Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Vietinbank chi nhánh 9 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 9
Kinh tế thế giới giai đoạn 2011-2013 vẫn có nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng trưởng kinh tế của các nước thuộc khu vực đồng tiền chung Châu Âu, đặc biệt là một số nước thành viên đang chịu ảnh hưởng của nợ công đang còn rất mờ nhạt. Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa hoàn toàn chấm dứt. Mặc dù có một vài dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang trở lại sau suy thoái nhưng triển vọng kinh tế toàn cầu nhìn chung chưa vững chắc, nhất là đối với các nền kinh tế phát triển. Việc tạo công ăn việc làm được xem như một thách thức lớn đối với các nước phát triển. Những yếu tố không thuận lợi đó từ nền kinh tế thế giới tiếp tục ảnh hưởng đến kinh tế – xã hội nước ta. Ở trong nước các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết, gây áp lực cho sản xuất kinh doanh: hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu NH ở mức đáng lo ngại, nhiều DN phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể… và tất nhiên hoạt động NK của các DN Việt Nam bị ảnh hưởng không nhỏ, các DN đều e ngại trong việc tiếp tục NK hàng hóa. Tuy nhiên, trong thời gian này, Chính phủ và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đưa ra những chính sách, giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề tồn kho, tổng cầu của nền kinh tế, tăng nhu cầu nhập khẩu.
Tình hình NK của nước ta giai đoạn 2011-2013 vẫn được các chuyên gia kinh tế đáng giá là có sự tăng trưởng tích cực.
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nước ta giai đoạn 2011-2013
Những yếu tố kể trên cũng tác động đến hoạt động Vietinbank Chi nhánh 9. Tình hình tài trợ cho các DNNK biến trong những năm qua. tài trợ nhập khẩu của cũng có nhiều chuyển
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.2.1. Tài trợ phát hành L/C Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
Việc Ngân hàng chấp nhận mở L/C theo yêu cầu của NNK thì đã được xem là sự tài trợ mà Ngân hàng dành cho DNNK. Phương thức tín dụng thư được coi là một phương thức an toàn, hiệu quả cho không chỉ hai bên đối tác mà còn cho cả ngân hàng tham gia nghiệp vụ này. Đó là lý do mà L/C là hình thức chủ yếu mà Chi nhánh 9 sử dụng trong tài trợ cho DNNK.
Bảng 2.6: Tình hình mở L/C nhập khẩu tại Chi nhánh qua các năm
Qua bảng số 2.6, ta thấy số món L/C phát hành tại Chi nhánh có sự tăng trưởng không đều. So với năm 2011 thì năm 2012 số L/C được mở tăng 11 món, tổng giá trị là 12893,5 ngàn USD. Đến năm 2013, thì số món giảm, chỉ còn 101 món những tổng trị giá lại cao hơn so với năm 2012 là 13231,4 ngàn USD, tăng 2,6%. Sở dĩ có sự giảm số món phát hành đó là do Chi nhánh luôn rà soát chặt chẽ trong khâu thẩm định khách hàng DN, với nhiều công ty vừa và nhỏ, tuy là khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh có thể cung cấp nhiều dịch vụ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi tính chuyên nghiệp không cao, mặt hàng kinh doanh không chuyên ngành, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế nên ngân hàng không nhận tài trợ phát hành L/C. Thêm vào đó, các khách hàng này không có hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của họ nên họ thường xuyên chuyển sang giao dịch với các NH khác để nhận được sự ưu đãi hơn. Tuy vậy, Chi nhánh 9 vẫn được đánh giá là chi nhánh hoàn thành tốt chỉ tiêu về tài trợ bằng nghiệp vụ L/C đã được đề ra trong hệ thống Vietinbank miền Nam.
Bảng 2.7: Loại L/C được mở tại Vietinbank Chi nhánh 9
Trong thanh toán tín dụng chứng từ thì L/C được sử dụng chủ yếu là L/C không hủy ngang, trả ngay và đòi tiền bằng điện, loại L/C này chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 85% số L/C được mở. Ngoài ra còn có L/C trả chậm (thường là 90 ngày) chiếm 12% và các loại L/C khác là L/C tuần hoàn, thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ khoảng 3% trong tổng số L/C được mở tại Chi nhánh. Nhu cầu của DN Việt Nam đối với các loại L/C đặc biệt là rất thấp vì nó tương đối phức tạp, khó hiểu.
