Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Đại Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Đại Dương

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

  • Tên công ty : Công ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Đại Dương
  • Hình thức công ty : Công ty Cổ Phần
  • Mã số thuế : 0200484397
  • Ngày thành lập : 07/09/2002
  • Giám đốc công ty : Nguyễn Trường Thành
  • Đại diện pháp luật : Dương Thị Út
  • Vị trí : Số 6b/33 Kỳ Đồng, Phường Quang Trung, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
  • Tên giao dịch : DAI DUONG GENERAL JOINT STOCK COMPANY
  • Điện thoại : 0313745803- Fax : 0313745803
  • Vốn điều lệ : 2.500.000.000

Công ty CP thương mại tổng hợp Đại Dương được thành lập vào ngày 07/09/2002 theo quyết định số 12 của Hội đồng Quản trị Công ty CP thương mại tổng hợp Đại Dương. Cho đến nay đã đi vào hoạt động được 17 năm.

Công ty hoạt động với phương châm đáp ứng tất cả các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty không ngừng cải tiến về quản lý chất lượng sản phẩm và phát triển thêm nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất

Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, sử dụng hiệu quả và hợp lý các nguồn lực như: vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, ….

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Doanh Nghiệp

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp

Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp :

Kinh doanh vật tư kỹ thuật, thiết bị phụ tùng thủy bộ và vật liệu xây dựng.

Kinh doanh các loại ô tô xe máy và các thiết bị máy công trình.

Sản xuất kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ xây dựng và trang trí nội thất ngoại thất.

Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và ;làm dịch vụ ủy thác xuất khẩu.

Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Công ty không ngừng cải tiến và quản lý chất lượng sản phẩm và phát tiển them nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, giá cạnh tranh nhất.

Tiếp tục áp dụng các chính sách, chế độ ưu đãi cho công nhân viên, nâng cao uy tín đối với công nhân viên hoàn thành nhanh chóng các khoản nợ đối với khách hàng, nâng cao uy tín với bạn hàng

Không ngừng cải tiến, ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất vào sản xuất.

Hạn chế được hao hụt nguyên vật liệu trong sản xuất, tiến hành trang bị kỹ thuật.

Hoàn thiện tay nghề công nhân.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

Bộ máy quản lý được sắp xếp gọn nhẹ và khá đơn giản nhằm phát huy tối đa tính chủ động của mỗi cá nhân để có thể kiểm soát và tự hoàn thiện công việc một cách tốt nhất cùng với trách nhiệm của lãnh đạo với công việc trong doanh nghiệp

  • Giám Đốc
  • Kế Toán
  • Bộ phận hành chín
  • Bộ phận kinh doanh
  • Bộ phận kỹ thuật

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP :

Giám đốc : người chịu trách nhiệm vô hạn với doanh nghiệp ( theo luật doanh nghiệp 2014 ) chịu trách nhiệm chính với toàn bộ doanh nghiệp lên mọi việc có ảnh hưởng đều phải thông qua giám đốc phê duyệt

Kế toán : Có nhiệm vụ khai thác và luân chuyển vốn, đáp ứng tối đa yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Trực tiếp thực thi nhiệm vụ hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp để đảm bảo cung cấp các số liệu kế toán trung thực, chính xác và nhanh chóng nhất. Bên cạnh đó phòng kế toán – tài chính còn có chức năng lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, các báo cáo thu chi định kỳ cho doanh nghiệp nhằm giúp “Giám đốc” điều hành vốn hiệu quả theo quy định của pháp luật và quản lý lượng hàng trong doanh nghiệp

Bộ phận hành chính: là bộ phận quản lý nhân sự của công ty, bố trí sắp xếp hợp lý cán bộ công nhân viên, quản lý các quỹ lương thưởng phúc lợi, sử dụng lao động sao cho hiệu quả.

Bộ phận kinh doanh: tổ chức thu thập xử lý phân tích các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như kế toán tài chính, hoạt động kinh doanh.

Có chức năng quản lý công tác kế hoạch kinh doanh, soạn thảo giải quyết và thanh toán các hợp đồng kinhn tế.

Bộ phận sản xuất: phụ trách việc sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm về thời gian hoàn thành sản phẩm theo hợp đồng, đơn đặt hàng.

2.1.4 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

a. những sản phẩm của doanh nghiệp

Nghành nghê chính của công ty là buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc. Công ty thường mua các loại máy xúc, máy công trình hỏng cũ và sửa chữa bảo dưỡng lại máy sau đó bán ra.

b. Thiết bị sản xuất

Công ty còn sử dụng một số thiết bị phục vụ cho quá trình sửa chữa máy xúc:

  • Máy tiện: chế tạo các phụ tùng phụ kiện hiếm, khó mua của các đời máy cũ và nhận gia công theo yêu cầu của khách hàng.
  • Máy cắt, máy khoan, máy mài…các loại máy thường dùng để chế tạo, sửa chữa vỏ, cần xúc, các bộ phận bên ngoài.
  • Máy phát điện: phòng ngừa khi mất điện

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017-2018

Nhận xét:

Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2017 – 2018 ta thấy được các chỉ tiêu năm sau đều tăng so với năm trước.

