Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Khai thác E-MARKETING trong quảng bá, xúc tiến du lịch – áp dụng tại các công ty du lịch dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Tìm hiểu một số mô hình E-Marketing thành công

2.1.1. Trên thế giới Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Có rất nhiều kênh để Marketing du lịch, một trong số đó chính là thông qua các trang mạng xã hội. Mạng xã hội (social network) là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội đang là trào lưu nổi bật nhất trên Internet mà cả thế giới đều trông thấy sự ảnh hưởng của nó đối với đời sống cá nhân cũng như hoạt động kinh doanh, bao gồm cả hoạt động quảng bá du lịch. Mạng xã hội là một trong những nền tảng Marketing kỹ thuật số, có thể sử dụng sức mạnh của Internet để tạo ra nhu cầu thị trường. Thế giới phương tiện truyền thông kỹ thuật số với sự tiến bộ của công nghệ cũng đã thay đổi hành vi của người dùng với tốc độ phi thường đối với cách họ tiếp cận thông tin, tương tác và giao tiếp với người khác trên quy mô toàn cầu cũng như hành vi mua hàng của họ đối với sản phẩm và dịch vụ. Với các kênh truyền thông xã hội trực tuyến, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn, nhiều ảnh hưởng hơn và nhiều quyền lực hơn trong khi các công ty có nhiều kênh bán hàng hơn để bán sản phẩm và dịch vụ của họ với cơ hội mới để tiếp cận thị trường mới.

Một ví dụ điển hình về thành công trong ứng dụng mạng xã hội chính là các chiến dịch truyền thông của Thái Lan để quảng bá du lịch. Với những tài nguyên sẵn có cùng những biện pháp hợp lý trong việc phát triển du lịch, Thái Lan thật sự đã thành công về hoạt động Marketing du lịch thông qua mạng xã hội. Việt Nam dù là một nước được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng về du lịch nhưng lại phát triển khá chậm so với một số quốc gia trong khu vực, đặc biệt là trong việc thu hút khách du lịch quốc tế đến mặc dù so với Thái Lan, Việt Nam có nhiều có thế mạnh về tài nguyên du lịch: Di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp…

Thống kê về lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch những năm vừa qua đều cho thấy Thái Lan có sự phát triển mạnh mẽ và tốc độ tăng trưởng cao hơn Việt Nam nhiều. Cụ thể vào năm 2014, mặc dù Thái Lan gặp phải khủng hoảng từ những cuộc biểu tình chính trị nhưng lượt khách du lịch đến Thái Lan vẫn cao gấp hơn 3 lần khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.[10] Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu du lịch hàng năm của Việt Nam và Thái Lan Bảng 1 cho thấy lượng khách du lịch quốc tế đến Thái Lan tăng nhanh từ năm 2014 là hơn 24 triệu lượt đến năm 2016 là hơn 32 triệu lượt và tăng gấp hơn 3 lần qua các năm so với Việt Nam. Từ lượt khách quốc tế tăng nhanh qua các năm kéo theo doanh thu du lịch tại Thái Lan cũng tăng đều cụ thể năm 2015 là 42,544 tỷ USD.Thành công của những chiến dịch xúc tiến thương mại đã đem lại cho du lịch Thái Lan những con số ấn tượng. Ngành du lịch Thái Lan phát triển khá mạnh trong khu vực và đứng hạng 15 trên thế giới. Dịch vụ du lịch cũng là dịch vụ thu hút nguồn ngoại tệ cao hơn hẳn so với những ngành khác tại Thái. Dịch vụ tốt, giá rẻ cùng với sự mến khách và truyền thống văn hóa của người dân Thái là những yếu tố quan trọng góp phần thu hút khách du lịch. Thành công từ những hoạt động,chiến dịch quảng bá và chất lượng du lịch khiến mỗi năm,Thái Lan đón một lượng du khách quốc tế trên 10 triệu người, chủ yếu đến từ các nước trong khối ASEAN, Châu Á, Châu Âu. Năm 2005, du lịch Thái Lan thu hút 13 triệu khách du lịch, thu về 409 tỷ baht (khoảng 10 tỷ USD), sau 8 năm lượng du khách đến Thái tăng gấp đôi là 26 triệu khách. Đến năm 2016, doanh thu là 63 tỷ USD và còn tăng cao hơn nữa gấp 3 lần so với doanh thu tại

Việt Nam cùng năm và năm 2016 là 63 tỷ USD cao gấp gần 4 lần so với doanh thu tại Việt Nam.Và còn tăng trưởng cao hơn nữa trong những năm gần đây.

