Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Vietinbank chi nhánh 9 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng phát triển tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 9

3.1.1. Định hướng chung Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Để có được hoạt động kinh doanh tốt hơn trong năm 2014, Vietinbank Chi nhánh 9 sẽ tiếp tục đổi mới và phát triển theo các định hướng sau:

  • Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Để đạt được điều này, Vietinbank Chi nhánh 9 nói riêng cũng như toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung phải phấn đấu đưa các chỉ số tài chính đạt chuẩn quốc tế:
  • Tăng trưởng nguồn vốn đạt mức 10-15%, và chú trọng các giải pháp huy động vốn trung và dài hạn nhằm cải thiện tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh.
  • Kế hoạch dư nợ tín dụng và đầu tư tăng 10-15%, tỷ lệ nợ xấu <3%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: CAR 10%.
  • Nâng cao thị phần thanh toán XNK, chiếm 25% thị phần thanh toán của toàn hệ thống NHCTVN.
  • Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế đạt 5%.
  • Tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện NH theo hướng hiện đại, nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, đổi mới mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản trị điều hành phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh đầu tư công nghệ và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị rủi ro,… đảm bảo hoạt động của Chi nhánh tăng trưởng, an toàn, hiệu quả, bền vững, đồng thời thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm với cộng đồng.
  • Chú trọng công tác huy động vốn, thu hút tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt quan tâm nhiều tới tiền gửi của khách hàng truyền thống, làm ăn có hiệu quả. Quán triệt công tác Marketing khách hàng tới từng phòng nghiệp vụ, từng cán bộ, mở rộng có lựa chọn bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên thanh toán qua Chi nhánh 9.
  • Tích cực thúc đẩy, nâng cao công tác huy động tiền gửi tiết kiệm, ngoại tệ và VNĐ. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động, tăng cường và đẩy mạnh các giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả những sản phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm đi kèm khuyến mãi. Tập trung thu hút tiền gửi có thời hạn dài nhằm ổn định nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Rà soát lại hoạt động của các Phòng giao dịch, mở rộng có chọn lọc mạng lưới Phòng giao dịch tại các khu vực đông dân cư và giao dịch thuận tiện.
  • Tiếp tục mở rộng tín dụng theo định hướng tăng cường công tác khách hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó cần chú trọng đến vấn đề an toàn hiệu quả trong công tác tín dụng. Tập trung cao và quan tâm thích đáng đến việc giải quyết nợ quá hạn, không để nợ quá hạn phát sinh từ các hợp đồng tín dụng mới, kết hợp giải quyết nợ tồn đọng theo đề án giải quyết nợ tồn đọng của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
  • Tiếp tục nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hệ thống. Triển khai nghiêm túc các văn bản liên quan đến quy trình, quy định về nghiệp vụ.
  • Tăng cường công tác quản trị điều hành của Ban Giám đốc, giữ vững và nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong điều hành hoạt động, phát huy tích cực tính năng động sáng tạo trong công việc, tính độc lập tự chủ tại các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh 9.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Khóa Luận Tốt Nghiệp

3.1.2. Định hướng cho hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 9

Để tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại cũng như hoạt động TTNK, nhiệm vụ chiến lược của Vietinbank Chi nhánh 9 trong năm 2014 và những năm tiếp theo là phải làm tốt 3 mục tiêu mang tính nền tảng sau:

  • Đa dạng hóa các sản phẩm và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế.
  • Là sự lựa chọn tốt nhất khi các DNNK trên địa bàn cần đến sự tài trợ của ngân hàng.
  • Nâng cao năng lực cạnh trạnh và hội nhập quốc tế về thanh toán quốc tế và TTNK.

Như vậy, không chỉ phải giữ vững và phát triển hoạt động TTNK mà còn phải mở rộng thị phần cho loại hình dịch vụ này thông qua việc hoạch định các chiến lược phát triển cụ thể sau:

  • Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức tài trợ, phục vụ tất cả khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế ở nhiều lĩnh vực khách nhau, đầu tư cho cả hoạt động kinh doanh trong nước và hoạt động đối ngoại. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ sản phẩm, sản phẩm phải đạt chất lượng cao, đủ khả năng cạnh tranh. Chủ động giới thiệu, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm của Chi nhánh.
  • Tăng cường nguồn vốn cho hoạt động tài trợ XNK nói chung và TTNK nói riêng, đặc biệt quan tâm tới các giải pháp gia tăng tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ, vốn huy động trung và dài hạn.
  • Đẩy mạnh tín dụng một cách vững chắc, có chất lượng trên cơ sở tiếp tục các chương trình đầu tư, chú trọng đầu tư cho các ngành, các lĩnh vực có khả năng cạnh tranh. Tìm kiếm dự án khả thi để mở rộng tín dụng.
  • Tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro trong thanh toán, hoàn thiện thêm một bước mô hình quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 9 Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động TTNK tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh 9 trong giai đoạn 2011-2013 có thể nhận thấy rằng hoạt động này đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân cả chủ quan là các chính sách của Ngân hàng và khách quan từ nền kinh tế, hoạt động TTNK thời gian qua còn nhiều hạn chế cần khắc phục và đổi mới. Căn cứ vào những mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là chiến lược XNK từ 2011-2015, căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong những năm tới rút ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Chi nhánh 9.

3.2.1. Mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động

Việc thường xuyên ổn định và tăng trưởng nguồn vốn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của các nhiệm vụ của Ngân hàng. Vì vậy để đạt được mục tiêu tăng trưởng vốn thì Ngân hàng cần phải có những chính sách huy động thích hợp, hiệu quả. Cụ thể có một số các giải pháp sau:

3.2.1.1. Huy động nguồn vốn từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế

Cơ sở của giải pháp:

Đây là nguồn khách hàng chủ lực, đặc biệt là khách hàng dân cư, vừa có quan hệ tiền gửi, vừa có quan hệ tiền vay và sử dụng các dịch vụ khác tại Ngân hàng và nguồn kiều hối từ nước ngoài.