Doanh thu năm 2018 tăng so với năm 2017, tỷ lệ tăng là 23.78% ( tương đương năm 2018 tăng 4.460.501.943đ so với năm 2017). Việc tăng doanh thu này cho thấy công ty đã bán được nhiều máy móc, thiết bị hơn và đang trên đà phát triển, mở rộng thị trường.

Tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2018 cũng tăng so với năm 2017, tỷ lệ tăng của giá vốn là 22.62% (tương đương tăng 3.893.817.830đ so với năm 2017).

Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp năm 2018 cũng tăng so với 2017, tỷ lệ tăng đạt 37% ( tương đương tăng 566.684.113đ so với năm 2017)

Lương trung bình của doanh nghiệp năm 2018 đã tăng so với năm 2017, tỷ lệ tăng là 4.77%

Qua đó ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã có hiệu quả. Đây được coi là thành tích của doanh nghiệp.

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty

2.1.5.1. Thuận lợi Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Sau hơn 17 năm hoạt động kinh doanh, Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng và khẳng định mình trên thị trường. Cùng với việc không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng, phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng.

Đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình, giàu tâm huyết với Công ty. Được đào tạo cơ bản về tay nghề thực tế cũng như quy trình kĩ thuật, an toàn trong lao động sản xuất.

Vị trí xưởng bãi của công ty nằm tại đường 5 mới. Đây là điểm nút giao thông quan trọng, rất thuận lợi cho việc chào bán máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, di chuyển máy móc.

Đời sống của người lao động luôn được cải thiện, nâng cao giúp họ yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với Công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty và tạo được niềm tin với khách hàng.

2.1.5.2. Khó khăn

Tuy hội nhập kinh tế, khu vực hoá, toàn cầu hoá mang lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp nhưng cũng có không ít khó khăn thử thách. Nền kinh tế thị trường tạo nên sức ép cạnh tranh lớn và ngày càng gay gắt, Công ty phải cố gắng nỗ lực hết mình để tạo được uy tín, thu hút khách hàng.

Để cạnh tranh với các công ty khác và ký kết được hợp đồng với khách hàng Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ làm hài lòng khách hàng, cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị, cũng như nâng cao trình độ tay nghề. Việc này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn trong khi khả năng tài chính của Công ty còn hạn hẹp.

Vị trí văn phòng và nhà xưởng của công ty không đặt gần nhau gây bất tiện cho việc đi lại.

2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Đại Dương

Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một tổ chức doanh nghiệp nào và là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp đó. Vì vậy Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Đại Dương rất quan tâm đến việc nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần phải sửa đổi, bổ sung. Đồng thời phát hiện được những tiềm lực chưa khai thác hết để có các biện pháp sử dụng, sắp xếp lao động một cách hiệu quả nhất.Từ việc nghiên cứu đó giúp Công ty đưa ra các biện pháp để sử dụng lao động một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao trong công việc.

2.2.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Đại Dương

Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Đại Dương được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng, các phòng ban, bộ phận trong Công ty có sự liên kết chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả. Công tác quản lý nhân sự đồng nhất, gọn nhẹ, giao đúng người đúng việc, tránh rườm rà gây lãng phí, mỗi người tự giác làm tốt nhiệm vụ được giao, bởi kết quả công việc gắn liền với lợi ích của họ – đó chính là tiền lương và thưởng.

2.2.1.1 Phân tích theo giới tính, độ tuổi Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Đề một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố : con người, đối tượng lao động, công cụ lao động, thời điểm, các yếu tố nhân sinh, quan niệm vùng miền ……Trên thực tế con người là yếu tố quan trọng hàng đầu dù ở bất kỳ đâu . Con người là lực lượng lao động lòng cốt không thể thiếu dù cho có cơ cấu cải tạo thêm khoa học kỹ thuật thì vẫn cần sự lao động của con người . Con người là nhân tố giúp doanh nghiệp lên xuống thất bại hay thành công , có thể huy động vốn , có thể tìm kiếm thị trường , mọi biện pháp nhằm thỏa mãn thiếu hụt cho doanh nghiệp.

Nhận xét:

Qua bảng số liệu ta thấy số lượng CNV công ty tăng theo thời gian :

  • Năm 2017 số lương CNV tăng 5 người. Số lượng lao động tăng là do công ty đã có thêm nhiều hợp đồng mua bán, sửa chữa máy móc. Đây cũng là lý do lao động nam tăng lên vì công việc của công ty đòi hỏi phải có sức khoẻ, sự tỉ mỉ, hiểu biết nhiều về việc sửa chữa và gia công các thiết bị.

Về giới tính

Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp đa phần là nam giới chiếm 70% cơ cấu trong năm 2017 và chiếm 76% trong năm 2018. Do đặc thù lĩnh vực hoạt động của công ty, số nhân viên nam tại công ty chiếm số lượng đông hơn nhân viên nữ. Nhân viên nam chủ yếu ở bộ phận kỹ thuật. Các nhân viên nữ thì làm ở các bộ phận sở trường của phái nữ như :hành chính, kế toán, bán hàng.

Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty là tương đối phù hợp với tính chất công việc, lĩnh vực kinh doanh là sửa chữa, gia công, buôn bán các thiết bị máy.

Về độ tuổi

Độ tuổi của người lao động trong công ty từ 18 đến 55 tuổi.