Chúng ta sẽ thử cùng tìm hiểu và so sánh cách thức quảng bá trên hai Fanpage chính thức của ngành du lịch Thái Lan và Việt Nam:

Thái Lan được thể hiện rõ nét từ lượt tươngtác, theo dõi, comment… cũng như chất lượng của những hình ảnh, video được đăng tải.

Từ năm 2014 đến 2015 nhằm khôi phục lại sự phát triển cho các ngành

kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng, Thái Lan đã đưa ra nhiều chính sách phát triển khác nhau. Riêng đối với ngành du lịch, Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã đưa ra một số chiến dịch truyền thông thật sự ấn tượng thông qua mạng xã hội và đạt được những hiệu quả nhất định nhằm giúp du lịch Thái Lanphát triển ngày càng mạnh mẽ. [10]

Như vậy,thông qua những bảng thống kê trên ta có thể nhận thấy sự khác biệt chính là cách Thái Lan marketing những điểm đến của mình, trong đó vai trò của Marketing thông qua mạng xã hội trong những năm qua là không thể phủ nhận. Một phần đó là bởi Việt Nam chưa có một chiến lược Marketing du lịch phù hợp, ứng dụng các công cụ như mạng xã hội chưa hiệu quả bằng các nước bạn. Trên thực tế, Marketing thông qua mạng xã hội đem lại rất nhiều lợi ích lớn lao. Do đó, Việt Nam cần nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của những quốc gia có nhiều điểm tương đồng và có hoạt động du lịch phát triển như Thái Lan để tìm ra hướng đi cho riêng mình, để tạo bước đột phá và duy trì sự phát triển bền vững cho toàn ngành du lịch.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Ngành Du Lịch

2.1.2. Tại Việt Nam Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Trong những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ nhanh chóng của Internet. Tại Châu Á, Việt Nam được xếp vào một trong những quốc gia có tốc độ và số lượng người sử dụng Internet thuộc loại cao, nằm ở vị trí thứ 6 trong Top 10 quốc gia, sau Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc và Indonexia… Theo IWS, 20.2% dân số Việt nam sử dụng Internet, người dùng Internet là quá trẻ, với khoảng 80% người dùng ở dưới độ tuổi 30(và 70% trong đó dưới 24 tuổi). Cùng với đó là các hình thức xã hội ảo forum và blog như: myspace.com; facebook.com; zing.vn; tamtay.vn ngày càng nhiều thành viên tham gia. Đây là công cụ mới để doanh nghiệp và những người làm tiếp thị tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức Marketing trực tuyến (E-Marketing)

Con số thực tế do một doanh nghiệp phần mềm thống kê năm 2017:

  • 64% doanh nghiệp nhỏ bán hàng qua mạng đã tăng lợi nhuận và doanh thu.
  • 48% thấy Marketing Online đã giúp họ mở rộng phạm vi hoạt động xét về mặt địa lý.
  • 73% tiết kiệm được nhờ giảm chi phí điều hành.Theo ước tính, năm 2010 tỷ trọng đầu tư vào Internet Marketing trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục được dự báo tăng tại nhiều quốc gia phát triển. Riêng doanh nghiệp Việt nam có thể đầu tư từ 7-10% ngân sách Marketing trên Internet. Do Internet có tốc độ phát triển cao nên các doanh nghiệp tiêu dùng cũng đẩy mạnh các hình thức tiếp thị qua Internet với nhóm khách hàng tiềm năng là giới trẻ và nhân viên văn phòng