Chỉ thị số 02/CT-NHNN ban hành ngày 07/09/2011 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định về mức lãi suất huy động bằng VNĐ và bằng đôla Mỹ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Quyết định số 07/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/02/2007 về việc lãi suất tiền gửi bằng đôla Mỹ của pháp nhân tại tổ chức tín dụng.

Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 13/09/2004 về Quy chế về tiền gửi tiết kiệm.

Điều kiện thực hiện:

Tăng cường tiền gửi có kỳ hạn, trong đó quan tâm thích đáng đến huy động tiết kiệm từ dân cư. Tập trung cho giải pháp tăng tiền gửi của khách hàng bằng vận dụng uyển chuyển cơ chế lãi suất hấp dẫn, nhất là đối với đồng ngoại tệ, thời hạn, mức gửi, mức vay, phí dịch vụ theo hướng khách hàng là bạn hàng lâu dài để nâng cao cạnh trạnh huy động vốn. Đối với khách hàng có lượng tiền gửi lớn, thời gian dài cần có chính sách ưu đãi riêng, nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì vẫn cho khách hàng hưởng mức lãi với kỳ hạn gần nhất mà khách hàng đã gửi. Tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng như gửi tiền một nơi nhưng có thể rút ở nhiều nơi… Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ thân thiện với khách hàng bằng những biện pháp thiết thực như: gửi thư chúc mừng, quà,… vào ngày sinh nhật hay ngày thành lập công ty và phải đảm bảo quyền lợi của khách hàng.

Không nên quá chú trọng vào các doanh nghiệp lớn mà bỏ qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ – loại hình doanh nghiệp đang hoạt động sôi nổi và chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế nước ta nên ngân hàng cần phải tiếp cận, tạo lập mối quan hệ và vận động DN mở tài khoản.Đặt ra các mức lãi suất tiền gửi hợp lý cho loại hình DN này và có sự cạnh tranh với các NHTM đang hoạt động trên cùng địa bàn.

Khuyến khích các DN xuất khẩu thực hiện thanh toán qua ngân hàng để có nguồn vốn ngoại tệ, từng bước cắt giảm biểu phí thanh toán XK tại Ngân hàng.

Bảng 3.1: Biểu phí thanh toán XK tại Vietinbank và Vietcombank tại địa bàn Gò Vấp

Có thể thấy phí dịch vụ của Vietinbank Chi nhánh 9 còn khá cao so với NH khác, chưa hấp dẫn đối với các DN. Sự chênh lệch tuy không lớn nhưng cũng đủ để các DN rời bỏ Chi nhánh 9 qua giao dịch với các NH khác. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng cần phải cắt giảm mức phí này thấp hơn mức hiện hành. Tuy nhiên sự cắt giảm phải đảm bảo tính hợp lý vừa khuyến khích được các DN thực hiện thanh toán qua Ngân hàng góp phần tăng một lượng ngoại tệ đáng kể nhưng đồng thời cũng không ảnh hưởng lớn tới doanh số.

Mở rộng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, tranh thủ nguồn vốn đầu tư và nhàn rỗi của các công ty bảo hiểm, đặc biệt lưu ý tới các nguồn vốn trung và dài hạn, coi đây là khâu then chốt có tính quyết định, phục vụ nhu cầu ngày một tăng của nền kinh tế trong những năm tới.

Chi nhánh cần sử dụng thế mạnh uy tín của mình để tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước dành cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các hoạt động kinh doanh XNK.Và thông qua mối quan hệ đối ngoại của hệ thống NH, Chi nhánh nên đẩy mạnh vốn vay dài hạn ở các tổ chức quốc tế.

Đẩy mạnh hoạt động phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng với các thời hạn và lãi suất hấp dẫn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu bằng ngoại tệ mở rộng cho mọi đối tượng. Ngân hàng cũng cần phát triển các dịch vụ liên quan tới trái phiếu như:

Chiết khấu các trái phiếu

Lưu giữ, bảo quản hộ và thanh toán các trái phiếu.

Tạo điều kiện cho khách hàng có thể gửi và rút tiền bằng kỳ phiếu.

Ngoài ra, để khuyến khích các phòng giao dịch tích cực huy động vốn tại địa bàn, lãi suất nội bộ cần tiếp tục được điều chỉnh linh hoạt, có chế độ phân biệt lãi suất với các phòng giao dịch có số dư vốn lớn tại Chi nhánh 9.

Kết quả đạt được:

Thực hiện tốt việc điều chỉnh lãi suất hấp dẫn và hợp lý sẽ đem lại một nguồn vốn huy động dồi dào và ổn định cho Ngân hàng.Giúp cho Chi nhánh có thể đạt được 100% mục tiêu đề ra.

Mối liên hệ gắn kết giữa người gửi và người vay là một điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc thiếp lập mối quan hệ, tranh thủ uy tín của mình để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn cũng như kinh doanh có lợi nhuận từ các khoản vay.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại tệ Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Cơ sở của giải pháp: Ngay từ những bước đầu khi nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã được xem như là kênh huy động nguồn vốn ngoại tệ có tiềm năng phát triến mạnh. Sự giao thương giữa các quốc gia kéo theo nhu cầu về các dịch vụ này cũng không ngừng gia tăng. Vietinbank cần phải đáp ứng tốt các nhu cầu này để có thể củng cố nguồn vốn ngoại tệ của mình một cách tốt nhất.

Thông tư số 20/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/08/2011 về quy định việc mua bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.

Quyết định số 2554/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2006 về ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.

Điều kiện thực hiện:

Thời gian gần đây, Chi nhánh đã có nhiều ưu đãi trong kinh doanh ngoại tệ, thực hiện mua và bán các loại ngoại tệ theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên chủ yếu mua bán các loại ngoại tệ mạnh như: USD, JPY, CHF,… các nghiệp vụ kinh doanh còn đơn giản, quy mô nhỏ, phạm vi quản lý hẹp. Do vậy, Ngân hàng cần nghiên cứu mở rộng kinh doanh ngoại tệ bằng nhiều loại ngoại tệ khác.

Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, mở rộng các nghiệp vụ như Option, Outright, thanh toán nhanh hay trì hoãn các khoản nợ để tránh rủi ro hối đoái. Thỏa thuận với khách hàng ký các hợp đồng giao ngay hay kỳ hạn, hoán đổi khi mua hoặc bán ngoại tệ đối với khách hàng. Mua ngoại tệ theo giá trần, quy định bán theo giá thấp nhất trên địa bàn.

Mở rộng đối tác giao dịch trên thị trường liên NH trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động giao dịch với các NH có khách hàng XK với giao dịch ngoại tệ lớn như Vietcombank, Techcombank, Eximbank.

Kết quả đạt được:

  • Đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ cho những khách hàng lớn, truyền thống của Chi nhánh, đồng thời góp phần đẩy mạnh hoạt động tài trợ cho các DN có nhu cầu nhập khẩu trong và ngoài địa bàn.
  • Thực hiện trạng thái ngoại hối dương theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Giảm thiểu tình trạng phụ thuộc nhiều vào Ngân hàng Trung ương.
  • Nguồn ngoại tệ dồi dào sẽ là một lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh so với các NHTM khác đang hoạt động trên cùng địa bàn, thu hút các DNNK có nhu cầu cần đến sự trợ giúp của NH đến với Chi nhánh 9.
  • Việc mua bán ngoại tệ liên quan đến trạng thái ngoại hối của ngân hàng và giúp hạn chế được rủi ro hối đoái.

3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức tài trợ nhập khẩu Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Thực tế cho thấy các hình thức tài trợ nhập khẩu của Vietinbank Chi nhánh 9 còn khá đơn điệu, chủ yếu tập trung vào một số hình thức cơ bản, truyền thống, chưa đáp ứng được nhu cầu tài trợ ngày càng đa dạng của DNNK. Cho nên, nhiều DN đã đến với các NH khác hay các chi nhánh NH nước ngoài, các NH liên doanh để xin tài trợ. Vì vậy, muốn chiếm được thị phần lớn thì nhất thiết phải thực hiện đa dạng hóa các loại hình tài trợ NK của mình.

3.2.2.1. Triển khai các hình thức mới đồng thời thay đổi các hình thức truyền thống cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng

Cơ sở giải pháp: Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu khiến cho các DN Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế, rất cần đến sự hỗ trợ của NH cả về vốn và kỹ thuật. Nhưng so với các hình thức TTNK của các NH trên cùng địa bàn thì các hình thức tài trợ tại Chi nhánh còn khá đơn giản.

Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ban hành ngày 03/10/2012 về quy định về bảo lãnh ngân hàng.

Điều kiện thực hiện:

Triển khai hình thức tín dụng thuê mua:

Với điều kiện và tình hình tài chính còn nhỏ hẹp như hiện nay của hầu hết các DN Việt Nam, đặc biệt là DN vừa và nhỏ thì việc đầu từ trang thiết bị, đổi mới công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Để vay vốn ngân hàng thì DN cần có tài sản thế chấp, nếu không đủ điều kiện thì không thể vay vốn. Chính tín dụng thuê mua sẽ giúp cả ngân hàng và cả khách hàng khắc phục được tình trạng trên. Ngân hàng Công thương Việt Nam có quan hệ liên doanh và quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng và công ty tài chính quốc tế lớn mạnh, đó là điều kiện rất tốt để triển khai hình thức này.

Đẩy mạnh thực hiện phương thức tài trợ bằng L/C trả chậm có điều khoản cho phép thanh toán trả ngay (UPAS LC):

Theo đó thì khách hàng của Chi nhánh vẫn được thanh toán L/C theo kỳ hạn trả chậm nhưng người thụ hưởng vẫn được ngân hàng nước ngoài thanh toán trả ngay trên cơ sở chấp thuận cung cấp dịch vụ của NH đại lý trước khi mở L/C. Mức phí của loại hình này thấp hơn phí cho vay thông thường. Dựa vào lợi thế có sự hợp tác giữa Ngân hàng Vietinbank với các NH lớn trên thế giới thì Chi nhánh có thể áp dụng phương thức này một cách có hiệu quả.

Mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh cho hoạt động NK

Bảo lãnh cho hoạt động NK tại Chi nhánh 9 chưa được xem là một hình thức tài trợ mà là một hình thức tín dụng, doanh số bảo lãnh cho DNNK còn khá thấp. Do đó, Chi nhánh cần phải triển khai mở rộng nghiệp vụ này hơn nữa, cải cách quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp và ngắn gọn, nới lỏng các điều kiện bảo lãnh để các DNNK có thể tham gia và ký kết các hợp đồng giao thương quốc tế có lợi cho họ.

Bảo lãnh thanh toán: loại bảo lãnh này mang lại rủi ro rất lớn cho Ngân hàng tuy nhiên trong thời gian tới khi Nhà nước ta ban hành các văn bản luật về bảo lãnh một cách chặt chẽ và cụ thể hơn thì Chi nhánh nên mạnh dạn áp dụng hình thức này nhiều hơn để tài trợ cho DNNK.

Bảo lãnh thuế XNK online: đây là loại hình mới nhưng có hiệu quả cao, không chỉ giúp các DN trong khai báo và nộp thuế mà còn kết hợp truyền nhận dữ liệu điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Hải quan với mục đích hỗ trợ kịp thời cho DN thông quan hàng hóa nhanh chóng.

Mở rộng hạn mức tín dụng để hỗ trợ DN tốt hơn nữa trong nhu cầu vay vốn ngày càng cao:

Vốn tự có là cơ sở để mở rộng hạn mức tín dụng cho các DN, Vietinbank có thể tiếp tục phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, bán cổ phiếu cho các tổ chức, cá nhân và cả các ngân hàng nước ngoài như trong năm 2012 vừa qua, Vietinbank đã bán 20% cổ phần cho Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ, thu về 743 triệu USD.

Kết quả đạt được:

  • Đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của DN trong việc giúp đỡ các DN nhập khẩu, giao thương với đối tác nước ngoài.
  • Những thay đổi, đổi mới hình thức tài trợ NK sẽ thu hút các DN đến với ngân hàng. Không chỉ giúp cho DN thực hiện thành công các hợp đồng đã ký kết mà còn mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng, nhất là các khoản phí dịch vụ, góp phần tăng trưởng lợi nhuận cho Chi Nhánh.
  • Nâng cao vị thế canh trạnh và uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ NK so với các ngân hàng khác trong địa bàn, tạo niềm tin với các đối tác nước ngoài.