  • Số lượng lao động trong độ tuổi từ 18 – 30 năm 2017 có 4 người chiếm 20% tổng số lao động trong công ty và năm 2018 có 8 người chiếm 32%. Lực lượng lao động ở độ tuổi này tuy năng động sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng bề dày kinh nghiệm của họ còn hạn chế.
  • Số lượng lao động trong độ tuổi 31 – 45 tuổi năm 2017 là 13 người, năm 2018 là 14 người tăng 1 người. Đây là độ tuổi cần được công ty quan tâm nhiều hơn vì trong độ tuổi này, công nhân đã có nhiều kinh nghiệm làm việc và chịu được áp lực tốt hơn so với độ tuổi từ 18 – 30 tuổi.
  • Lực lượng lao động từ 46 – 55 là 3 người chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong công ty và tỷ lệ này không hề thay đổi qua 2 năm thuộc bộ phận công nhân sửa chữa.

Có thể thấy lực lượng lao động tại công ty ở độ tuổi (31-45) chiếm tỷ lệ cao nhất (65% trong năm 2017 và 64% trong năm 2018 ).

Cơ cấu lao động của công ty thuộc độ tuổi lao động trung bình. Đây cũng vừa là ưu điểm, vừa là nhược điểm của công ty:

  • Ưu điểm: Là những người có kinh nghiệm, nhanh nhẹn, có thể lực tốt, chịu được áp lực. Ở độ tuổi này, họ vẫn có thể tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật, công nghệ hiện đại,…
  • Nhược điểm: Độ tuổi này thường có nhiều yêu sách, đòi hỏi chế độ đãi ngộ cao.

2.2.1.2 Phân tích theo trình độ Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Qua bảng trên ta nhận thấy : Trình độ đại học từ 2017 đến năm 2018 không có sự thay đổi. Trình độ cao đẳng trung cấp tăng thêm 4 người, mức tăng là 55% từ năm 2017 tăng lên 60% trong năm 2018. Chủ yếu tập trung ở bộ phận sửa chữa máy móc.

Tỷ lệ phân theo trình độ lao động bậc phổ thông có tăng nhưng mức tăng không đáng kể, năm 2018 tăng thêm 1 người đảm nhiệm công tác dọn dẹp vệ sinh trong công ty.

Sự tăng lên về trình độ lao động khiến cho chất lượng lao động của Công ty đã được cải thiện. Vì thế mà tình hình kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả nhất là trong tình hình nền kinh tế khó khăn như hiện nay.

Số lao động năm 2018 tăng so với năm 2017 là 5 người chủ yếu là ở khối lao động trực tiếp. Nguyên nhân của sự tăng lao động là một số do công ty đã có thêm nhiềuhợp đồng mua bán, sửa chữa máy móc. Thông qua số liệu trên cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa lao động gián tiếp và trực tiếp. Lao động trực tiếp là lực lượng chủ yếu trong công ty.

Cơ cấu lao động của công ty là phù hợp, gọn nhẹ và có hiệu quả.

2.2.1.3 Phân tích theo tính chất công việc

Trong năm 2018, công ty chỉ bổ xung thêm công nhân trong bộ phận sửa chữa và 1 người trong bộ phận tạp vụ, còn những vị trí khác không có sự thay đổi.

Việc sắp sếp lao động của công ty được coi là hợp lý.

2.2.2 Hoạch định nguồn nhân lực

Công tác dự báo tuyển dụng nhân lực

Công tác này giúp cho công ty có cái nhìn khái quát về vấn đề giản nhân lực, định ra được phương hướng, kế hoạch nhân lực, tạo điều kiện cho công tác bố trí nhân lực diễn ra thường xuyên liên tục.Cũng thông qua cong tác này công ty có sự chuẩn bị và biện pháp giải quyết trong các sự cố về nhân lực sắp tới. Giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm được tình hình biến động nhân lực trong giai đoạn tới từ đó có những biện pháp giải quyết khắc phục, tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển. Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Bước 1: Dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực và khả năng cung ứng nguồn nhân lực của Công ty.

Xác định nhu cầu nguồn lực tại doanh nghiệp đang được thực hiện dựa trên nhu cầu về người từng thời điểm trong phòng ban để đưa ra dự đoán nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp . Đối với phương pháp này công ty sẽ dựa vào mục tiêu ngắn hạn và xác định khối lượng công việc cần hoàn thành, dự đoán cần bao nhiêu nhân lực để có thể hoàn thành khối lượng công việc và cả sắp xếp công việc dài hạn .

Bước 2: Lập kế hoạch về nguồn nhân lực.

Dựa trên những thông tin thu được từ bước trên, phòng tổ chức hành chính tiến hành đưa ra các kế hoạch, quyết định liên quan đến việc tuyển dụng, sa thải hay đào tạo lao động để làm sao có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm sau.

Sau khi đề ra các kế hoạch để đáp ứng những yêu cầu của tình hình sản xuất kinh doanh trong năm sau, phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm trình lên Giám đốc Công ty để xem xét và phê duyệt.