Năm 2018 Việt Nam có hơn 96 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 35%. Trong năm này, số lượng người dùng Internet lên đến 64 triệu dân chiếm đến 67% dân số cả nước, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước. Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Một con số khác, 55 triệu là số lượng người dùng mạng xã hội tại Việt Nam tính đến đầu năm 2018, tốc độ tăng trưởng đạt 20% so với cùng kỳ năm trước. Mặc khác, nhờ sự ra đời của nhiều dòng điện thoại thông minh phân hóa nhiều cấp từ dòng cấp thấp đến tầm trung và cao, phù hợp với hầu hết các người dân, vậy nên số lượng người dùng điện thoại cũng tăng so với các năm khác, và tốc độ đạt được là 0.1%. Nhờ sự phát triển đó, kéo theo lượng người dùng mạng xã hội trên điện thoại tăng gấp nhiều lần so với năm trước, con số thể hiện +20% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy không nằm ngoài dự đoán của We are social, Digital Marketing là cách tiếp cận khách hàng tất yếu của doanh nghiệp. Việt Nam không nằm ngoài tốc độ tăng trưởng của nền Digital Marketing thế giới.[10]

Về mạng xã hội Việt Nam, lượng người dùng đã chiếm hơn một nửa dân số (57%), và đang trở thành công cụ vận hành truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp hiện tại. Báo của We are social cũng đã liệt ra 12 social media platform trong đó hiện dẫn đầu vẫn là Facebook với 61% theo sau là ông lớn Google với loại hình Youtube.

Với công cụ Facebook, có đến 55 triệu người dùng (1/2018 theo We are social) tại Việt Nam, tăng lên đến 20% so với cùng kỳ năm trước, và hầu hết mọi người đăng nhập vào nền tảng này thông qua điện thoại (chiếm 91%) vậy nên thiết nghĩ các doanh nghiệp nên có một chiến lược mới về mạng xã hội thích ứng được với mobile.

Một câu hỏi đặt ra là: các loại hình truyền thông nào được sử dụng rộng rãi và đạt hiệu quả tốt, làm tốt vai trò tăng nhận diện của thương hiệu, sản phẩm? Báo cáo của We are social cũng chỉ ra các loại hình quảng cáo hiệu quả, dẫn đầu là quảng cáo Online với 43% gần như gấp đôi loại hình quảng cáo trên TV và gấp nhiều lần so với các loại hình quảng cáo khác. [10]

Ví dụ: Như tập đoàn VinGroup: Họ được đánh giá là có mức độ phủ sóng truyền thông vô cùng mạnh mẽ, ứng với từng dự án, Vin đưa ra những chiến lược quảng bá tốc độ và nhanh chóng. Cứ thử nhìn như dự án Vincity Ocean Park Gia Lâm thì ngay từ khi dự án được công bố, hãng đã thu về mức độ quan tâm lớn và phổ biến trên các trang mạng xã hội và các tờ báo.

Chẳng hạn như theo thống kê Top các thông điệp ấn tượng trên kênh Youtube, trong số 4 hình ảnh nổi bật thì có tới hai là thuộc về tập đoàn Vingroup. Điều đó cho thấy họ làm truyền thông và Mekerting Onlie tốt đến mức nào?

2.1.3. Nhận xét, đánh giá Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Khi muốn đến một điểm du lịch nào đó, cách tiếp cận nhanh nhất của du khách là thông qua internet. Bên cạnh các website, trang công cụ tìm kiếm, sự phát triển nở rộ của mạng xã hội đã giúp người dùng tương tác với nhau nhiều hơn và chia sẻ từ chính trải nghiệm thực tế của họ. Rút ngắn khoảng cách địa lý, truyền tải nhanh chóng đến số lượng lớn đối tượng, tiếp thị quảng bá dưới nhiều hình thức như hình ảnh, video, văn bản… là những lợi ích to lớn khi nắm chắc công cụ internet. Thực tế gần đây, ngành du lịch của nhiều quốc gia đã chú trọng đầu tư e-marketing để quảng bá điểm đến, tương tác với du khách trên toàn cầu và gặt hái được những hiệu quả tích cực.

