Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Giang Tiến dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến
Tên công ty: TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến
Mã số thuế: 0200925059 Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Địa chỉ: Số 2/209 Đà Nẵng, Phường Cầu Tre, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: 0225.3564751
Giám đốc công ty: Phạm Anh Tuấn
Năm thành lập:
Ngày 02/06/2009: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến: Được thành lập ngày 2 tháng 6 năm 2009 theo Quyết định số 41/2010/QĐ – KHĐT của sở Kế hoach Đâu tư Hải phòng.
Ngành nghề kinh doanh:
- Dịch vụ vận tải hàng hóa trong và ngoài thành phố
- Sản xuất cơ khí, cấu kiện bê tông và các vật liệu xây dựng khác
- Kinh doanh xây dụng nhà ở dân dụng.
- Xây dựng dân dụng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác
Sau gần 10 năm xây dựng và trưởng thành của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến. Đến nay lực lượng Cán bộ công nhân viên Công ty đã lên tới 300 người, với 05 phòng ban chức năng và
Vốn điều lệ của công ty được tăng liên tục các năm từ 4,2 tỷ năm 2010 lên trên 80 tỷ đồng cuối năm 2019 và tổng tài sản ước lên tới trên 375 tỷ đồng.
Tỷ lệ tăng trưởng ổn định, bền vững với mức tăng trưởng bình quân trong thời gian 10 qua năm sau tăng hơn năm trước từ 25% đến 35%.
Với mục tiêu tăng trưởng phát triển bền vững, đội ngũ xe dịch vụ vận tái của công ty tăng nhanh, trong đó số đầu xe công Ten nơ từ 5 chiếc lên 15 chiếc, và hơn 12 xe san lấp và vận tải vật liệu xây dựng, nhà xưởng được mở rộng. Tuy nhiên công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến xác định sản xuất vật liệu xây dựng là lĩnh vực then chốt, là lĩnh vực mũi nhọn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính – Ngân Hàng
2.1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Trong suốt gần 10 xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến đã tham gia, đáp ứng và làm thỏa mãn yêu cầu đa dạng của khách hàng trên các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của mình
- Về dịch vụ vận tải doanh thu tăng nhanh theo đầu xe được đầu tư thêm. Năm 2017 doanh thu trong vận tải công ten nơ mới đạt 1,5 tỷ. Năm 2018 đạt= trên 30 tỷ
- Về sản xuất vật liệu xây dựng, ngoài việc công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến liên kết với các doanh nghiệp khác sản xuất gạch ngói phục vụ cho công tác xây dựng. Công ty còn sản xuất nhiều chủng loại cấu kiện xây dựng khác. Đặt biệt sản xuất bê tông tươi đang tăng trưởng rất nhanh.
- Đặt biệt từ năm 2018 công ty chuyển trọng tâm sang lĩnh xây dựng, như: xây lắp, tham gia với vai trò làm chủ đầu tư của nhiều dự án. Hiện tại, công ty tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh vực chính là xây dựng và kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên lĩnh vực xây dựng đang dần trở thành sở trường và cũng là thế mạnh của công ty:
- Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại nền móng, công trình quy mô vừa.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xây dựng và phát triển nhà
- Dịch vụ tư vấn quản lý dự án công trình
- Buốn bán thiết bị điện tử
2.1.3 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH SX và TM Giang tiến Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Nhân sự :
- Công ty gồm các bộ phận: Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng bộ phận phụ trách các tổ đội xây dựng trên các công trường.
- Bốn phòng gồm có phòng Tổ chức hành chính, phòng Thiết kế và quản lý dự án, phòng Tài chính kế toán, phòng nghiên cứu xúc tiến Đầu tư.
- 10 đội xây dựng gồm đội xây dựng số 1 đến số 10 và có ban điều hành các công trình
- Cơ cấu tổ chức của Đội bao gồm: Đội trưởng, Đội phó cán bộ kỹ thuật, căn cứ vào quy mô từng công trình xây dựng có thêm bộ phận gián tiếp (thủ quỹ, thủ kho, bảo vệ) và các Tổ trực tiếp sản xuất.