Bước 3: Thực hiện các kế hoạch đã được Giám đốc Công ty phê duyệt. Trên cơ sở những kế hoạch đã được Giám đốc Công ty quyết định phê

duyệt để thực hiện, phòng tổ chức hành chính kết hợp cùng các phòng ban và các đơn vị khác có liên quan tiến hành triển khai kế hoạch bằng các chương trình hành động cụ thể như tổ chức tuyển dụng thêm lao động, cử cán bộ đi học hay tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ tay nghề cũng như chuyên môn nghiệp vụ để làm sao có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của công việc trong tương lai.

Sơ đồ kiểm tra đánh giá :

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

Trong quá trình thực hiện các biện pháp, chính sách đã được Giám đốc Công ty phê duyêt, phòng tổ chức hành chính và các phòng ban, đơn vị có liên quan sẽ có trách nhiệm trong việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả mang lại từ việc thực hiện các biện pháp đó để từ đó thấy được những thiếu sót, hạn chế còn tồn tại để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.

Nhìn chung, công tác hoạch định nguồn nhân lực đã được Công ty quan tâm, chú trọng khi Công ty đã xây dựng được các bước cơ bản để thực hiện tiến trình này. Tuy nhiên, vẫn còn có một số hạn chế còn tồn tại cần được khắc phục trong thời gian tới để công tác hoạch định nguồn nhân lực của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn như việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực vẫn còn mang tính chủ quan, chưa xây dựng và có sự phát triển chiến lược trong tương lai.

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

Trong quá trình thực hiện các biện pháp, chính sách đã được Giám đốc Công ty phê duyêt, phòng tổ chức hành chính và các phòng ban, đơn vị có liên quan sẽ có trách nhiệm trong việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả mang lại từ việc thực hiện các biện pháp đó để từ đó thấy được những thiếu sót, hạn chế còn tồn tại để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.

Nhìn chung, công tác hoạch định nguồn nhân lực đã được Công ty quan tâm, chú trọng khi Công ty đã xây dựng được các bước cơ bản để thực hiện tiến trình này. Tuy nhiên, vẫn còn có một số hạn chế còn tồn tại cần được khắc phục trong thời gian tới để công tác hoạch định nguồn nhân lực của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn như việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực vẫn còn mang tính chủ quan, chưa xây dựng và có sự phát triển chiến lược trong tương lai.

2.2.3 Công tác tuyển dụng nhân lực. Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Nhu cầu và tiêu chí tuyển dụng

Thông thường Công ty căn cứ vào nhu cầu lao động của từng bộ phận, căn cứ vào khối lượng công việc rồi mới đưa ra quyết định tuyển dụng. Sau khi được tuyển dụng người lao động sẽ có 2 tháng thử việc, nếu có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc thì sẽ được giữ lại.

Phương pháp tuyển dụng.

Việc tuyển dụng người lao động được thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động giữa giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền ký kết với người lao động và phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.

Giám đốc là người ký kết hợp dồng lao động đối với các trường hợp là CBCNV trong bộ máy điều hành của công ty và toàn bộ CBCNV và lao động có thời hạn hợp đồng trên 12 tháng.

Quy trình tuyển dụng tại Công ty

Chuẩn bị tuyển dụng:

  • Phân công người(thuộc phòng kinh doanh) chịu trách nhiệm cho tuyển dụng lao động.
  • Nghiên cứu kỹ các văn bản của nhà nước, tổ chức và công ty liên quan đến tuyển dụng như: Bộ lao động, các quy định về hợp đồng lao động.

Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng:

  • Quảng cáo trên báo, đài, băng zôn áp phích, tờ rơi, mạng internet…
  • Dán thông báo trước cổng doanh nghiệp.
  • Các chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm chính trong công việc để người xin việc có thể hình dung được công việc mà họ định xin tuyển.
  • Quyền lợi của ứng viên khi được tuyển như chế độ đãi ngộ, lương bổng, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc…
  • Các hướng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách thức liên hệ với doanh nghiệp.

Tất cả mọi hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc. Người tuyển dụng phải nộp cho doanh nghiệp ứng tuyển những giấy tờ theo mẫu quy định Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Đơn xin tuyển dụng

Bản khai sơ yếu lý lịch có chứng nhận của UBND xã phường, thị trấn nơi tham ra sinh sống.

  • Giấy khám sức khỏe.
  • Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu. Nghiên cứu hồ sơ của các ứng viên nhằm ghi lại một số thông tin của ứng viên bao gồm:
  • Học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác.
  • Sức khỏe.
  • Mức độ lành nghề, sự khéo léo về tay chân.
  • Tình hình đạo đức nguyện vọng.

Phỏng vấn sơ bộ:

Phỏng vấn sơ bộ thường kéo dài từ 5 đến 10 phút, được sử dụng nhằm loại ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.

Phỏng vấn chuyên sâu

Tìm hiểu về kiến thức trình độ, kỹ năng và năng lực của ứng viên cũng như xác nhận lại mức độ kết quả công việc mà ứng viên đạt được trước đây

Đánh giá liệu ứng viên có đặc điểm tính cách cần thiết để đảm nhiệm tốt vị trí cần tuyển hay không

Thông báo và ký hợp đồng lao động thử việc

Kết quả phỏng vấn sẽ được thông báo tới những ứng viên trúng tuyển chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức phỏng vấn.

Đối với những ứng viên trúng tuyển sẽ được Công ty mời ký kết hợp đồng lao động thử việc. Mức lương mà ứng viên được hưởng trong thời gian thử việc được tính bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó.