Chỉ cần một chiếc máy tính, máy tính bảng hay smartphone nhỏ gọn kết nối internet, người dùng đã có thể tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng với hình ảnh, video sống động về điểm đến; tương tác với đơn vị tổ chức điểm đến; đặt tour, khách sạn, dịch vụ vận chuyển… trực tuyến. Và sau đó, các trải nghiệm ấn tượng trong suốt chuyến đi sẽ được du khách chia sẻ thông qua blog cá nhân, Facebook, Instagram, Twitter, YouTube… Rõ ràng, sự tương tác qua lại giữa điểm đến và du khách thông qua internet đã góp phần quảng bá rộng rãi cho ngành du lịch. Tuy nhiên, sử dụng internet để tiếp thị, quảng bá như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất vẫn đang là một bài toán khó cho ngành du lịch Việt Nam.

Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông qua internet là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược quảng bá, xúc tiến của ngành du lịch Việt Nam đến năm 2020. Nhiều công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng… cũng đã xây dựng website riêng để quảng bá sản phẩm và áp dụng song song e-commerce để đặt tour, đặt phòng, thanh toán trực tuyến. Về phía các tỉnh – thành, hầu như ngành du lịch mỗi địa phương đều có website riêng nhưng giao diện, nội dung vẫn chưa thu hút, thông tin thiếu sự tương tác với du khách.

Tương tự, trang Fanpage chính thức của Tổng cục Du lịch Việt Nam (Vietnam Timeless Charm) trên Facebook hiện có hơn 18.000 lượt “like”. Mỗi bài viết cách nhau tầm 1-2 tháng và chỉ khẽ chạm vài chục “like”. Nội dung đa phần là chia sẻ lại thông tin từ các website mà chủ yếu là trang http://www.vietnamtourism.com của Tổng cục Du lịch, chưa có sự tương tác qua lại giữa người truyền tải và tiếp nhận thông tin, khá thụ động trong việc cập nhật tin tức. Trong khi đó, lượt “like” tương ứng trên trang Amazing Thailand của Tổng cục Du lịch Thái Lan và YourSingapore của Tổng cục Du lịch Singapore tại Việt Nam là trên 1,1 triệu lượt và trên 1,6 triệu lượt. Thu hút nhất là trang YourSingapore, thông tin hầu như được cập nhật mỗi ngày và nhận hàng ngàn lượt thích, bình luận, chia sẻ cho mỗi bài viết. Không chỉ dừng ở số lượng mà nội dung cũng rất phong phú. Ngoài hình ảnh, video giới thiệu điểm đến, văn hóa, ẩm thực… kích thích mong muốn trải nghiệm của người xem, YourSingapore còn chia sẻ về kinh nghiệm đi du lịch; các chương trình ưu đãi từ hãng hàng không, trung tâm mua sắm…; tổ chức trò chơi với giải thưởng cao nhất là những chuyến khám phá Singapore… đầy hấp dẫn. Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Rõ ràng, tiếp thị du lịch qua internet không dừng lại ở một vài bài viết, một vài đoạn video…, điều cốt lõi vẫn là nội dung, là sự năng động và sáng tạo cho những ý tưởng dài hơi.Nhìn vào hoạt động E-Marketing, ngành du lịch Việt Nam đang sử dụng khá đầy đủ các kênh để quảng bá từ website, mạng xã hội, YouTube cho đến các trang liên kết Agoda.com, Booking.com, TripAdvisor.com… tuy nhiên, cũng còn nhiều hạn chế về phương thức và tần suất, chưa tạo sự lan tỏa mạnh mẽ.Được biết, Dự án EU-ESRT (Dự án “Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội” do Liên minh châu Âu tài trợ) đã phối hợp với Hội đồng Tư vấn du lịch hỗ trợ Tổng cục Du lịch xây dựng chiến dịch E-Marketing toàn cầu cho ngành du lịch Việt Nam trong thời gian tới. Các sáng kiến marketing sẽ tập trung vào thị trường quốc tế quan trọng, bao gồm cả các chiến dịch trực tuyến và ngoại tuyến.