- Ban chỉ huy công trình bao gồm: chỉ huy trưởng công trình, phó chỉ huy và cán bộ kỹ thuật, bộ phận gián tiếp và các tổ trực tiếp sản xuất.
- Giám đốc là người tổ chức bộ máy quản trị, cân đối về nhân sự trong công ty. Đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập, đời sống của số lượng lao động mà còn chịu trách nhiệm về cuộc sống tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn cho của nhân viên trong công ty
Về tài chính: giám đốc là người quản lý, chủ tài khoản có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn trong công ty.
Trong những năm qua giám đốc Công ty TNHN SX và TM Giang Tiến thực sự là người cầm lái con tàu công ty. Là nhân tố quyết định giúp con tàu công ty phát triển bền vững.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng giúp Giám đốc lập kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ các công trình xây dụng mà công ty đang đảm nhận. Phối hợp với Phó giám đốc sảnh xuấ và vận tải lê kế hoạch sản xuất và vận chuyển vật tư xây dựng cho các công trình.
- Phó giám đốc phụ trách Kế toán – Hành Chính – Tổ chức có nhiệm vụ phân công, bố trí nhân sự, đôn đốc và quản lý nguồn lực theo đúng quy định của công ty. Ngoài ra còn đào tạo, đánh giá khen thưởng nhân viên, tham gia phỏng vấn và đào tạo nhân viên mới. Dẫn dắt, phát triển đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của họ.
Ngoài ra phó giám đốc phụ trách Kế toán – Hành Chính – Tổ chức còn có nhiệm vụ giúp Giám đốc cân đối phân bổ các nguồn tài chính, quản lý công nợ trong công ty.
Phó giám đốc phụ trách Sản xuất – Vận Tải có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất theo đúng quy trình công nghệ, đơn đặt hàng và kế hoạch được giao. Duy trì, cải thiện hệ thống chất lượng nhằm giảm tỷ lệ sai sót, hỏng sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng máy móc, vật tư, nhân lực. Thực hiện bảo dưỡng thiết bị, báo cáo về hệ thống máy móc của phân xưởng.
Hỗ trợ các bộ phận, điều phối ngân sách, lập kế hoạch để đảm bảo quá trình hoạt động trơn tru. Trao đổi với Giám đốc, thảo luận về các lựa chọn để có quyết định chính sách phù hợp.
- Phòng tài chính – kế toán: thực hiện hoàn thành thông tin tài chính kế toán, các báo cáo tài chính của toàn Công ty.
- Phòng Thiết kế & QLDA: là đơn vị chuyên môn nghiên cứu các hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt để tham mưu cho Giám đốc công ty những phương án thi công hiệu quả nhất
- Phòng quản lý Sản xuất và Vân tải với nhiệm vụ gúp việc cho Giám đốc quản lý đội xe, và sản xuất các cấu kiện và vật liệu xây dựng phục vụ quá trình thi công của công ty và cung ứng cho các đơn vị bạn
- Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị chuyên môn tham mưu cho Giám đốc việc bố trí điều động nhân sự, người lao động trực tiếp giữa các bộ phận
Đội xây dựng, Ban chỉ huy công trình : tổ chức thi công các công trình, thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được Công ty ký với chủ đầu tư, (khách hàng), theo nhiệm vụ Công ty giao và theo hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty với Đội (Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công trình).
Đối với bộ máy kế toán ở văn phòng công ty :
Kế toán trưởng : Điều hành chung và chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động về tài chính kế toán của công ty và thường xuyên tư vấn các hoạt động quản trị cho ban lãnh đạo công ty.
Phó phòng kế toán phụ trách công tác tài chính, chuyên môn nghiệp vụ Các kế toán thành phần gồm kế toán nợ, kế toán tài sản cố định,kế toán vật tư, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, kế toán thuế, thủ quỹ
Đối với kế toán ở các đơn vị trực thuộc : tập hợp chi phí sản xuât, tính giá thành sản phẩm gửi về cho phòng kế toán công ty
Tổ chức công tác kế toán :
- Tổ chức công tác chi phí, tính giá thành sản xuất : Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm do các kế toán tại các đơn vị phụ thuộc đảm nhận
- Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh : Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh do Phòng kế toán công ty đảm nhận. Sau khi tiếp nhận các chi phí tập hợp cho sản phẩm do các đơn vị bàn giao lên và giá bán đã thỏa thuận trong hợp đồng. Phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán doanh thu và kết hợp với yếu tố chi phí tạo thành để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Sau đó báo cáo lên Tổng giám đốc công ty vào cuối mỗi quý.
