1. Chương trình giáo dục trường mầm non

Mần non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục. Chính vì vậy, việc thiết kế mục tiêu chương trình, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giáo viên… là vô cùng quan trọng. Chương trình giáo dục MN có tác động rất lớn đến việc hình thành nên chất lượng học sinh MN.

Mục tiêu chương giáo dục MN hầu hết tập trung vào các lĩnh vực: Phát triển cá nhân.

Tại Việt Nam, chương trình giáo dục mầm non sẽ được thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, và sách giáo khoa sau 2015 theo định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Qua phân tích bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN theo Thông tư 25 của Bộ GD và ĐT cho thấy: Tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục chưa đầy đủ, chỉ có tiêu chí về việc thực hiện chương trình sách giáo khoa có đáp ứng quy định hay không. Chính vậy có ảnh hưởng rất lớn đến việc trường đạt chuẩn kiểm định nhưng vẫn chưa đáp ứng về chương trình giáo dục.

1.6.2. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Ban chấp hành Trung ương đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nêu rõ nhiệm vụ về công tác kiểm định chất lượng giáo dục là: “Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định ”.

Theo đó, Bộ GD và ĐT đã xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương với nội dung cơ bản như:

Xây dựng các bộ tiêu chuẩn đánh giá trường mâm non (Chuẩn Quốc gia; Kiểm định chất lượng giáo dục; Mức chất lượng tối thiểu; Trường học thân thiện và học sinh tích cực,…) thành 1 bộ tiêu chuẩn đánh giá duy nhất cho trường MN theo hướng tích hợp, lấy Kiểm định chất lượng giáo dục làm hoạt động chủ yếu để đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Tổ chức và thực hiện được việc thống nhất các hình thức và hoạt động đánh giá trường MN theo hướng tích hợp.

Tách công tác quản lý nhà nước về Kiểm định chất lượng giáo dục với việc triển khai Kiểm định chất lượng giáo dục riêng biệt. Hình thành các đơn vị chuyên trách về Kiểm định chất lượng giáo dục theo hướng tách cơ quan quản lý nhà nước về Kiểm định chất lượng giáo dục với đơn vị thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục.

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên các cấp học, bậc học trong cả nước có trình độ nghiệp vụ về Kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng ưu đãi, khuyến khích cho các đơn vị thực hiện tốt công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và đạt cấp độ cao; có chế tài đủ mạnh để xử lý những cơ sở giáo dục làm không tốt; cơ chế tài chính cho hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục; có biên chế đủ cho công tác Kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD& ĐT, các Phòng GD& ĐT. Cụ thể: Từ năm 2017 đến 2030, hình thành các đơn vị chuyên trách về Kiểm định chất lượng giáo dục theo hướng tách cơ quan quản lý nhà nước về Kiểm định chất lượng giáo dục với đơn vị thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục với phương án thành lập Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục trực thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Sở GD&ĐT). Đây là đơn vị sự nghiệp có thu, đảm nhiệm công việc đánh giá ngoài và độc lập trong việc ra quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.

1.6.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại các trường mầm non

Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục mầm non, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá trình giáo dục; định hướng, tìm kiến cơ hội hợp tác, phát triển…

Giáo viên mầm non là những người trực tiếp mang kiến thức, kỹ năng của nghề truyền đạt cho học sinh. Thông qua giáo viên mà các em hiểu được nội dung kiến thức theo chương trình học. Nếu giáo viên có trình độ tốt, tâm huyết với nghề sẽ đào tạo ra một thế hệ học sinh có chất lượng tốt… Ngược lại, giáo viên không đủ trình độ hoặc không tâm huyết với nghề, học sinh sẽ không thể tiếp thu có hiệu quả chương trình học, không đáp ứng được yêu cầu, gây lãng phí thời gian và cả tiền bạc.

Kết luận chương 1 Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Qua nghiên cứu tổng quan và thực tiễn công tác kiểm định chất lượng giáo dục, luận văn đi đến một số kết luận sau:

Hầu hết các công trình nghiên cứu về kiểm định chất lượng giáo dục đều tập trung nghiên cứu kiểm định giáo dục đại học và rất ít công trình nghiên cứu về kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, đặc biệt công tác quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục. Khẳng định tính đúng đắn một số khái niệm, định nghĩa, mô hình quản lý chất lượng, luận văn đã đưa ra quy trình Kiểm định chất lượng giáo dục ở trường MN và quy trình quản lý công tác này. Luận văn đã làm rõ các khái niệm chất lượng, chất lượng giáo dục, kiểm định, kiểm định chất lượng giáo dục để từ đó xây dựng khái niệm Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN và khái niệm quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN là công cụ để thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục thông qua tự đánh giá và đánh giá ngoài. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục là các chuẩn mực cần đạt của nhà trường, mỗi lĩnh vực thể hiện trong một hoặc nhiều tiêu chí. Mỗi tiêu chí lại được xác định bằng các chỉ số là sự lượng hóa các nội dung cụ thể của các lĩnh vực đó.

Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN thông qua các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tự đánh giá, đánh giá ngoài, công nhận và cấp giấy chứng nhận về Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN theo tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan quản lý giáo dục ban hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.

KĐCLGD trường MN tuân thủ tính quy trình, quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN được hiện thực hóa thông qua chức năng quản lý. Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục

One thought on “Luận văn: Quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục

  1. Pingback: Luận văn: Biện pháp hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464