3.2.2.2. Tăng cường hoạt động kinh doanh đối ngoại Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Cơ sở giải pháp: Thực tế thì hoạt động kinh doanh đối ngoại là một đặc thù và là lợi thế lớn nhất của các ngân hàng thương mại Cổ phần, lợi nhuận thu được từ hoạt động này là không nhỏ. Hơn nữa hoạt động kinh doanh đối ngoại tại ngân hàng chủ yếu là dịch vụ thanh toán XNK, làm đại lý cho các NHTM chính vì vậy nó liên quan mật thiết tới hoạt động tài trợ XNK nói chung và hoạt động tài trợ NK nói riêng, giúp tăng sức mạnh cạnh tranh và thu hút khách hàng.

Điều kiện thực hiện:

Để khai thác một cách tốt nhất hoạt động này thì Chi nhánh cần nâng cao năng lực tài chính, phải có vốn đủ sức hoạt động và cạnh tranh được với các NH khác, có trình độ quản lý kinh doanh vàuy tín thể hiện trên phương diệntrang bị những phương tiện kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, đủ khả năng tiếp cận và hòa nhập với các thông lệ quốc tế, kỹ thuật công nghệ ngân hàng đảm bảo cho các dịch vụ nhanh chóng và an toàn, có đội ngũ cán bộ nhân viên với trình độ nghiệp vụ tin học, ngoại ngữ và phong cách giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ chế thị trường.

Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học, hiện đại hóa ngân hàng.

Để chủ động hội nhập, Chi nhánh cần phải tiếp tục nâng cấp hệ thống tin học. Đây là tiền đề quan trọng để tiếp tục triển khai một loạt các ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiền tự động, tăng cường hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng các chuẩn mực của hệ thống kế toán quốc tế, tiếp tục phát triển và mở rộng dịch vụ Internet Banking, tạo tiền đề cho việc cung cấp các dịch vụ thanh toán qua mạng Internet.

Kết quả đạt được:

  • Nâng cao được uy tín của Chi nhánh cho các DN và các ngân hàng khác, từ đó Chi nhánh sẽ được các nhà kinh doanh NK và các ngân hàng khác lựa chọn là đối tác của mình trong các giao dịch liên quan.
  • Phát huy được vai trò của một ngân hàng có uy tín và mang lại lợi nhuận cho khách hàng và bản thân ngân hàng.

3.2.3. Mở rộng đối tượng được tài trợ

Lượng khách hàng được Chi nhánh chấp nhận tài trợ chủ yếu là các DN vừa và nhỏ. Thương hiệu của Ngân hàng Vietinbank từ lâu đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng, tuy nhiên trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt khi mà có nhiềuNH cùng hoạt động trên địa bàn, khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Đồng thời với việc kiểm tra, xét duyệt hồ sơ những khách hàng mới vẫn còn nhiều phức tạp và khó khăn dẫn đến nhiều DN đã chuyển sang các NH khác để xin tài trợ. Vậy, để duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và mở rộng, tìm kiếm thêm các khách hàng mới thì Chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể, mang lại hiệu quả cao.

3.2.3.1. Tăng cường việc ứng dụng Marketing trong ngân hàng Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Cơ sở giải pháp: Ngày nay Marketing đã trở thành một triết lý kinh doanh không thể thiếu đối với các đơn vị kinh tế từ lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp đến lĩnh vực kinh doanh NH. Như đã biết trong lĩnh vực NH, thị trường thì thông dụng, sản phẩm mang tính đơn điệu đồng nhất (sản phẩm tiền gửi, tiền vay,…) đòi hỏi việc Marketing phải linh hoạt sáng tạo mới có khả năng thắng đối thủ cạnh tranh, thu hút khách hàng đến với NH mình.

Điều kiện thực hiện:

Thực hiện chính sách thu hút khách hàng:

Với tình hình cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt như hiện nay thì chính sách thu hút khách hàng là hết sức quan trọng để Chi nhánh vừa có thể giữ được khách hàng lâu năm, truyền thống vừa thu hút khách hàng mới làm ăn có hiệu quả.

Trong hoạt động TTNK, để xây dựng một chiến lược khách hàng phù hợp thì việc đầu tiên Chi nhánh cần phải làm là nghiên cứu động cơ lựa chọn ngân hàng tài trợ của các DNNK. Hay nói cách khác, chi nhánh cần phải trả lời được câu hỏi: Tại sao tại họ chọn ngân hàng này mà không chọn ngân hàng kia để tài trợ cho mình? Để trả lời được câu hỏi đó thì nhất thiết Chi nhánh cần có các thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng bằng cách thường xuyên thu nhập các thông tin về các khách hàng của mình và cả những khách hàng chưa tìm đến với mình, thực hiện phân loại khách hàng để tiện theo dõi và áp dụng các chính sách khách hàng phù hợp. Những thông tin về khách hàng cần phải được lưu giữ cẩn thận để sau này làm cơ sở xây dựng các chính sách kinh doanh.

Chú trọng hơn nữa chính sách giao tiếp cụ thể như:

Tiến hành quảng cáo rộng rãi để các DN biết nhiều hơn về thông tin NH, các chủ trương định hướng của NH, các dịch vụ mà NH cung cấp cũng như các thế mạnh của NH. Tăng cường quảng bá hình ảnh của NH thông qua việc tài trợ các chương trình nhân sinh xã hội tại địa bàn như xóa đói giảm nghèo, xây nhà tình thương,… Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Tổ chức thường xuyên hơn các hội nghị khách hàng trực tiếp giữa đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng với khách hàng, một năm ít nhất hai lần thường là vào các dịp cuối năm hoặc đầu xuân năm mới, tạo điều kiện để cán bộ nhân viên nắm bắt trực tiếp, đầy đủ chính xác những thông tin và yêu cầu từ phía khách hàng. Đây cũng là dịp để Chi nhánh giới thiệu nhiều hơn về lịch sử hình thành và phát triển của mình, những kết quả kinh doanh trong năm qua… cũng như gửi lời cảm ơn tới các khách hàng của mình.