Tổng Công Ty Thuốc Lá Bến Thành và Tổng Công Ty Xăng Dầu Nam Á, với giá trị hàng hóa lớn, NK hàng hóa thường xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lượng đều đặn thì hai công ty này đã được các cán bộ tài trợ tư vấn dùng loại L/C tuần hoàn tự động để tránh bị ứ đọng vốn và không tốn phí vì mở L/C nhiều lần.
Sau khi kiểm tra hồ sơ mở L/C, bộ hồ sơ sẽ được các cán bộ tại phòng khách hàng doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính, tư cách pháp nhân và mặt hàng NK trên thị trường, thẩm định tài sản thế chấp… trên cơ sở thẩm định sẽ quyết định mức ký quỹ mở L/C. Tùy theo khách hàng mà có những tỷ lệ ký quỹ nhất định. VietinBank Chi nhánh 9 rất linh hoạt trong việc ký quỹ mở L/C, đối với những khách hàng truyền thống, giá trị lô hàng lớn thì tỷ lệ ký quỹ có thể dao động từ 0% – 5%; còn đối với những DN chưa có quan hệ tốt về tín dụng hoặc DN mới thì tỷ lệ ký quỹ dạo động từ 30% – 100%. Đây thực sự là vấn đề khó khăn đối với các DN này vì tiền ký quỹ quá lớn sẽ làm thu hẹp vốn lưu động. Hiểu được khó khăn cũng như muốn tạo điều kiện giúp đỡ cho các DN đồng thời hạn chế rủi ro cho ngân hàng, Chi nhánh đã linh hoạt đưa ra các hình thức ký quỹ như: ký quỹ bằng tiền mặt, ký quỹ bằng tài sản đảm bảo, bằng tín chấp.
Biểu đồ 2.4: Cách thức ký quỹ mở L/C tại Vietinbank Chi nhánh 9
Hình thức ký quỹ bằng tiền mặt chiếm tỷ trọng khá nhỏ, hầu hết DN sử dụng loại hình này là những công ty thuộc trong chế độ ưu đãi của ngân hàng, mức ký quỹ thấp, khoảng dưới 20%. Ký quỹ bằng tài sản đảm bảo là hình thức được các DN lựa chọn nhiều nhất, nhưng đây không phải là hình thức được ưa chuộng nhất bởi các công ty phải làm rất nhiều giấy tờ, thủ tục rườm rà để xác nhận được tài sản của mình là có giá trị đảm bảo, Ngân hàng phải thẩm định kỹ càng trước khi xét duyệt đồng ý. Và hình thức tín chấp là hình thức DN đều mong muốn được sử dụng, bởi DN dựa vào uy tín, tình hình kinh doanh của công ty để ký quỹ, Ngân hàng chỉ áp dụng loại hình ký quỹ này cho các DN có tình hình kinh doanh tốt, không có nợ xấu, nợ quá hạn, lợi nhuận tăng trưởng đều đặn trong ba năm liên tiếp.
Nhờ đưa ra nhiều giải pháp cho việc ký quỹ mà các DN giảm bớt được được tình trạng phải đi vay ngân hàng để ký quỹ mở L/C.
Bảng 2.8: Tình hình cho vay ký quỹ mở L/C của Vietinbank Chi nhánh 9
Dư nợ cho vay ký quỹ mở L/C liên tục giảm trong 3 năm qua. Khi tỷ trọng DN được ký quỹ bằng tín chấp ngày càng tăng thì việc phải đi vay ký quỹ sẽ giảm dần, năm 2013 giảm 41,3% tương đương với 23,93 tỷ đồng so với năm 2012, con số này gấp đôi tỷ lệ giảm của năm 2012 so với năm 2011 là 20,9%.
Mức phí mở L/C không bị tính theo mức giá cố định, mà được tính dựa vào loại L/C, đối với L/C phát hành ký quỹ 0,05%, L/C được bảo đảm bằng sổ tài khoản do NH phát hành là 0,1%, L/C đảm bảo bằng tài sản là 0,15%, mức phí tối thiểu là 50USD.