Tóm lại, ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, trang mạng xã hội đã quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch một cách nhanh chóng không giới hạn về mặt thời gian và không gian, phương thức quảng bá sinh động thu hút khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng, hơn nữa có thể chỉnh sửa nội dung tùy ý phù hợp với nhu cầu quáng bá. Đồng thời thông qua mạng xã hội có thể thu thập được những phản hồi của khách hàng trong và ngoài nước.

Qua tìm hiểu về các chiến lược Marketing du lịch thông qua mạng xã hội của Thái Lan, rút ra được một số kinh nghiệm cho Việt Nam và đề xuất các giải pháp giúp du lịch Việt Nam ngày càng phát triển hơn, đảm bảo cho một sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc nghiên cứu để phân tích ứng dụng mạng xã hội trong Marketing du lịch không phải là một vấn đề đơn giản

2.2. Tìm hiểu thực trạng Marketing tại Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh

2.2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long,Quảng Ninh Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long được hình thành trên cơ sở là doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo nghị định 64/NĐ – CP ngày 19/06/2002 của Chính Phủ và quyết định số 871/QĐ-UB ngày 29/03/2005 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo Luật doanh nghiệp và mô hình Công ty cổ phần từ ngày 01/5/2005.[13]

2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn. Từ những năm 80 là Công ty du lịch và cung ứng tàu biển Quảng Ninh, đến tháng 4/1993 tách ra thành Công ty Du lịch Hạ Long và từ tháng 5/2005 đến nay là Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long. Trải qua 30 năm xây dựng và trưởng thành với bề dày kinh nghiệm cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long luôn đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh du lịch; lữ hành quốc tế, nội địa; kinh doanh khách sạn, nhà hàng; đại lý vé may bay (VIETNAM AIRLINES); Sản xuất kinh doanh dịch vụ nước uống tinh khiết VINA BLUE, nước sinh hoạt và các dịch vụ khác.[13]

2.2.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long.Quảng Ninh

Công việc của những phòng ban chính: Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Ban giám đốc

  • Là người đứng đầu, có quyền quyết định cao nhất, có quyền ra quyết định trực tiếp đối với mọi hoạt động của Công ty.
  • Chịu trách nhiệm tài chính, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, định hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Công ty ổn định, phát triển bền vững.

Bộ phận Tài chính kế toán

  • Tổ chức chỉ đạo và thực hiện công việc kế toán: tiếp nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, lập và ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán tháng/quý/năm theo yêu cầu của Giám đốc và đảm bảo đúng chế độ.
  • Kiểm tra, đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp đầy đủ, đúng hạn Ngân sách và các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Tổ chức hành chính

  • Có chức năng tham mưu và giúp cho Giám đốc trong việc sắp xếp, quản lý nhân lực các phòng ban, giải quyết các vấn đề nhân sự, hợp đồng lao động, và phân công lao động hợp lý.
  • Xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện công tác hành chính quản trị, tổ chức các hoạt động và sự kiện hội nghị. Là bộ phận quản trị của Công ty, giữ gìn mọi tài sản của doanh nghiệp và thay mặt doanh nghiệp trong công tác quan hệ đối nội đối ngoại nói chung.

Phòng Martketing

  • Đề xuất, thực hiện các chiến lược kinh doanh và Marketing của Công ty, chịutrách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về kết quả kinh doanh và hiệu quả của các hoạtđộng Marketing nói chung.
  • Tìm kiếm nguồn khách hàng cho Công ty, phát triển thị trường nội địa dựatheođịnh hướng chiến lược chung do Giám đốc chỉ thị, lập kế hoạch kinh doanh và xâydựng các chiến lược Marketing trên thị trường phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.