Áp dụng các chính sách thu hút khách hàng phù hợp với điều kiện tài chính của ngân hàng như: chi hoa hồng môi giới, viếng thăm, quà tặng,…

Đưa ra chính sách lãi suất và phí dịch vụ hợp lý

Lãi suất thấp thì dịch vụ của Ngân hàng có tính cạnh tranh cao, thu hút được nhiều khách hàng. Như vậy có thể nói, chính sách lãi suất là công cụ quan trọng giúp Ngân hàng đứng vững trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay.

Lãi suất cho vay phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh: lãi suất cho vay đối với các ngành như xăng dầu, sắt thép cao hơn so với các ngành hàng khác vì tính biến động giá của loại sản phẩm này trên thị trường; đối với khách hàng truyền thống có quan hệ vay trả thường xuyên thì nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi.

Cần có sự điều chỉnh giữa khoản cách cho vay VNĐ với cho vay ngoại tệ theo xu hướng cân bằng hơn nữa, đồng thời với sự điều chỉnh này thì ngân hàng cần có biện pháp điều chỉnh cơ cấu huy động vốn để tránh tình trạng khi đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ mạnh, các DN có xu hướng chuyển sang vay VNĐ dẫn đến Ngân hàng có thể gặp khó khăn về nguồn vốn VNĐ cho vay trung và dài hạn.

Quy chế trả lãi tiền gửi và tiền vay phải được thống nhất xuyên suốt, cho phép khách hàng lựa chọn nhiều cách trả lãi khác nhau.

Ngoài việc đưa ra các chính sách trên, trong quá trình nghiên cứu thị trường, Ngân hàng cần phải phân tích sự phát triển và dự đoán phản ứng của thị trường, đồng thời phải nghiên cứu về khả năng cạnh tranh trong hiện tại và tương lai của mình: vốn, chi phí trên thị trường, khả năng an toàn trong kinh doanh,… để điều chỉnh các chính sách trên cho hợp lý.

Kết quả đạt được:

  • Khi mà chiến lược Marketing được xây dựng tốt sẽ nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động TTNK cũng như các dịch vụ khác của Ngân hàng.
  • Tạo khả năng chủ động trước những biến động của thị trường.
  • Cùng với các giải pháp tăng cường hiệu quả các nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn thì giải pháp về Marketing này sẽ là chất xúc tác để sự kết hợp kia đạt được kết quả tối ưu nhất.

3.2.4. Nâng cao, hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác tài trợ nhập khẩu Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Cơ sở giải pháp:

Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Chi nhánh còn trẻ, có trình độ đại học, có năng lực và trách nhiệm đối với công việc.

Xã hội ngày càng đi lên đòi hỏi mỗi cán bộ của Chi nhánh cần không ngừng hoàn thiện về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Họ không chỉ nắm vững các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải nắm bắt kịp thời các chủ trương của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, họ cũng phải tự trau dồi tư cách, đạo đức nghề nghiệp nhằm tránh xa mọi cám dỗ, tư lợi cá nhân, cố tình làm sai, gây những tổn thất không nhỏ cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực toàn diện.

Bộ chỉ số đánh giá công việc, cơ chế lương KPI (Key Performance Indicator) áp dụng trong toàn hệ thống từ ngày 1/5/2013

Cuốn sổ tay văn hóa Vietinbank 2013 có hiệu lực từ ngày 20/11/2013 thay thế cho cuốn số tay năm 2009, đề ra nhiệm vụ, sứ mệnh của Vietinbank trong tương lai, chuẩn mực đạo đức của cán bộ nhân viên Vietinbank.

Điều kiện thực hiện:

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc hội thảo chuyên đề, các cuộc thi tay nghề hàng năm. Đây là cơ hội để các nhân viên của Ngân hàng trao đổi kinh nghiệm của mình nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và nắm bắt các kinh nghiệm thực tế.

Thực hiện chuẩn hóa cán bộ trong từng nghiệp vụ của Ngân hàng đặc biệt là các nghiệp vụ TTNK. Các cán bộ làm việc ở lĩnh vực này cần:

  • Nắm vững nghiệp vụ ngoại thương bên cạnh nghiệp vụ ngân hàng.
  • Có trình độ tiếng Anh tốt, khuyến khích biết thêm các ngoại ngữ khác.

Đội ngũ cán bộ thẩm định không chỉ cần tinh thông nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải biết rộng về tình hình chung của đất nước, về thị trường hàng NK, các biến động về giá trên thế giới đối với các mặt hàng NK chủ lực của VIệt Nam,… hiểu sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Những điều này ảnh hưởng kỹ năng đánh giá trả nợ của khách hàng, giảm thiểu được nhiều rủi ro cho bản thân Ngân hàng.

Không chỉ thế, để các nhân viên phát huy được hết thế mạnh của mình thì các cán bộ quản lý nhân sự của Chi nhánh cần nắm bắt rõ năng lực, trình độ chuyên môn cụ thể của từng người để từ đó có sự phân công, bố trí công tác hợp lý. Mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ vào các vị trị then chốt, kết hợp với một số chính sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng nâng lương thích đáng để khuyến khích nhân viên cống hiến hết mình vì Chi nhánh. Dựa trên việc hoàn thành KPI cùng với bản mô tả công việc (JD) thì NH sẽ có chế độ thưởng phạt cho từng vị trí các nhân.

Chú trọng nhiều hơn nữa đến thái độ và phong cách giao tiếp của cán bộ nhân viên Ngân hàng, đặc biệt là những người có quan hệ giao tiếp thường xuyên và trực tiếp với khách hàng như các cán bộ làm công tác tài trợ, tư vấn và theo dõi quản lý một khách hàng.

Duy trì tốt mối quan hệ giữa nhân viên và cấp ủy tạo sự thống nhất cao trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ,… có như vậy sẽ xây dựng được hình ảnh văn hóa doanh nghiệp, cán bộ nhân viên luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần quan trọng vào sự thành công chung của Chi nhánh.