2.2.2. Cho vay thanh toán hàng nhập Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
Tại Vietinbank Chi nhánh 9, mỗi DN đều được cấp một hạn mức nhất định và họ được phép vay trong hạn mức tín dụng đó. Thông thường khách hàng phải có tài sản thế chấp để bảo đảm cho khoản vay của họ. Ngân hàng phải xét duyệt cẩn thận về uy tín của khách hàng, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tùy theo sự thẩm định của Nhi nhánh mà quyết định tỷ lệ tài trợ. Hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Chi Nhánh 9 chiếm tỷ trọng tương đối lớn, trên 50% trong tổng doanh số cho vay XNK của ngân hàng.
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu cho vay nhập khẩu tại Chi nhánh 9 qua các năm
Theo bảng 2.9, doanh số cho vay NK của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Năm 2012, doanh số cho vay là 838 tỷ đồng, tăng 318 tỷ tương đương với 61,15% so với năm 2011. Năm 2013 thì tốc độ tăng trưởng của doanh số này là 44,58%. Trong năm 2013, việc tăng giá của xăng dầu dẫn đến sự tăng giá của các loại sắt thép, phân bón, tân dược… làm cho nhu cầu vay ngoại tệ NK hàng hóa của các DN cũng tăng theo. Tuy nhu cầu vay vốn để NK của các DN thường là ngoại tệ nhưng tại Chi nhánh 9, lượng ngoại tệ có phần còn hạn hẹp. Vậy nên, ngoài các nguồn huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, nguồn thu của các DNXK thì Ngân hàng sử dụng nội tệ để cho vay và quy đổi thành ngoại tệ.
So với mặt bằng chung thì tỷ lệ tăng trưởng của doanh số cho vay NK của Vietinbank Chi nhánh 9 là khá cao, thuộc top đầu của hệ thống Vietinbank miền Nam. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn đảm bảo doanh số thu nợ NK, tránh tình trạng phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn. Dư nợ cho vay NK liên tục tăng qua các năm cũng phần nào cho thấy hiệu quả trong công tác sử dụng vốn của Vietinbank Chi nhánh 9. Năm 2012 tăng 65,76% so với năm 2011, năm 2013 mức tăng trưởng đạt 42,57% so với năm trước đó.
Có hai loại hạn mức tín dụng tại Chi nhánh: Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
Hạn mức thường xuyên: dành cho các DN nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đều đặn, cùng một loại hàng, cùng một đối tác, giao dịch nhiều lần tại Chi nhánh. Khi có nhu cầu vay trong những lần tiếp theo thì Chi nhánh không cần phải thẩm định lại mà sẽ thực hiện giải ngân ngay. Công ty Khử Trùng Nam Việt (chuyên nhập khẩu các loại thuốc khử trùng), Công ty TNHH Hồng Đạt (chuyên nhập khẩu các thiết bị điện, đồ điện của nhãn hàng Sharp)… là các DN thuộc hạn mức dụng này.
Hạn mức khung: loại hạn mức này chủ yếu áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng. Mỗi một công trình nằm trong dự án đều phải được thẩm định lại rồi mới xét duyệt cho vay. Hiện tại, Chi nhánh chỉ áp dụng hạn mức này cho các dự án nhỏ, có tính chất nội địa.
Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo an toàn và quyền lợi hơn phương thức thanh toán nhờ thu trơn vì sự ràng buộc giữa việc thanh toán và nhận hàng của bên mua. DN ký kết hợp đồng theo phương thức thanh toán này nếu không có khả năng thanh toán thì sẽ được ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính.
Tại Chi nhánh 9, các DN sử dụng điều khoản D/P phần lớn được ngân hàng đồng ý tài trợ. Đối với cho vay thanh toán D/P thì ngân hàng không có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ mà chỉ thông báo cho khách hàng về việc nhận được bộ chứng từ. Doanh số cho vay của loại hình này chiếm khoảng 15% trong tổng doanh số cho vay NK.