Thời gian thử việc đối với lao động gián tiếp là 2 tháng.

Thời gian thử việc đối với lao động trực tiếp là 1 tháng.

Ký hợp đồng lao động chính thức.

Đối với những ứng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian thử việc, sẽ được Công ty mời ký hợp đồng dài hạn. Tùy từng trường hợp ứng viên là lao động trực tiếp hay gián tiếp và độ tuổi của lao động mà Công ty quyết định ký hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm hay có thời hạn từ 1 đến 3 năm.

Phân công lao động

Các ứng viên sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí vào vị trí công việc thích hợp hoặc vị trí công việc khi doanh nghiệp ra thông báo tuyển dụng.

Các nguồn tuyển dụng lao động.

Hiện nay công ty đang áp dụng theo một hình thức là tuyển dụng nội bộ Nguồn nội bộ bao gồm chủ yếu là từ sự giới thiệu của các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp. Khi có sự giới thiệu từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, Công ty tiến hành lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, được đào tạo qua các chuyên ngành phù hợp với các vị trí cần tuyển để quyết định tuyển dụng. Đây cũng là một hình thức quan tâm đến lợi ích của các cán bộ công nhân viên.

Công ty thường ưu tiên tuyển dụng con em của các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp khi Công ty có nhu cầu tuyển dụng thêm lao động. Do phạm vi tuyển dụng hẹp, phần lớn ưu tiên con em cán bộ công nhân viên trong Công ty cho nên điều đó đã phần nào có ảnh hưởng đến việc thu hút những lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi đến làm việc tại doanh nghiệp.

Ưu điểm:

Khuyến khích các nhân viên trong Công ty làm việc tốt hơn, trung thành hơn với Công ty. Nhân viên mới có thể bắt nhập nhanh với tình hình công việc và hiểu hơn về Công ty do người nhà của những nhân viên này đã và đang làm việc tại Công ty. Đồng thời, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí tuyển dụng. Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Nhược điểm:

Bỏ qua cơ hội tuyển dụng những ứng viên có trình độ, năng lực do nguồn tuyển dụng bị hạn chế. Tạo ra hiện tượng “lại giống” do chịu ảnh hưởng cách làm việc của những nhân viên cũ trong Công ty là chính người thân của những ứng viên này. Khó cải tổ được cách làm việc của nhân viên.

Qua bảng trên cho thấy doanh nghiệp qua mỗi năm đều có những đợt tuyển dụng, năm 2017 doanh nghiệp tuyển tổng 5 người và đến năm 2018 số lượng người vào là 7 tức hơn 2 người chiếm khoảng 40% tỷ lệ tuyển dụng so với năm 2015 . Nguyên nhân tăng là do Công ty đã ký thêm nhiều hợp đồng sửa chữa máy móc

Năm 2017 và năm 2018 số lượng sa thải là 2 người, nguyên nhân chính là nhân viên tuyển dụng có ý thức kém năng lực không đủ để đáp ứng nhu cầu công việc.Đây là một điều hết sức đáng lo ngại và là vấn dề lớn trong quá trình tuyển dụng lao động của công ty

Giải pháp: Công ty nên đa dạng hóa nguồn tuyển dụng

2.2.4 Công tác đào tạo và phát triển nhân lực

Những lao động có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố quý của quá trình sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy phải thường xuyên tiến hành đào tạo lại nhân sự.

Mục đích là khắc phục lại các tồn tại nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng cao, xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực.

Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm kiến thức, kinh nghiệm mới, được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng đến công việc.

Do xác định được như vậy nên công ty thường xuyên tiến hành công tác đào tạo nhân sự, nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho công nhân.

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ

Đối với động ngũ công nhân viên lao động trực tiếp tại các phân xưởng, Công ty áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ bằng cách tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề ngay tại các phân xưởng sản xuất do các nhân viên từ phòng kỹ thuật hay do lao động có tay nghề cao giảng dạy nhằm gắn liền giữa lý thuyết và thực hành, đảm bảo rằng người lao động sau khóa học có thể áp dụng ngay vào thực tiễn của công việc. Ngoài ra, đối với những người lao động mới vào làm việc, các lao động có tay nghề có trách nhiệm cử người có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ để những lao động mới làm quen với công việc.

Hình thức đào tạo tại nơi làm việc đảm bảo bổ sung nhanh chóng, kịp thời nhu cầu lao động, chi phí cho đào tạo theo hình thức này thấp hơn nhiều so với đào tạo ngoài công việc.

Tuy nhiên hình thức đào tạo này có nhược điểm là học viên không toàn tâm toàn ý vào học tập vì vừa phải học vừa phải làm việc.