Kết quả đạt được:

  • Đội ngũ cán bộ nhân viên được coi như là bộ mặt của Chi nhánh, trình độ nghiệp vụ cao, đạo đức tốt cũng tạo ra được lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh với các NH khác.
  • Nắm bắt nhanh các yêu cầu của khách hàng, tạo ra những dịch vụ, sản phẩm mới để đáp ứng được các yêu cầu đó.
  • Việc các cán bộ nhân viên thông hiểu về tình hình trong cũng như ngoài nước, tình hình của khách hàng cũng như đối tác nước ngoài sẽ giúp cho việc tư vấn đúng đắn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng, lựa chọn loại hình tài trợ phù hợp, từ đó đảm bảo an toàn cho khách hàng và Ngân hàng.

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 9 Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan

Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến tài trợ xuất nhập khẩu

Chính phủ cần tiến hành bước đầu rà soát, đối chiếu các quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam để xây dựng văn bản Pháp luật phù hợp với các quy định, cam kết quốc tế. Cụ thể, trước mắt Chính phủ cần hoàn thiện luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng tiến tới ban hành luật Bảo lãnh, quy định về các loại L/C đặc biệt,… nhằm giải quyết đầy đủ và kịp thời các vướng mắc trong hoạt động tài trợ XNK nói chung và tài trợ NK nói riêng của NHTM.

Hệ thống văn bản pháp quy phải phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của NHTM. Cần phải có những quy định pháp luật cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế, như:

  • Quyền được miễn thanh toán của ngân hàng khi giao dịch bị trọng tài tuyên án hủy bỏ.
  • Quyền đối với hàng hóa của ngân hàng khi người mua mất khả năng thanh toán.

Cần có các văn bản liên ngành phối hợp chặt chẽ hoạt động của NH và hoạt động của các bộ, ngành có liên quan như thương mại, tư pháp, hải quan, thuế,… nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất thực hiện các văn bản đã ban hành về nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế, tránh mâu thuẫn lẫn nhau trong quá trình hướng dẫn thực hiện.

Chính sách thuế xuất nhập khẩu hợp lý Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Thuế được coi là công cụ quản lý và điều tiết hoạt động XNK. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, việc xây dựng chính sách thuế phải gắn liền với mục tiêu kinh tế, mục tiêu XNK. Thuế suất phải hướng đến khuyến khích XK, quản lý NK nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Nhất là trong điều kiện Việt Nam gia nhâp APEC, WTO, chính sách thuế cần phải có những giải pháp hòa nhập cụ thể. Nhà nước cần xóa bỏ việc dùng hạn ngạch NK và biện pháp phi thuế quan khác và thay vào đó là thuế NK thích hợp.

Chính sách tín dụng hỗ trợxuất nhập khẩu

Kiên quyết phá bỏ phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế trong tín dụng ưu đãi XNK, chỉ phân biệt dựa trên mục tiêu ngành hàng và thị trường XNK của Nhà nước trong thời kỳ tương đối dài nhằm tránh đối xử bất công.

Chính sách đầu tư

Nhà nước nên dành nguồn vốn đầu tư thích đáng vào những ngành hàng NK chính yếu như máy móc, thiết bị hiện đại, công nghệ cao qua kênh cấp vốn đầu tư và tín dụng đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế cả nước. Để giúp NH khai thông mối quan hệ tín dụng giữa NH với DN, nhất là đối với các DN vừa và nhỏ có đủ vốn để phát huy hiệu quả kinh tế, đảm bảo tăng trưởng dư nợ tín dụng lành mạnh với các NH.

Chính sách tỷ giá linh hoạt

Chính phủ cần điều chỉnh chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu thị trường để ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời đảm bảo có lợi cho hoạt động XNK bằng cách mở rộng biên độ dao động của tỷ giá để tạo khả năng tự điều tiết của thị trường ngoại hối nhằm loại bỏ tính cố định của tỷ giá. Sử dụng tỷ giá góp phần nâng cao uy tín của đồng tiền Việt Nam, góp phần tăng cường sức mạnh cạnh tranh của hàng Việt và của nền kinh tế.

Hoàn thiện hệ thống thông tin trong và ngoài nước

Để giúp các DN nắm bắt được thông tin kịp thời và chính xác phục vụ cho các quyết định về sản xuất, đầu tư, đồng thời để định hướng thị trường cho các DN và NH, Nhà nước cần xây dựng hệ thống thông tin thị trường một cách chính xác và đầy đủ. Chẳng hạn như thiết lập một chương trình truyền hình riêng về thông tin thị trường cập nhập, tạo điều kiện cho các DN thiết lập văn phòng ở các nước chuyên làm nhiệm vụ thu nhập và cung cấp thông tin cho các DN, phát triển thị trường chứng khoán, qua đó cho thấy được tình hình tài chính của DN cũng như khuếch trươnguy tín của mình. Mặt khác, điều này cũng giúp cung cấp thông tin cho các nhà kinh doanh nước ngoài hợp tác với DN Việt Nam.

Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập các thị trường có tiềm năng như các nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và các nước thuộc khối Đông Âu, Bắc Mỹ.

Bên cạnh đó, cần có chương trình hỗ trợ cho các DN Việt Nam tham gia các hội chợ triển lãm, quảng cáo trong và ngoài nước, khảo sát tìm hiểu thị trường nước ngoài, nâng cao vai trò của đại diện thương mại, đồng thời tạo điều kiện cho các DN có đại diện tại thị trường quốc tế.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Đổi mới phương pháp điều hành chính sách lãi suất và chính sách hối đoái

Gần đây, NHNN đã thay đổi phương pháp điều hành, NHNN đã lấy mức tỷ giá hiện hành trên thị trường ngoại tệ liên NH làm mức tỷ giá chính thức cho ngày hôm sau. Đây là một thay đổi lớn cần phát huy phương pháp điều hành để tỷ giá hối đoái vận động theo cung cầu thị trường. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá nhằm hạn chế rủi ro cho bản thân NH và cho các DN XNK thông qua việc hỗ trợ các NHTM tổ chức thực hiện công tác phân tích dự báo tỷ giá dựa trên những tín hiệu của thị trường như cung cầu ngoại tệ, áp lực tăng, giảm giá đối với đồng Việt Nam, tăng cường kiểm tra, kiểm soát trực tiếp việc thi hành chính sách tỷ giá của các NHTM nhằm nâng cao tính ổn định trong hoạt động kinh doanh NH. Bên cạnh đó, việc đặt lãi suất cho các NHTM theo mức trần tối đa làm cho lãi suất cũng chưa vận động theo nhân tố thị trường.

Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu

Luật hóa các yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa thể chế quản lý và chế tài, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho mảng hoạt động tài trợ của NH. Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện luật phải đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu, nội dung mang tính thuyết phục cao, nhằm đáp ứng yêu cầu kịp thời.

Cần tính toán xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý có đủ khả năng điều chỉnh thị trường ngoại hối khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản lý chặt chẽ các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ tạo nên những cơn sốtảo trên thị trường.

Hoàn thiện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng

Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá hoạt động, đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM theo thông lệ quốc tế đặc biệt là các văn bản xác định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Thương mại Cổ phần.

Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng

Nhà nước (CIC)

Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các DN trong và ngoài nước là vô cùng quan trọng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, NHNN cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm để có điều kiện thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.

3.3.3 Đối với Ngân hàng Vietinbank Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Không ngừng nỗ lực phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại

Củng cố quan hệ đại lý với các NH nước ngoài, nghiên cứu bổ sung và mở rộng quan hệ đại lý ở các khu vực Châu Phi, Trung Đông, Châu Mỹ La Tinh để có thể mở rộng thị trường XK, thu ngoại tệ về, thúc đẩy hoạt động thương mại của Nhà nước.

Hoàn thiện các văn bản chế độ quản lý điều hành và hướng doanh nghiệp vụ

Trong lĩnh vực tài trợ XNK nói chung và TTNK nói riêng thì các văn bản liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại rất nhiều, thay đổi thường xuyên diễn ra vì thế Ngân hàng cần thường xuyên cập nhật thông tin và có chế độ hướng dẫn nghiệp vụ sát với thực tế tạo điều kiện cho công việc được thực hiện nhanh chóng tránh ách tắc và qua nhiều khâu không cần thiết.

Phân công các khâu quản lý cho khoa học và rõ ràng hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng nghiệp vụ trong Ngân hàng, tăng cường hiệu lực của công tác quản trị điều hành.

Xây dựng các biện pháp, hạn chế phòng ngừa rủi ro trong tài trợ nhập khẩu

Tăng cường chất lượng khâu thẩm định:

Việc đầu tiên mà một ngân hàng cần phải làm khi đưa ra quyết định tài trợ đó là xem xét khách hàng có đáp tài ứng được các tiêu chuẩn mà Ngân hàng đề ra để nhận được sự tài trợ hay không như: đánh giá phân tích tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, phương án sản xuất kinh doanh của các DNNK, xét duyệt hàng hóa NK có phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước hay không, không thuộc mặt hàng cấm NK, không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia… nếu làm tốt công tác thẩm định thì Ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ thành công của thương vụ NK cũng như tính hiệu quả của các dự án tài trợ NK mà Vietinbank dành cho DNNK.

Tăng cường giám sát thường xuyên, liên tục:

Để hạn chế tối đa các rủi ro trong công tác TTNK thì Ngân hàng cần phải thực hiện việc tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên trên nhiều khâu như tại địa bàn khách hàng, qua sổ sách, chứng từ,…thông qua đó, giúp Ngân hàng nhận biết tính chân thật, nắm bắt tốt, xuyên suốt chu tình tài trợ, từ đó Ngân hàng có thể nhận dạng và dự báo các rủi ro có thể xảy ra, kịp thời đề xuất các biện pháp để phòng ngừa và hạn chế.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa hoạt động của Ngân hàng

Thực tế cho thấy mức độ hiện đại hóa NH, ứng dụng Công nghệ thông tin luôn tỷ lệ thuận với chất lượng dịch vụ mà Vietinbank mang đến cho khách hàng. Không những thế, nó còn giúp Ngân hàng giảm rủi ro trong tác nghiệp, tăng sức cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng dịch vụ và tinh giảm được một lượng lớn lao động không cần thiết.

Bổ sung nguồn vốn để trang bị thêm các thiết bị tiên tiến, hiện đại hóa các phần mềm ứng dụng, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ tin học thích ứng được với công nghệ mới đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng của thời đại CNTT.

3.3.4. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

Một thương vụ chỉ có thể thành công khi có sự phối hợp của các bên tham gia, trong đó sự đóng góp của các DN là vô cùng quan trọng. Vì vậy bản thân DNNK cũng cần quan tâm đến một số kiến nghị sau:

Xây dựng đội ng cán bộ chuyên sâu về hoạt động kinh doanh nhập khẩu

Đội ngũ nhân viên của DN cần có sự am hiểu thị trường, tập quán, luật lệ, thương mại quốc tế, được cập nhât tin tức thường xuyên về thị trường tài chính, thị trường hàng hóa… để không thể bị bắt lỗi khi tham gia vào quan hệ thương mại quốc tế. Đưa cán bộ đi đào tạo tại các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường Đại học hoặc các Tổ chức trong và ngoài nước tổ chức; mời các chuyên gia về giảng dạy và tư vấn trong lĩnh vực ngoại thương, DN cần có chế độ kích thích tinh thần làm việc sáng tạo nhiệt tình của nhân viên.

Tự mình đổi mới chính mình

Phải khai thác tốt nguồn vốn tự lực của mình và huy động các nguồn vốn khác cho các phương án sản xuất kinh doanh với yêu cầu tiết kiệm, đúng mục đích, đúng đối tượng và sử dụng vốn có hiệu quả như vậy sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh và uy tín của DN trên thị trường.

Bản thân DN phải tạo dựng các mối quan hệ với bạn hàng để có được những đối tác tin tưởng trong kinh doanh. Đây là điều hết sức cần thiết để nhằm hạn chế những rủi ro thường gặp trong thương mại quốc tế cho DN cũng như cho NH phục vụ mình.