Bảng 2.10: Doanh số cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập theo phương thức thanh toán D/P
2.2.3. Bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu
Bảo lãnh cho hoạt động NK tại Vietinbank Chi nhánh 9, đặc biệt là bảo lãnh trong nước, chủ yếu vẫn được coi là lĩnh vực của tín dụng, cho vay chứ chưa phải là một hoạt động tài trợ. Vì vậy, chỉ có bảo lãnh có yếu tố nước ngoài do bộ phận tài trợ thương mại thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện phải có sự phê duyệt của bộ phận tín dụng.
Bảng 2.11: Tình hình bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu tại Vietinbank Chi nhánh 9
Bảng 2.11 cho ta thấy nhìn chung doanh số bảo lãnh tại Chi nhánh đều có sự tăng trưởng qua các năm. Bảo lãnh nước ngoài chiếm một tỷ trọng nhỏ, năm 2011 là 28,84%, năm 2012 là 35,75%, năm 2013 là 34,7%, bảo lãnh trong nước thì chiếm đa phần trong nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh, hơn 70%. Sỡ dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là vì năng lực của Chi Nhánh chưa đủ mạnh, điển hình là nguồn vốn ngoại tệ còn hạn hẹp, uy tín của Chi nhánh vẫn chưa cao nên quy mô bảo lãnh có yếu tố nước ngoài vẫn còn hạn chế.
Ngoài các loại bảo lãnh truyền thống như bảo lãnh thanh toán thì loại hình bảo lãnh thuế XNK là sản phẩm mới được Ngân hàng áp dụng hơn một năm trở lại đây. Với bảo lãnh thuế XNK thì Ngân hàng cam kết với cơ quan thuế sẽ nộp thay cho khách hàng các khoản thuế XNK nếu hết thời hạn bảo lãnh mà DN không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tuy chỉ mới áp dụng nhưng hình thức này cũng đạt được sự tăng trưởng đáng kể, năm 2013 tăng 4,33%, tương đương 15,3 tỷ đồng so với năm 2012. Trong tương lai, hình thức này sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa bởi phần nào ngân hàng cũng hỗ trợ không nhỏ trong quy trình NK của DN.
Kể từ khi áp dụng quy trình tín dụng mới (2010), lượng khách hàng đến giao dịch bảo lãnh không có nhiều biến động. Việc áp dụng quy trình tín dụng này ít nhiều có ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng; tuy nhiên, với phong cách phục vụ chu đáo, hỗ trợ hết mình, Chi nhánh vẫn giữ được mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, có lượng giao dịch bảo lãnh lớn như Tổng Công Ty Công Nghệ Sài Gòn, Công Ty Cổ Phần Phụ Tùng Ôtô Nam Á…những khách hàng này vẫn thường xuyên giao dịch và góp một phần không nhỏ giúp cho doanh số bảo lãnh vẫn tăng trưởng như mục tiêu đề ra.
2.2.4. Các hình thức tài trợ khác Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
Ký hậu vận đơn:
Hầu hết L/C do Chi nhánh phát hành đều yêu cầu vận đơn làm theo lệnh của mình. Do đó, khi hàng hóa về đến nơi, NNK muốn NH ký hậu vận đơn thì phải ký quỹ 100% trị giá phải thanh toán, hoặc ủy quyền cho NH khoanh số tiền tương ứng trên tài khoản tiền gửi hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán. Tại Chi nhánh 9 thì nghiệp vụ ký hậu vận đơn diễn ra khá phổ biến, chiếm khoảng 50% – 60% số món L/C phát hành.
Tài trợ trọn gói:
Tại Vietinbank thì hình thức tài trợ trọn gói chưa bao gồm dịch vụ bảo hiểm và vận tải.Với những chi nhánh lớn như Chi nhánh 9 thì có thể sẽ gồm cả dịch vụ thuê phương tiện để vận chuyển hàng về tận kho DN. Hiện nay DNNK rất ít có nhu cầu về loại hình này vì chi phí của nó khá cao.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 9
2.3.1. Kết quả đạt được Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
Từ những phân tích trên cho thấy hoạt động tài trợ nhập khẩu của Vietinbank Chi nhánh 9 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Gia tăng thị phần tài trợ nhập khẩu
Bảng 2.12: Thị phần tài trợ nhập khẩu của Chi nhánh 9 trong hệ thống NHCTVN
Thị phần tài trợ NK của Chi nhánh luôn tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 0,91% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 1,27% so với năm trước đó. Đây là sự cố gắng rất lớn của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Chi nhánh.