2.2.5 Điều kiện lao động Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tâng tương đối rộng rãi thoáng mát , hệ thống kho bãi rộng, nhà xưởng đạt tiêu chuẩn và luôn đảm bảo vệ sinh . thi thoảng được các sở ban ngành tham quan và kiểm tra . Tuân thủ đúng luật lao động

a. Thời gian làm việc :

  • 8 tiếng/ ngày , 6 ngày/ tuần ( từ thứ 2 đến thứ 7)
  • Thời gian làm giờ hành chính sáng 7h đến 11h30 và chiều 13h30 đến 17h
  • Có chế độ nghỉ giải lao trong giờ làm việc sáng và chiều mỗi ca là 30p
  • Khuyến khích mọi người kiếm thêm thu nhập làm thêm giờ một các tự nguyện nếu có nhu cầu và muốn phải có sự đăng ký và làm thêm không quá 150 giờ / năm
  • Nghỉ các ngày lễ lớn theo quy định của pháp luật

b. An toàn vệ sinh lao động:

  • Các dụng cụ bảo hộ thân thể 2 bộ/năm
  • Găng tay, khẩu trang
  • Những bộ phận mà trang phục và đồ bảo hộ có thể nhiều hơn nhằm đảm bảo nguyên tắc trong an toàn lao động
  • Thường xuyên tổ chức các công tác vệ sinh trong sản xuất sau mỗi ngày làm việc để đảm bảo có trách nhiệm giữ gìn khu làm việc của bản thân cũng như không ảnh hưởng tới người khác khi tham gia

Môi trường làm việc :

  • Thiết kế nhà xưởng sản xuất với hệ thống thông gió, quạt mát và ánh sáng nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất cho quá trình sản xuất
  • Hệ thống xử lý nước thải, khói thái ….đều được tham khảo các ban ngành
  • Xử lý nghiêm các hành vi gây làm trái nội quy khi
  • Luôn đảm bảo trong quản lý nên trong thời gian qua chưa có bất từ tình trạng tai nạn nào trong quá trình sản xuất
  • Có thiết bị chống cháy nổ và cảnh báo cần thiết nếu xảy ra sự cố

Quản lý sức khỏe :

  • Mỗi năm nhân viên khám sức khỏe định kỳ một lần
  • Doanh nghiệp có các thiết bị y tế cần thiết trong công tác thực hiện diễn tập và sơ cứu nếu xảy ra bất cứ tình trạng có thể trong quá trình sản xuất
  • Hệ thống khuôn viên thoáng mát sau mỗi giờ làm việc

2.3 Chế độ của doanh nghiệp đối với người lao động

Bảo hiểm xã hội

Đối tượng được đóng bảo hiểm là tất cả công nhân trong doanh nghiệp trong độ tuổi lao động, tham gia làm việc và được trả lương đều được đóng bảo hiểm theo quy định của nhà nước ăn cứ vào Luật BHXH 2014, Luật việc làm 2013, Nghị định 105/2014/NĐ-CP, Nghị định 44/2017/NĐ-CP. Thì mức đóng BHXH bắt buộc {đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất (HT). Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (LĐ). Quỹ ốm đau, thai sản (ÔD); quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)}. Áp dụng từ ngày 01/01/2018 được thực hiện theo bảng dưới đây. Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Bảo hiểm tai nạn: Mức bình quân cho mỗi người là 24.000 đồng/người/năm, trong đó doanh nghiệp trích 50% bằng quỹ phúc lợi, còn lại do người lao động đóng 50%.

Người lao động bị chết do tai nạn lao động: được trợ cấp cho gia đình 5.000.000 đồng

Người lao động bị chết do ốm đau, chết do tai nạn rủi ro ngoài doanh nghiệp: được trợ cấp cho gia đình 2.000.000 đồng.

Nhân thân trong gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng) của người lao động bị chết: tổ chức thăm viếng với mức 100.000 đồng/người.

Người lao động được tham gia chế độ bảo hiểm đương nhiên được nhận các chính sách bảo hiểm như quy định như chế độ thai sản, chế độ tử tuất, chế độ hưu, chế độ mất sức, chế độ…. Theo quy định pháp luật Việt Nam quy định

Chế độ nghỉ lễ : (Điều 115. Nghỉ lễ, tết – luật lao động 2012)

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

  • Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
  • Tết Âm lịch 05 ngày;
  • Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
  • Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2.4 Công tác đánh giá nhân viên

Công ty đánh giá nhân viên chủ yếu dựa trên việc họ có hoàn thành công việc, có đi làm đủ ca đủ buổi hay không.

Chưa có mối liên quan giữa việc đánh giá nhân viên và vấn đề tiền lương, việc đánh giá xếp loại nhân viên của Công ty chưa thực sự ảnh hưởng nhiều đến tiền lương mà nhân viên đó nhận được trong tháng. Có thể nói hoạt động đánh giá nhân viên của Công ty được thực hiện mang tính đối phó. Cuối kỳ những người lao động chăm chỉ hay lười biếng, chưa đủ trình độ đều được hưởng lương như nhau. Điều đó ảnh hưởng không ít đến tâm lý người lao động và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của người lao động cũng như toàn thể Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp cụ thể để có được những đánh giá chính xác hơn về người lao động của mình.

