Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Vietinbank chi nhánh 9 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1.Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh 9

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam, được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Ngày 16/01/2008, theo quyết định số 196/QĐ – NHNN của NHNN Việt Nam tên giao dịch quốc tế của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được đổi thành:“Viet Nam Joint Stock Commercial Bank For Industry And Trade“, viết tắt là Vietinbank (tên giao dịch cũ là Industrial And Commercial Bank Of Viet Nam). Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có mạng lưới gồm 1 sở giao dịch, 2 văn phòng đại diện, 151 chi nhánh, trên 900 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm, 287 quỹ tiết kiệm và hơn 500 ngân hàng giao dịch tự động (ATM), 1 trung tâm đào tạo, 1 trung tâm công nghệ thông tin ở hầu hết các tỉnh, thành phố và trung tâm thương mại của cả nước, luôn là địa chỉ đáng tin cậy của người gửi tiền, người đi vay và người sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam còn là chủ sở hữu, cổ đông lớn của các công ty hàng đầu trên thị trường tài chính Việt Nam như: Công ty Chứng khoán NHCT, Công ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á – NHCT, Công ty liên doanh Cho thuê Tài chính Quốc tế, liên doanh ngân hàng Indovina, liên doanh với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương,…

Với quy mô này, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Vietinbank cũng đã thiết lập quan hệ đại lý với 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, là thành viên của hiệp hội ngân hàng Châu Á, là thành viên của hệ thống thẻ Visa, Master và hiệp hội tài chính viễn thông toàn cầu (SWIFT).

Vietinbank Chi nhánh 9 là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có văn phòng tại số 1 Nguyễn Oanh, phường 10, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

Logo:

Hình 2.1:Logo Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Slogan: Nâng Giá Trị Cuộc Sống

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.1.1.Tóm lược quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1.Lịch sử hình thành của chi nhánh Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

Tiền thân của NHCTVN – Chi nhánh 9 là NHNN Quận Gò Vấp, có mặt trên địa bàn Quận từ tháng 9-1975.

Tháng 8-1988, thực hiện chủ trương cải cách hệ thống ngân hàng của Đảng và Nhà nước, chi nhánh NHNN Quận Gò Vấp được chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Gò Vấp trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương TP.HCM (là chi nhánh cấp 2).

Năm 1993, thực hiện cải cách hệ thống tổ chức NHCTVN, chi nhánh Ngân hàng Công thương Gò Vấp được nâng lên là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam có tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng Công thương 9 – TPHCM và nay là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 9, TPHCM.

2.1.1.2.Quá trình phát triển của chi nhánh

Bảng 2.1 :Quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9, TPHCM

2.1.1.3.Sơ đồ tổ chức của Vietinbank Chi Nhánh 9

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank Chi Nhánh 9

2.1.2.Chức năng và lĩnh vực hoạt động củaVietinbankChi nhánh 9

Về tư cách pháp nhân, Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh 9 là một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam (theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước hạng đặc biệt). Có tư cách pháp nhân phụ thuộc thực hiện theo sự uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam trong tất cả các hoạt động kinh doanh – dịch vụ, có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chế độ hạch toán kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập. Hoạt động phụ thuộc Vào Ngân hàng Công thương Việt Nam về phân phối thu nhập và tất cả các cơ chế quản lý, cơ chế nghiệp vụ.

Về lĩnh vực hoạt động, Chi nhánh thực hiện một số nghiệp vụ chính như sau:

2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn

Xu thế chung của các NHTM Việt Nam hiện nay là kinh doanh đa năng và trở thành ngân hàng bán lẻ, VietinBank Chi nhánh 9 không nằm ngoài xu thế đó. Công tác huy động vốn luôn được chú trọng với nhiều hình thức huy động phong phú, các mức lãi suất hấp dẫn. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để khẳng định mình và đứng vững,VietinBank Chi nhánh 9 luôn đặt huy động vốn lên hàng đầu để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng.

Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2013 tại VietinBank Chi nhánh 9

Qua bảng số2.3, ta nhận thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng cũng khá cao, cụ thể là năm 2013 thì tăng 31,14% so với năm 2012. Mặc dù vậy con số này mới chỉ đạt 95% so với kế hoạch đề ra. Các loại tiền gửi vào ngân hàng nhìn chung đều có sự tăng trưởng, trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2011 là 80,93%, năm 2012 là 82,45%, năm 2013 là 84,36%.

Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng vốn huy động có thể xuất phát từ tình hình kinh tế trong giai đoạn 2011-2013, thị trường tiền tệ Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực như lạm phát giảm nhanh từ 23% vào tháng 8/2011 xuống còn 6,9% vào tháng 6/2012 và lạm phát trong 9 tháng đầu năm 2013 chỉ tăng 4,63% so với cuối năm 2012. Nhờ đó mà tình trạng hỗn loạn về lãi suất huy động đã được ngăn chặn và chấm dứt, kể cả trên thị trường liên NH lãi suất huy động cũng từng bước ổn định, khuyến khích người dân đầu tư tiền nhàn rỗi vào NH để hưởng lãi suất.