Doanh số thanh toán nhập khẩu tăng cao
Trong những năm qua, Chi nhánh 9 luôn duy trì đẩy mạnh các hoạt động thanh toán quốc tế, thanh toán NK luôn chiếm trên 50% tổng giá trị thanh toán XNK. Trong lĩnh vực tài trợ nhập khẩu, Chi nhánh luôn cố gắng hỗ trợ cho các DNNK bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở khai thác tối đa tiềm lực để mang lại nhiều lợi ích DN và cho nền kinh tế.
Chất lượng hoạt động tài trợ nhập khẩu được nâng cao
Chi nhánh 9 đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán nói chung cũng như hoạt động tài trợ nói riêng bằng cách tăng cường đầu tư tài chính nhằm thiết lập một cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Năm 2003, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đưa hệ thống INCAS vào hoạt động thí điểm tại các chi nhánh ở Hà Nội, tiếp đó năm 2005 là các chi nhánh ở Tp. Hồ Chí Minh. Đến năm 2013, sau 10 năm hoạt động hệ thống INCAS, Vietinbank đã tương đối hoàn thiện dự án hiện đại hóa ngân hàng, xây dựng hệ thống ngân hàng cốt lõi, kết nối trực tuyến từ trụ sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm trên toàn quốc. Hệ thống INCAS cho phép trụ sở chính có thể giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tại từng chi nhánh. Điều này cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động giao dịch tại Vietinbank Chi nhánh 9.
Các hình thức tài trợ nhập khẩu luôn được đổi mới để phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Do nhu cầu TTNK ngày càng tăng, đồng thời phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay đã khiến cho Chi nhánh 9 phải luôn tìm tòi, và đưa ra những thay đổi hợp lý trong chính sách khách hàng như: giảm chi phí phát hành L/C, đa dạng hóa các mức ký quỹ mở L/C đối với từng khách hàng nhằm thu hút các khách hàng mới đến giao dịch. Đối với các khách hàng truyền thống thì Ngân hàng thường dành cho các DN này nhiều ưu đãi trong giao dịch như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí thanh toán… chính vì thế, khách hàng đến với Chi nhánh 9 luôn cảm thấy sự an tâm, thoải mái và quan trọng hơn nữa là quyền lợi của họ luôn được đảm bảo.
Duy trì và mở rộng các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
Vietinbank Chi nhánh 9 luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng lớn, là khách hàng truyền thống, lâu năm tại ngân hàng như Công ty Khử trùng Nam Việt (chuyên nhập khẩu các loại thuốc khử trùng), Tổng Công ty Công nghệ Sài Gòn (chuyên nhập các loại máy móc thiết bị), Tổng Công ty Thuốc lá Bến Thành (chuyên nhập nguyên liệu làm thuốc lá), Tổng Công ty Xăng dầu Nam Á (chuyên nhập xăng dầu), Công ty TNHH Hồng Đạt (chuyên nhập khẩu các thiết bị điện, đồ điện của nhãn hàng Sharp)…
Chí nhánh 9 là một trong những chi nhánh lớn trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Nhiều năm qua, Chi nhánh liên tục đạt được các danh hiệu thi đua xuất sắc, Chi nhánh hoàn thành tốt các nhiệm vụ và chỉ tiêu mà hệ thống đã đề ra.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
Việc thu hút nguồn vốn huy động chưa đạt hiệu quả cao
Vietinbank Chi nhánh 9 vẫn chưathu hút được nhiều DN lớn, lực lượng DN khách hàng chủ yếu tại ngân hàng vẫn là các DN vừa và nhỏ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của DN. Mặc dù, giai đoạn 2011-2013 vốn huy động có chiều hướng tăng nhưng vẫn chưa đạt được 100% chỉ tiêu đặt ra, dẫn đến khả năng đáp ứng vốn, tài trợ cho các dự án lớn chưa thỏa mãn nhu cầu của các DN.
Thiếu nguồn ngoại tệ huy động, chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu TTNK và còn phụ thuộc nhiều vào Trung ương làm ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng sử dụng nhiều loại dịch vụ khác tại Ngân hàng.