Các doanh nghiệp khi đến với ngân hàng cần có sự trung thực và nghiêm túc

DN khi đến giao dịch với NH cần có sự hợp tác chặt chẽ với cán bộ ngân hàng như cung cấp các hồ sơ, giấy tờ đầy đủ, trung thực, chính xác, đúng thời hạn,… phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ vốn vay NH theo đúng như hợp đồng đã ký, giữ được mối quan hệ tín dụng tốt sẽ tạo điều kiện cho DN dễ dàng nhận được sự tài trợ của NH trong các thương vụ tiếp theo với chi phí hợp lý nhất.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Từ việc phân tích thực trạng, những khó khăn hạn chế còn tồn đọng trong công tác tài trợ nhập khẩu tại Vietinbank Chi nhánh 9, chương 3 đã đưa ra các giải pháp và đề xuất một vài kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Chi nhánh như sau:

Giải pháp:

Trên cơ sở giải quyết những tồn đọng, vướng mắc trong công tác TTNK tại Vietinbank Chi nhánh 9 và cùng với những định hướng phát triển cụ thể về hoạt động kinh doanh của ngân hàng và hoạt động tài trợ nhập khẩu nói riêng của Chi nhánh trong giai đoạn tới, khóa luận đưa ra một số giải pháp như sau: Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

  • Mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động: chú trọng huy động từ nguồn dân cư, quan tâm nhiều hơn nữa tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hướng tới các tổ chức kinh tế như các công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu,..khuyến khích họ gửi tiền nhàn rồi vào Ngân hàng. Đồng thời sử dụng chính sách về lãi suất như một lợi thế, điểm mạnh để Ngân hàng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
  • Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại tệ: giao dịch mua bán nhiều loại ngoại tệ ngoài những ngoại tệ mạnh như hiện nay, phát triển thêm các dịch vụ mới như outright, thỏa thuận lãi suất trong tương lai,…
  • Đa dạng hóa các hình thức tài trợ nhập khẩu: đẩy mạnh thực hiện phương thức L/C trả chậm có điều khoản cho phép thanh toán ngay, mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh hơn nữa như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu online,…mở rộng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng cao của khách hàng.
  • Mở rộng đối tượng tài trợ tại Ngân hàng: đề xuất và thực hiện tốt các chiến lược thu hút khách hàng, chăm sóc khách hàng, tăng cường việc ứng dụng Marketing để quảng bá hình ảnh Ngân hàng đến với nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.
  • Nâng cao, hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác tài trợ nhập khẩu: tập trung, chú trọng đầu tư vào yếu tố nhân sự là điều kiện tiên quyết cho sự thành công cũng như nâng cao tính cạnh tranh của Ngân hàng. Cần có những chính sách đào tạo nhân viên đúng đắn như tổ chức các lớp nghiệp vụ, các bài sát hạch để thường xuyên trau dồi nghiệp vụ về thương mại cũng như kinh nghiệm trong tài trợ; chế độ đãi ngộ, khen thưởng thích đáng để khuyến khích nhân viên làm việc, sáng tạo hết mình cho công việc.

Kiến nghị:

  • Đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan: ban hành hệ thống văn bản luật, quy định pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam; hoàn thiện hệ thống thông tin trong và ngoài nước; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.
  • Đối với Ngân hàng Nhà nước: điều hành chính sách lãi suất và hối đoái phù hợp với diễn biến thị trường; hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động TTNK; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng CIC.
  • Đối với Ngân hàng Vietinbank: duy trì cũng như mở rộng quan hệ đại lý với các NH nước ngoài; hoàn thiện các văn bản chế độ quản lý điều hành và hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro như tăng cường chất lượng thẩm định, kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ.
  • Đối với DNNK: cần có sự hiểu biết về luật pháp, tập quán, thông lệ quốc tế,… tạo mối quan hệ với các đối tác nước ngoài để có được những người bạn hàng đáng tin cậy nhằm tránh rủi ro cho bản thân DN, bên cạnh đó còn phải hợp tác chặt chẽ với cán bộ Ngân hàng trong khai báo giấy tờ, hồ sơ.

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hoạt động kinh tế đối ngoại cũng đạt được những bước tiến đáng kể và khẳng định được vị trí của mình trong quá trình hội nhập. Để đạt được những kết quả to lớn đó không thể không kể tới sự đóng góp của các Ngân hàng Thương mại với vai trò là cầu nối huy động vốn phục vụ sự phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.

Mặt khác, trong thời đại nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, nếu hoạt động xuất nhập khẩu được coi là then chốt để đưa nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng và phát triển thì hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nói chung và tài trợ nhập khẩu nói riêng của các ngân hàng thương mại cũng là một trong những đòn bẩy hữu hiệu giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu hay cụ thể là hoạt động nhập khẩu được thông suốt và có hiệu quả. Đối với nước ta, hoạt động nhập khẩu là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình Công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp có nền kinh tế phát triển trong thời gian tới. Chính vì thế, hoạt động tài trợ nhập khẩu đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh quan trọng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

So với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh 9 nói riêng đã và đang được coi là một trong những ngân hàng nổi trội trong hoạt động tài trợ nhập khẩu. Tuy nhiên, Chi nhánh 9 vẫn chưa phát huy tối đa tiềm năng hiện có của mình trước nhu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Do đó, sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và phân tích những kết quả đạt được cùng những tồn tại trong tài trợ nhập khẩu của Chi nhánh, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Vietinbank Chi nhánh 9. Để có thể thực hiện được các giải pháp một cách hiệu quả, đòi hỏi phải có sự kết hợp từ Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, Ngân Hàng Nhà Nước và các doanh nghiệp nhập khẩu để Chi nhánh 9 có thể phát huy được thế mạnh của mình, phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước cũng như xu thế quốc tế hiện nay. Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu tại Vietinbank

One thought on “Khóa luận: Giải pháp phát triển nhập khẩu tại NH Vietinbank

  1. Pingback: Khóa luận: Thực trạng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Vietinbank

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464