2.5.Phương pháp trả lương

2.5.1 Hình thức trả lương Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Trên thực tế hiện nay có rất nhiều hình thức trả lương khác nhau phù hợp với đặc điểm, tính chất và lĩnh vực kinh doanh khác nhau của mỗi doanh nghiệp: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả trực tiếp hoặc gián tiếp,…

Hình thức mà công ty Cổ phần thương mại Tổng Hợp Đại Dương lựa chọn áp dụng rất đơn giản, đó là hình thức trả lương theo thời gian. Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể theo năm, tháng hoặc ngày (đối với nhân viên hợp đồng, làm việc không chính thức hoặc thực tập sinh,…) với mức lương phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng

Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:

  • Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
  • Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
  • Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”

Theo cách truyền thống nhà nước tính lương dựa vào hệ số lương với mức lương khởi điểm như bảng dưới

Theo quy định nhà nước quy ước với trình độ đại học thường 3 năm tăng lương 1 lần và trình độ cao đẳng – trung cấp thì cứ 2 năm tăng 1 lần

Do không phải doanh nghiệp nhà nước không có các công nhân viên chức và bộ máy bao cấp nên doanh nghiệp đã tự xây dựng lương theo sự thỏa thuận của từng thành viên với mức lương đảm bảo lớn hơn mức quy định trong luật lao động ban hành năm 2012 và đủ đảm cuộc sống cho người lao động với chế độ tăng lương theo quy chế 2 năm tăng 5%, từ năm 10 tăng 7% đối với người lao động gắn bó với doanh nghiệp. Doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc luật pháp nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thay đổi nếu thể chế luật pháp ban hành những văn bản quy định khác để phù hợp với môi trường và xã hội đề ra

Đơn vị tính lương theo công đã được làm tròn để đảm bảo lương không bị quá lẻ trong công tác tính và trả lương

Cách tính lương trong doanh nghiệp được kế toán làm lương chấm công thông qua hệ thống camera giám sát cùng với trực tiếp để đảm bảo không có sai sót trong chi trả tiền lương cho nhân viên trong doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Lương được tính theo phương pháp exel với các tính lương theo công từng ngày đi làm

Doanh nghiệp đã tự xây dựng lương theo sự thỏa thuận của từng thành viên với mức lương đảm bảo lớn hơn mức quy định trong luật lao động ban hành năm 2012 và đủ đảm cuộc sống cho người lao động với chế độ tăng lương theo quy chế 2 năm tăng 5%

Lương cơ bản: là lương thỏa thuận của giám đốc với người lao động, lương này dùng để đóng bảo hiểm, và để tính các khoản trích bảo hiểm theo lương. Cách tính lương cơ bản như sau: Đối với các doanh nghiệp căn cứ để tính lương cơ bản chính là mức lương tối thiểu vùng được quy định nghị định 182/2013/NĐ-CP. Ví dụ bạn ở Hải Phòng, bạn đã được đào tạo qua Trung cấp thì mức lương cơ bản thấp nhất mà doanh nghiệp trả cho bạn là: 3.980.000 * 7% + 3.980.000 = 4.258.600

Lương công việc: là lương bao gồm lương cơ bản và cộng thêm các khoản phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp năng lực, thâm niên, thu hút… Các khoản phụ cấp này phải được thể hiện trên hợp đồng lao động hoặc trong quy chế lương thưởng của công ty thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Ngày công thực tế: là số ngày bạn đi làm trong tháng, dựa vào bảng chấm công để các bạn lấy số liệu.

Lương thực tế hay còn gọi là lương tháng.

Hiện nay công ty đang áp dụng các chế độ phụ cấp lương như sau:

  • Phụ cấp trách nhiệm
  • Phụ cấp đi lại
  • Phụ cấp ăn trưa

Có 2 cách tính lương thực tế như sau:

Cách tính 1:

Lương thực tế = Lương công việc / ngày công chuẩn của tháng X số ngày làm việc thực tế

Cách tính 2:

Lương thực tế = Lương công việc / 26 X ngày công thực tế làm việc (Việc để 26 hay 24 ngày là do doanh nghiệp quy định)

Việc lựa chọn cách tính lương thực tế theo cách tính 1 hay cách tính 2 là do doanh nghiệp tự quyết định lựa chọn

Phụ cấp ăn trưa: công ty quy định được bao nhiêu tiền thì các bạn ghi vào đây, lưu ý khoản tiền phụ cấp này phải được tính theo ngày công đi làm thực tế.Bạn phải đi làm thì mới có phụ cấp tiền ăn .

Tổng lương: lương thực tế + các khoản phụ cấp.

Lương nhân viên sẽ được trả theo tháng, mỗi tháng 1 lần vào ngày mồng hàng tháng. Lương sẽ được trả trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Nếu có trường hợp đột xuất không thể trả đúng hạn thì Công ty sẽ trả chậm không quá 1 ngày

Tiền lương làm thêm giờ :

Theo Bộ luật Lao động, người lao động làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng 150% lương; vào ngày nghỉ hằng tuần được hưởng 200%; vào ngày lễ, Tết được hưởng 400% lương (Điều 97, Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2012).

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm được trả lương: Ngày thường = 210%; ngày nghỉ hàng tuần = 270%; ngày lễ, Tết = 390%.

Doanh nghiệp trả lương làm thêm giờ thấp hơn quy định sẽ bị phạt tiền từ

  • – 50 triệu đồng.
  • Tiền thưởng. Vào các dịp lễ tết như: Tết Dương lịch, Tết âm lịch, ngày Quốc tế phụ nữ, ngày Quốc Khánh, ngày Quốc tế lao động 1/5,… Công ty đều tổ chức tặng quà cho cán bộ công nhân viên hay tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát nhằm tạo cho họ có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn để sau đó có thể làm việc tốt hơn. Tiền thưởng hằng năm của công ty chiếm 15% lợi nhuận sau thuế.