Nguyên nhân của hạn chế này có thể xuất phát từ công tác Marketing chưa hiệu quả, công tác tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng tiến hành chưa triệt để, gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn quận Gò Vấp về mức lãi suất huy động cũng là một vấn đề nan giải đối với Chi nhánh. Theo thông cáo báo chí tính đến cuối năm 2013 thì Vietinbank đưa ra mức lãi suất trần là 6,8%/năm cho kỳ hạn từ 9 đến 12 tháng, trong khi đó ngân hàng Đông Á đưa ra mức lãi suất là 7,1%/năm cho kỳ hạn 12 tháng, Agribank áp dụng lãi suất 7,5%/năm cho kỳ hạn 13 tháng, chưa kể đến các ngân hàng nhỏ “khát vốn” như HDbank đã áp dụng lãi suất khá cao là 8,5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Nguồn huy động ngoại tệ thì ngoài nguồn từ dân cư, tổ chức kinh tế, Ngân hàng có thể vay mượn từ Ngân hàng Trung ương nhưng như thế thì lợi nhuận ngân hàng không cao. Ngân hàng cũng có thể vay hoặc huy động ngoại tệ từ nguồn nước ngoài tuy nhiên Ngân hàng cũng vấp phải không ít rào cản, trở ngại như Ngân hàng Trung ương sẽ kiểm soát, hạn chế giới hạn lượng ngoại tệ mà Ngân hàng vay vì e ngại Ngân hàng có mục đích dự trữ ngoại tệ. Do đó, nguồn ngoại tệ của Chi nhánh 9 còn khá hạn hẹp.
Hình thức và đối tượng được tài trợ v n chưa phong phú
Về hình thức tài trợ, tuy có nhiều thay đổi, điều chỉnh, đưa ra nhiều hình thức mới song các hình thức đó vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Các hình thức như L/C trả chậm, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn… là những hình thức có nhu cầu cao tuy nhiên tại Vietinbank Chi nhánh 9 thì những loại hình này khá là hạn hẹp, bị tiết chế, chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong hoạt động TTNK.
Các loại hình L/C nhập khẩu
Tuy đã có nhiều loại L/C được đưa ra để sử dụng trong công tác TTNK nhưng tại Chi nhánh thì phần lớn vẫn là loại L/C trả ngay, hình thức L/C trả chậm chỉ được áp dụng cho những khách hàng lớn, lâu năm, những khách hàng nhỏ và mới thì khó được Ngân hàng chấp nhận tài trợ. Còn các loại L/C đặc biệt thì rất hiếm được dùng bởi do năng lực và uy tín của Chi nhánh chưa đủ để thực hiện những loại L/C đó.
Nghiệp vụ bảo lãnh chưa hoàn thiện và chưa phát triển
Như đã phân tích ở mục trên, hình thức bảo lãnh tại Chi nhánh vẫn chưa được coi là một loại hình tài trợ. Tỷ trọng bảo lãnh nước ngoài là khá nhỏ. Nguyên nhân của hạn chế này bắt nguồn từ những rủi ro quá lớn mà Chi nhánh phải nhận lãnh khi đứng ra tài trợ bằng bảo lãnh, tổn thất khá nặng nề khi đến hạn thanh toán mà DN không có khả năng thanh toán, Ngân hàng buộc phải trả nợ cho đối tác thay cho khách hàng của mình và chuyển sang cho vay bắt buộc đối với DN được bảo lãnh ở mức độ lớn. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thì tốc độ tăng trưởng dư nợ bảo lãnh quá hạncó xu hướng tăng cao trong thời gian gần đây. Điều này đã làm cho Chi nhánh phải e dè, hạn chế loại hình bảo lãnh để tài trợ.
Cho vay thanh toán hàng nhập
Ngân hàng Công thương Việt Nam áp dụng hạn mức cho vay tối đa đối với một khách hàng là 15% vốn tự có của Ngân hàng. Trong khi đó, trên thực tế không ít các hợp đồng NK có trị giá lớn hơn rất nhiều so với hạn mức mà Ngân hàng đưa ra. Điều này đã gây khó khăn cho DN về vấn đề vay vốn thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, dẫn đến các DN này đều tìm đến một NH khác có khả năng hỗ trợ họ tốt hơn.