2.2.1.3. Tình hình kinh doanh Du lịch của công ty Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long với hệ thống dịch vụ phong phú và hoàn chỉnh, các phòng thị trường mạnh cộng với các chi nhánh trong nước, đang có lợi thế rất lớn trong khai thác và tổ chức phục vụ các đoàn khách lớn đi du lịch bằng đường bộ và đường hàng không, tàu biển. Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua đã đạt được kết quả cao.

Về doanh thu:

Giai đoạn 2011-2014 là giai đoạn khởi sắc của du lịch, với doanh thu liên tục tăng với tỷ trọng đều qua các năm. Với doanh thu tuyệt đối tăng trung bình 10% /năm. Lý do dẫn đến việc tăng doanh thu này là Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh bằng việc phát triển 2 phòng thị trường khách Inbound và Outbound.Ngoài ra kết quả này có được là nhờ chính sách kích cầu của chính phủ bằng cách giảm 5% VAT cho du khách tham gia sử dụng dịch vụ.

Về chi phí:

Do đặc thù của kinh doanh lữ hành là Công ty đứng ra làm trung gian và chuyển bán dịch vụ cho các đối tác rồi hưởng chênh lệch, nên trong chỉ tiêu này giá vốn hàng bán mà Công ty phải đứng ra thu hộ cho các đối tác (khách sạn, nhà hàng, các điểm tham quan…) chiếm chủ yếu. Nhìn chung chi phí hoạt động của công ty đều tăng qua các năm. Nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2011 chi phí của công ty là 100.44 tỷ đồng đến năm 2012 chi phí là 116.51 tỷ đồng, tăng 116.00%, năm 2013 chi phí là 124.82 tỷ tăng 107.13 % so với năm 2012 và đến năm 2014 tổng chi phí của công ty lên đến 141.10 tỷ tăng 113.04% so với năm 2013.

Về lợi nhuận:

Lợi nhuận của công ty vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng đều qua các năm. Trong giai đoạn 2013 đến 2014 cho dù chi phí có mức tăng khá cao nhưng doanh thu vẫn đạt được mức tăng ổn định nên lợi nhuận vẫn tăng. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định dựa vào lợi nhuận đạt được trên cơ sở lấy doanh thu bù đắp các khoản chi. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì Công ty có thể chủ động tăng doanh thu và cắt giảm chi phí.

2.2.2. Các chính sách và chiến lược Marketing đã và đang áp dụng

2.2.2.1.Marketing truyền thống Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Định nghĩa về Marketing truyền thống

Để hiểu một cách rõ hơn về marketing truyền thống các bạn có thể hiểu theo một trong hai cách sau, hoặc cũng có thể là hiểu theo cả hai cách

Hiểu theo cách thứ nhất

Với nhiều người cách hiểu đơn giản nhất về marketing truyền thống đó chính là phương thức marketing sử dụng các cách thức tiếp cận khách hàng theo kiểu truyền thống, tức là người kinh doanh có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình của các phương tiện truyền thông như ti vi, báo đài, tờ rơi, các banner tại các con đường, các tuyến phố….

Hiểu theo cách thứ hai

Với marketing truyền thống người kinh doanh sẽ chú trọng nhiều hơn đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm, điều này đồng nghĩa rằng sản phẩm cần phải được sản xuất, sau đó là sử dụng các phương thức marketing để giới thiệu sản phẩm đến các khách hàng

Các chính sách Marketing truyền thống của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long

Để phân tích thì chiến dịch Marketing truyền thống của công ty gần như là không hề có.Không phổ biến các hình thức marketing truyền thống, không có chiến dịch cụ thể. Chỉ đơn thuần là treo các banner tại khu cổng dân cư hay những nơi mọi người qua lại nhiều. Mặt khác, chủ yếu công ty để khách hàng tự tìm kiếm đến thông qua Internet thay vì việc tìm kiếm họ thông qua các hình thức marketing truyền thống