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động và nguồn huy động của ngân hàng giai

Vietinbank nói chung và Vietinbank Chi nhánh 9 nói riêng là ngân hàng có chất lượng cao, uy tín tronglòng khách hàng nên Ngân hàng luôn là lựa chọn hàng đầu để khách hàng gửi các khoản tiền tiết kiệm, tiền thanh toán….Ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm (tiết kiệm tích lũy thông thường, tiết kiệm tích lũy đa năng, tiết kiệm tích lũy Phát Lộc Bảo Tín, tiết kiệm tích lũy cho con); triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng; mở rộng các dịch vụ tài khoản; tăng cường quảng cáo tiếp thị; đưa ra nhiều mức lãi suất cạnh tranh,…

So với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong khoản tiền gửi tiết kiệm (năm 2011 là 89,45%, năm 2012 là 90,43%, năm 2013 là 92,11%). Với các kỳ hạn 3-6-9 tháng, lãi suất hấp dẫn, đặc biệt, với lượng tiền gửi lớn, là khách hàng thân thiết của ngân hàng thì sẽ nhận được thêm nhiều ưu đãi về lãi suất. Ngoài ra, dịch vụ chăm sóc khách hàng của ngân hàng khá chu đáo, tận tình, đó cũng là một yếu tố quan trọng thu hút được khách hàng đến với Vietinbank Chi nhánh 9.

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

Sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng của đối với một NHTM. Với số vốn huy động được, NHTM phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt được mục đích an toàn vốn,và thu được lợi nhuận cao. Có rất nhiều nghiệp vụ tham gia vào hoạt động sử dụng vốn của NHTM, nhưng nghiệp vụ tín dụng luôn là một nhiệm vụ quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn. Hoạt động tín dụng tại VietinBank Chi nhánh 9 luôn bám sát mục tiêu tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng.

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ giai đoạn 2011-2013 tại VietinBank Chi Nhánh 9

Với phương châm hoạt động “Tăng tốc – An toàn – Chất lượng – Hiệu quả”, VietinBank Chi nhánh 9 luôn đặc biệt chú ý đến việc nâng cao chất lượng công tác tín dụng.

Tính đến cuối năm 2012, dư nợ đã tăng 27,56% so với thời điểm cuối năm 2011 trong khi đó nợ xấu chiếm 2.56% nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của ngân hàng Nhà nước(dưới 3%). Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của VietinBank khá năng động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hóa nguồn vốn, đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn. Tỷ lệ an toàn vốn năm 2013 là 9.6% đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.

VietinBank Chi nhánh 9 đạt được thành tích vượt bậc trên là do đã chủ động tìm kiếm, khai thác khách hàng vay vốn có tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời luôn bắt kịp tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Đối với các DN cũng đã giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu, nợ quá hạn,… Do vậy, cùng với sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng thì chất lượng tín dụng của VietinBank cũng được đảm bảo.

2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, VietinBank Chi nhánh 9 rất chú trọng và triển khai làm tốt các nghiệp vụ đối ngoại như: kinh doanh tiền tệ, bảo lãnh và thanh toán quốc tế.

Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán quốc tế của Vietinbank Chi nhánh 9

Công tác thanh toán quốc tế của VietinBank Chi nhánh 9 trong những năm gần đây được mở rộng cả về chủng loại và chất lượng như: chuyển tiền, TDCT, bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với nước ngoài, đầu cơ trên thị trường tiền tệ…nên có sự gia tăng mạnh mẽ, mang lại doanh thu lên đến 40% doanh thu dịch vụ của Chi nhánh. Phí thu được từ các hoạt động này chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu của VietinBank. Chất lượng thanh toán quốc tế cũng ngày càng được nâng cao, các nghĩa vụ cam kết với khách hàng ngày càng được quan tâm và thực hiện đầy đủ, do đó uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.

2.1.3.4. Lợi nhuận của chi nhánh

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của Vietinbank Chi Nhánh 9 qua các năm 2011-2013

Nhờ cố gắng và tích cực trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận qua các năm của Chi nhánh tuy có sự sụt giảm nhưng vẫn hoàn thành chỉ tiêu mà ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đề ra, là một trong 5 ngân hàng đạt lợi nhuận cao nhất trong hệ thống ngân hàng Vietinbank Chi nhánh miền Nam.

2.1.3.5. Các hoạt động khác Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Tốc độ tăng trưởng nhanh, trung bình từ 10 – 20%/ năm. Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với khách hàng là các cá nhân và doanh nghiệp tăng trưởng khá nhanh qua từng năm. Các hình thức giao dịch hối đoái đã được đa dạng hóa thể hiện qua việc thực hiện mua bán rất nhiều loại ngoại tệ khác nhau nhằm thỏa mãn được nhu cầu giao dịch hối đoái đa dạng về các loại ngoại tệ của khách hàng.

Dịch vụ Thẻ

VietinBank Chi nhánh 9 là NH có số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán không ngừng gia tăng qua các năm và luôn giữ vị trí dẫn đầu về các chỉ tiêu này trên toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Tổng số lượng thẻ do VietinBank Chi nhánh 9 phát hành trong năm 2013 được 24230 thẻ, tăng 4% so với năm 2012.

Ngân hàng bán lẻ

Trong năm 2011 VietinBank Chi nhánh 9 đã xây dựng các chính sách áp dụng cho khách hàng cá nhân, điều chỉnh theo sát diễn biến của thị trường, từ khuyến mại, chăm sóc khách hàng tới các chính sách giỏ, lãi suất, cũng như cung cấp hàng loạt các sản phẩm mới. Tính đến ngày 31/12/2013, huy động vốn từ dân cư tăng 37,25% so với 31/12/2012; tổng doanh số chuyển tiền đến trực tiếp cho khách hàng cá nhân trong năm 2013 là 1.016 ngàn USD; doanh số chuyển tiền cá nhân gián tiếp qua các doanh nghiệp và ngân hàng làm dịch vụ đạt khoảng 300 ngàn USD. Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank

One thought on “Khóa luận: Tổng quan chung về ngân hàng Vietinbank

  1. Pingback: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu tại Vietinbank

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464