Về đối tượng tài trợ, tại Chi nhánh 9, Ngân hàng chủ yếu tài trợ cho các DN vừa và lớn, trong khi đó các DN nhỏ và khách hàng cá nhân còn khá ít ỏi. Ngân hàng khá thận trọng trong việc thẩm định khách hàng để TTNK, tuy vậy điều này lại dẫn đến tình trạng là lựa chọn khách hàng quá khắt khe, e ngại khi tài trợ cho một khách hàng mới đến giao dịch với Ngân hàng. Khá nhiều DN không có hạn mức hay hạn mức thấp đã chuyển sang giao dịch với các NH khác.
Điều này lỗi cũng không hoàn toàn là do Ngân hàng mà còn do nhiều yếu tố khách quan bên ngoài chẳng hạn như năng lực tài chính và quản lý của DN. Rất nhiều DN vẫn còn hạn chế về năng lực và sự hiểu biết nên việc lập dự án, phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều sơ hở nên dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng, nhiều trường hợp DN nhập khẩu máy móc thiết bị cũ, kém chất lượng không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh dẫn đến thua lỗ nặng, mất khả thanh toán các khoản nợ và NH là người phải nhận lãnh những hậu quả ấy. Ngoài ra, DN thiếu về tài sản thế chấp, trong khi đó, theo quy chế cho vay của NHNN và thông lệ của các NHTM nói chung thì khi vay vốn kinh doanh DN phải có tài sản thế chấp thì mới được tài trợ.
Bên cạnh đó, ảnh hưởng của đà suy thoái kinh tế toàn cầu, khủng hoảng kinh tế, nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại và chính sách thắt chặt tiền tệ đã ảnh hưởng sâu sắc đến Chi nhánh, làm giảm thu nhập, nguồn vốn; việc hội nhập kinh tế quốc tế (WTO) cũng tạo ra nhiều áp lực cho Ngân hàng, cụ thể là các cam kết quốc tế, các hiệp định,… tạo cho Ngân hàng nhiều thách thức như hệ thống quản lý, nguồn lực và tài lực. Mọi yếu tố đều có tác động sâu sắc đến Chi nhánh, nguy cơ rủi ro luôn rình rập khiến cho hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng như Chi nhánh đưa ra chủ trương siết chặt trong khâu thẩm định, xét duyệt khách hàng, hạn chế hay loại bỏ các hình thức tài trợ NK mang lại rủi ro cao. Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
Nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ c n chưa cao
Với nhiều thay đổi liên tục trên trị trường cũng như trong hoạt động tài trợ XNK nói chung thì các cán bộ chưa nắm bặt kịp những thay đổi đó, chưa kể đến những văn bản, quy định, quy chế khó hiểu, lằng nhằng làm cho các cán bộ không biết phải thực hiện như thế nào. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan chưa thực sự hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, các cán bộ nhân viên không thống nhất quan điểm dẫn điến việc kéo dài thời gian trong khâu xử lý, thẩm định, xét duyệt hồ sơ khách hàng, khiến cho khách hàng bị chậm trễ trong giao thương buôn bán.
Hiện nay lực lượng cán bộ nhân viên chủ yếu tại Chi nhánh 9 là các nhân viên trẻ, tuy có sự nhiệt tình, tận tâm với công việc song kinh nghiệm chưa nhiều dẫn đến khả năng cũng như trình độ xử lý những vướng mắc trong các khâu xét duyệt, thẩm định tài sản thế chấp, tư vấn khách hàng, giải ngân… chưa tốt.
Mặt khác, nền kinh tế khó khăn trong những năm gần đây đã gây ra hiện tượng cắt giảm nhân sự tại Chi nhánh hoặc luân chuyển cán bộ qua những chi nhánh mới mở. Điều này làm dẫn đến tình trạng một nhân viên phải làm quá nhiều việc cùng một lúc, quá tải và áp lực làm giảm năng suất làm việc. Tại phòng Khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh 9, hiện nay chỉ có 2 nhân viên là chuyên về tài trợ thương mại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TTNK của Chi nhánh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một ngân hàng có chất lượng và uy tín hàng đầu trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Với các nguồn lực dồi dào, vững mạnh: nhân lực, vật lực… hệ thống mạng lưới rộng khắp không chỉ trong mà cả ngoài nước đã, đang và sẽ là “bà đỡ” cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng.