2.2.2.2. E-Marketing đơn giản Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Website của công ty

Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần phải thu hút khách hàng tìm đến và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của mình. Việc xây dựng website riêng cho doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản để phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm, cũng như là xây dựng một kênh mua bán trực tuyến hiệu quả đối với một doanh nghiệp kinh doanh du lịch như Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh.Website của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long có tên miền là: http://www.halongtour.com/. Để có thể đánh giá được hiệu quả của website công ty, cũng như những hạn chế mà website của công ty đang gặp phải, cần phải đánh giá theo một trình tự và những nội dung cơ bản của một webstie như sau: Trước hết là trang chủ – trang đầu tiên hiện lên khi người ta truy cập website đó. Trang chủ là nơi liệt kê các liên kết và thường dùng để trưng bày những thông tin mới nhất mà doanh nghiệp muốn giới thiệu đầu tiên đến người xem.

Như chúng ta có thể nhìn thấy hình ảnh trang chủ của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh ở trên, mặc dù đã có một trang chủ cho riêng công ty nhưng nếu để nhận xét, với tư cách là trang website chính thức của một công ty du lịch thì tính thẩm mỹ, bắt mắt, độ hấp dẫn của website này là chưa cao, chủ yếu là giới thiệu về công ty là chính, thay vì quảng bá những mặt hàng sản phẩm, tour du lịch mà công ty đang có và bán.Thay vì, bắt khách hàng phải tìm kiếm, thì hãy làm nổi bật và ấn tượng ngay từ đầu khi họ kích đúp vào trang chủ website của công ty, thứ mà họ đang muốn tìm kiếm.

Email Marketing

Email Marketing là một trong những công cụ hữu ích đối với các chiến lược Marketing trực tuyến của một doanh nghiệp. Với việc sử dụng hình thức Email Marketing để giới thiệu đến khách hàng về thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung ứng thì Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long chưa có một chiến lược cụ thể nào. Những nhân viên Marketing trực thuộc phòng chiến lược của công ty cũng đã đưa hình thức này vào hoạt động nhưng chưa hiệu quả vì không có một kế hoạch cụ thể và quan trọng nhất là công ty không hề có một sự đầu tư về nội dung truyền tải trong email cũng như không có sự tìm kiếm để có một danh sách email các khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu hoàn chỉnh.

Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long mới bước đầu thực hiện tốt việc đưa email vào sử dụng để trao đổi giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, gửi thư cho khách hàng truyền thống, còn đối với các tiện ích và hiệu quả trong việc sử dụng Email để làm công cụ Marketing thì còn rất nhiều hạn chế. Nhân viên Marketing trực thuộc phòng chiến lược cần nghiêm túc xem xét và đưa ra một kế hoạch cũng như chiến lược cụ thể để tăng hiệu quả trong việc sử dụng hình thức này.

Marketing trên thiết bị di dộng (Mobile Marketing)

Khi sử dụng điện thoại Smartphone để truy cập vào website của công ty, có thể thấy rằng công ty chưa hề xây dựng cho mình một phiên bản website trên nền tảng diđộng thông minh. Giao diện khi truy cập vẫn là giao diện tích hợp phù hợp trên các thiết bị máy tính để bàn, còn với thiết bị di động, giao diện này không hề phù hợp, hình ảnh và nội dung hiển thị bị thu nhỏ đi quá nhiều gây khó khăn cho người sử dụng để đọc thông tin cũng như là xem hình ảnh. Để xem hình ảnh, đọc văn bản, người sử dụng phải thực hiện các bước kéo, thả để zoom vào mục cần xem rất mất thời gian và ảnh hưởng đến tâm lí của người sử dụng. Việc chưa đầu tư và xây dựng một phiên bản website trên di động cho công ty là một hạn chế khá lớn trong thời kì điện thoại thông minh đang dần chiếm ưu thế khi mà mạng Internet đang bùng nổ mạnh mẽ như hiện nay. Công ty cần xem xét và đưa ra những khắc phục để kịp thời xây dựng một phiên bản website trên nền tảng di động và đưa vào sử dụng để có thể có những bước tiến xa hơn trong việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của mình đến với công chúng. Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