2.5.2 Kỷ luật lao động Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh thời gian làm việc theo quy định của doanh nghiệp, khi cần làm thêm giờ tại nơi làm việc cần có sự đồng ý của cán bộ quản lý, khi nghỉ việc riêng, nghỉ phép phải có đơn đề nghị và phải được sự đồng ý của lãnh đạo doanh nghiệp, nghỉ ốm phải có xác nhận của cơ quan y tế. Người lao động phải tuyệt đối tuân thủ sự phân công, điều động của cán bộ quản lý, chịu trách nhiệm trước người quản lý về công việc được phân công. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải có đơn đề nghị gửi doanh nghiệp ít nhất trước 10 ngày. Nếu không báo trước, doanh nghiệp không chịu trách nhiệm giải quyết các công việc liên quan. Trong giờ làm việc, người lao động không được uống bia, rượu, đánh bài hay sử dụng máy tính vào việc riêng hay bất cứ việc riêng nào khác. Khi có nhu cầu ra ngoài phải được sự đồng ý của người phụ trách hoặc báo cho các đồng sự khác biết để báo lại cho người phụ trách.

Người lao động phải có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài sản, chống mọi hành vi tham ô lãng phí, phá hoại hoặc lấy cắp tài sản của doanh nghiệp dưới mọi hình thức. Có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, môi trường làm việc của doanh nghiệp, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ. Mọi trường hợp vô thức hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm làm hư hại tài sản của doanh nghiệp đều phải bồi thường. Trong sản xuất người lao động phải thực hiện đúng các qui định kĩ thuật và sự hướng dẫn của người phụ trách. Những sản phẩm hư hỏng do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc sai quy trình kĩ thuật đều phải bồi thường theo mức độ thiệt hại. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu có phát sinh hoặc tranh chấp thì người lao động phải làm đơn kiến nghị để doanh nghiệp xem xét giải quyết. Người lao động khi vi phạm kỷ luật lao động đã được kiểm điểm nhưng vẫn không sửa chữa hoặc tiếp tục tái phạm sẽ bị xử lý với hình thức kỷ luật cao hơn hoặc buộc thôi việc.

2.5.3 Nghỉ việc kết thúc hợp đồng

Mỗi nguồn lực trong doanh nghiệp đều được tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc trong thời gian dài thường thì 1 năm, dài thì 5 năm . Khi kết thúc hợp đồng thì lại được đánh giá dựa trên quá trình làm việc và những điều kiện cần và đủ của doanh nghiệp từ đó có thể đưa ra phương án ký kết gia hạn hợp đồng làm việc

Bên doanh nghiệp:

  • khi nhân viên nghỉ việc dựa theo hợp đồng lao động đã được ký kết đúng theo nguyên tắc trình tự thì bên phái doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả tiền lương mọi khoản của bên nhên viên lao động đã bỏ ra trong thời gian làm việc .
  • Trả hồ sơ cá nhân và các giấy tờ có liên quan khi nhận vào doanh nghiệp phải nộp cũng như tham gia đóng bảo hiểm

Bên nhân viên :

  • Có trách nhiệm không tham gia cũng như làm thêm cho doanh nghiệp cùng ngành nghề cũng như chia sẻ bí quyết của bản thân cho doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh
  • Trao trả các đồ dùng hay đồng phục làm tại doanh nghiệp đã được cấp phát

2.6 Ưu nhược điểm về tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Đại Dương

2.6.1 Ưu điểm Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

Bộ máy điều hành quản lý có trình độ và kinh nghiệm hoạt động lâu năm Nhân viên trong Công ty với tinh thần đoàn kết, hỗ trợ nhau trong công việc.

Thời gian qua, Công ty vẫn luôn quan tâm đến đời sống của người lao động. Công ty luôn tạo môi trường làm việc tích cực cho người lao động hoàn thành tốt công việc

Hiệu quả trong công việc tương đối cao

2.6.2 Nhược điểm

Công tác tuyển dụng chưa thực sự hiệu quả, chất lượng tuyển dụng chưa cao như việc ứng viên trúng tuyển nhưng khi làm việc thì không hoàn thành công việc được giao do kỹ năng thực hành còn yếu kém. Công ty cần có biện pháp để khắc phục nhược điểm này.

Nguồn tuyển dụng còn hạn chế đa phần là tuyển nội bộ

Chất lượng nguồn lao động của Công ty chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty khi ký kết các hợp đồng đối với khách hàng.

Lương thưởng : so với mặt bằng nhà nước thì đã đảm bảo chính sách tuy nhiên nếu so sánh các ngành nghề lao động thì với mức lương của doanh nghiệp mức trung bình vì vậy mức lương cần phải xem xét trong xã hội càng ngày càng thừa thầy thiếu thợ xã hội càng nhiều công việc phát triển hơn thì nguồn lao động cũng hạn chế đi

Do công ty áp dụng phương pháp đào tạo trực tiếp nên trình độ tay nghề cũng như khả năng làm việc của người lao động sau đào tạo chưa được cải thiện nhiều. Công tác đào tạo của công ty còn chưa được chú trọng. Khóa luận: Thực trạng về công ty cổ phần Đại Dương

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Phương hướng phát triển của công ty Đại Dương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464