Vietinbank Chi nhánh 9 là một chi nhánh lớn thuộc hệ thống Vietinbank, trong nhiều năm qua Chi nhánh 9 đã tích cực trong việc hỗ trợ, giúp đỡ về vốn và uy tín cho các doanh nghiệp nhập khẩu thông qua nhiều hình thức tài trợ khác nhau. Với nguồn vốn vững mạnh, doanh số huy động vốn tăng trưởng qua các năm, sử dụng vốn một cách hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thấp, vẫn trong mức an toàn, hoạt động thanh toán quốc tế có nhiều cải thiện và tiến triển tốt,… ngoài ra còn có sự mở rộng hợp tác với đối tác nước ngoài khiến Chi nhánh luôn là sự lựa chọn hàng đầu khi có nhu cầu tài trợ nhập khẩu.
Các hình thức tài trợ nhập khẩu chủ yếu tại Vietinbank Chi nhánh 9 là:
- Tài trợ phát hành L/C: hình thức này chiếm gần 50% so với các hình thức tài trợ khác. Loại L/C chủ yếu được phát hành tại Chi nhánh là L/C trả ngay, không hủy ngang và đòi tiền bằng điện (chiếm 85%), L/C trả chậm (12%), L/C đặc biệt (chiếm 3%). Các mức phí mở và ký quỹ L/C khá linh động, phù hợp với tình hình kinh doanh cũng như nhu cầu của khách hàng. Bình quân hàng tháng có khoản 10 món L/C được mở tại Chi nhánh với giá trị trung bình trên 100 ngàn USD.
- Cho vay thanh toán hàng nhập: doanh số cho vay nhập khẩu chiếm trên 50% trong tổng doanh số cho vay XNK. Doanh số cho vay NK ngày càng tăng do nhu cầu NK tăng cao. Đồng thời dư nợ NK cũng tăng trưởng đều qua các năm cho thấy việc sử dụng vốn của chi nhánh có hiệu quả.
- Bảo lãnh hoạt động nhập khẩu: tại Chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 30%. Các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh bằng L/C trả chậm… đều bị hạn chế sử dụng do độ rủi ro mà ngân hàng phải nhậnlà rất cao. Hiện tại, Chi nhánh mới mở thêm sản phẩm bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu, giúp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc khai báo và nộp thuế nhập khẩu.
- Các hình thức khác: ký hậu vận đơn được sử dụng phổ biến trong phát hành L/C, giúp các DN nhận được hàng nhanh chóng.
Trong thời gian qua, Vietinbank Chi nhánh 9 cũng đã có những nỗ lực để giúp đỡ các doanh nghiệp nhập khẩu và đã đạt được một số thành tựu đáng kể như: thanh toán nhập khẩu luôn chiếm trên 50% tổng số thanh toán xuất nhập khẩu, có mối quan hệ bền chặt với các khách hàng thân thiết, lâu năm, đồng thời đưa ra nhiều chính sách ưu đãi nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, nâng cao tính cạnh tranh của Chi nhánh so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Áp dụng thành công hệ thống INCAS, thực hiện tốt chương trình Hiện đại hóa Công nghệ ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được thì Chi nhánh cũng còn tồn tại một vài hạn chế như:hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa cao do phần lớn khách hàng đến Chi nhánh là khách hàng vừa và nhỏ, công tác Marketing chưa tốt; nguồn ngoại tệ không dồi dào do bị hạn chế từ Trung ương; một vài hình thức tài trợ bị thu hẹp hoặc không sử dụng như bảo lãnh thanh toán, L/C trả chậm… dù nhu cầu của NNK cao nhưng để giảm thiểu rủi ro, Chi nhánh phải từ chối thực hiện; trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên chưa cao là do hầu hết là nhân viên trẻ, còn non kém kinh nghiệm, chưa kể đến việc thiếu hụt nhân lực làm cho hiệu quả của hoạt động tài trợ bị ảnh hưởng. Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com