Giao diện trang chủ Website công ty trên điện thoại di động rất đơn giản và đơn điệu, không có các option cho người dùng lựa chọn…

Quảng cáo trên các ứng dụng điện thoại

Đối với hình thức này, phòng chiến lược của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long cũng đã áp dụng gửi tin nhắn đến danh bạ khách hàng để giới thiệu những sản phẩm kèm bảng báo giá. Kênh truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) với đặc tính đa chiều, sử dụng các “đối tượng xã hội” và có không gian tương tác, giúp hình ảnh của doanh nghiệp trở nên sống động hơn trong mắt công chúng. Đây được coi là một hình thức xây dựng hình ảnh thương hiệu cũng như tích hợp hoạt động Marketing quảng bá doanh nghiệp hiệu quả. Mạng xã hội Youtube.com (một mạng xã hội video, cho phép những người tham gia xem, upload, bình luận và chia sẻ các nội dung video lên Internet một cách hoàn toàn miễn phí) đã được công ty lựa chọn để thực hiện chiến lược Marketing trực tuyến của mình. Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long đã thuê công ty quảng cáo King Media tạo ra một sản phẩm video giới thiệu bao quát về doanh nghiệp, định hướng phát triển, các hình thức, sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, cũng như những giải thưởng, thành tích, hoạt động hướng đến xã hội của doanh nghiệp đến công chúng, và công ty King Media có nhiệm vụ sản xuất, biên tập một video hoàn chỉnh về Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long và đăng tải video đó lên youtube và tiến hành giới thiệu, quảng bá video đến người sử dụng Internet.

2.2.2.3. Đánh giá, phân tích thực trạng Marketing tại Công ty

Về hoạt động E-Marketing, cho đến nay Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh vẫn chưa có một chiến lược rõ ràng, các hoạt động marketing triển khai trên công cụ điện tử còn rời rạc và chưa được tính toán trên cơ sở phân tích đầy đủ đối tượng khách hàng và môi trường kinh doanh trong thời đại kỹthuật số hiện nay. Cụ thể:

  • Công ty vẫn chưa xác định được mục tiêu cần đạt, các đoạn thị trường mục tiêu cần chinh phục trên môi trường ảo, từ đó chưa có một sự gắn kết phối hợp các nỗ lực và chưa có một chính sáchE-Marketing hướng tới các đối tượng cụ thể.
  • Các công cụ E- Marketing được sử dụng khá đa dạng nhưng rời rạc và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
  • Nội dung của video đăng tải trên kênh Youtube chưa thực sự hấp dẫn, chủ yếu mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin về công ty. Ngoài ra, thông tin cũng đang dần dần trở nên lạc hậu, không có cập nhật, update các chương trình tour du lịch, các sản phẩm mới, hấp dẫn hay đặc trưng của công ty. Sự tương tác của video cũng rất thấp nên tỉ lệ người xem không cao, phần lớn mới chỉ dừng lại ở đội ngũ nhân viên công ty, bạn bè và người nhà của họ, lượng khách hàng hay người xem mới là rất ít.

Tiểu kết chương 2

Như vậy ở chương 2 người viết đã trình bày thực trạng chiến lược E-Marketing hiện tại của Công ty Cổ phần Du lịch Hạ Long, Quảng Ninh,qua đó, có thể thấy Công ty chưa xây dựng được một chiến lược E-Marketing mang tính tổng thể dẫn đến tình hình kinh doanh của Công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả tốt. Đặc biệt, việc thực hiện chính sách truyền thông của Công ty còn tồn tại nhiều vấn đề, nhược điểm lớn cần khắc phục, cải tiến trong thời gian tới. Và đó cũng là mục đích hướng tới trong chương 3 của khóa luận. Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp sử dụng Marketing để quảng bá du lịch

One thought on “Khóa luận: Thực trạng mô hình Marketing tại công ty Hạ Long

  1. Pingback: Khóa luận: Khai thác E-MARKETING trong quảng bá du lịch

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464