- Tổ chức kế toán một số phần khác : Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền lương
Các lĩnh vực hoạt động hiện nay của công ty.
Về Xây dựng
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện theo hợp đồng đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Khi tham gia đấu thầu công ty phải có sự bảo lãnh của ngân hàng và phải mất chi phí bảo lãnh. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, công ty sẽ thỏa thuận với bên giao thầu về hợp đồng xây dựng trong đó có ghi rõ các điều khoản về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành, thời gian bảo hành.. Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Công ty tổ chức sản xuất kể từ khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực. Thông thường công ty thực hiện giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Theo các điều khoản đã ký kết, chủ đầu tư (bên giao thầu hay còn gọi là bên A) tiến hành tạm ứng vốn lưu động cho công ty trong suốt quá trình thi công.
Sau khi công trình đã hoàn thiện, bên A sẽ tiến hành nghiệm thu công trình. Công ty tiến hành quyết toán công trình. Bên A chấp nhận thanh toán cho công ty.
Quá trình sản xuất của công ty quyết định đến công tác quản lý vốn lưu động như thời gian sản xuất kéo dài, sản xuất dựa vào hợp đồng nhận thầu hoặc giao thầu và chi phí sản xuất xác định theo định mức xây dựng đã ảnh hưởng tới hàng tồn kho, tạm ứng của bên A ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động
Quy trình công nghệ sản xuất thi công của Công ty tuân theo trình tự sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A).
- Công ty giao cho các xí nghiệp xây dựng, các chủ nhiệm dự án thi công các công trình hoặc hạng mục công trình theo hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết.
- Công trình được thực hiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
Về lĩnh vực sản xuất và vận tải
- Hoạt động vận tải công ten nơ, công ty ký hợp đồng vận tải linh kiện và thành phẩm điện điện tử có các hãng LG trong khu công nghiệp LG ở Hải Phòng.
- Về lịch vực sản xuất công ty đã mở thêm nhà máy sản xuất Cột móng bê tông trong khu công nghiệp Cầu Khuể – Tiên Lãng.
2.1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm chính của công ty.
Sản phẩm chính của công ty là:
- Công trình dân dụng: Chung cư, cao ốc,…
- Công trình công nghiệp: Nhà máy, nhà xưởng,…
- Nơi sản xuất sản phẩm thường gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm xây dựng thường có thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều thời kỳ do đó khối lượng chi phí sản xuất dở dang là tương đối lớn so với các nghành khác.
- Chất lượng sản phẩm, giá cả (chi phí xây dựng) của sản phẩm thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu. Khi thay đổi địa điểm sản xuất thì kèm theo nó là lực lượng sản xuất (gồm lao động, thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật…) cũng bị thay đổi theo nó. Do đó, để dự toán vốn xây dựng được chính xác, Công ty luôn phải luôn chú trọng công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng cho từng công trình cụ thể.
- Quy mô sản phẩm lớn, kết cấu phức tạp, sản xuất theo hợp đồng, vì vậy mà công ty không có sản phẩm tồn kho. Việc sản xuất xây dựng đều dựa trên cơ sở các định mức có sẵn, không có nơi sản xuất cố định và sản xuất mang tính chất mùa vụ. Do đó khối lượng nguyên vật liệu lưu kho là tương đối thấp.
- Sản phẩm có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có thiết kế riêng, có yêu cầu về công nghệ, và các yêu cầu về thẩm mỹ, chất lượng, kỹ thuật… khác nhau.
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH SX và TM Giang Tiến Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
2.1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty
Thuận lợi:
- Trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung của nền kinh tế, sự chỉ đạo đinh hướng chung đúng đắn, hợp lý, kịp thời của Giám đốc và các phòng chức năng, đã giúp Công ty có sự chuẩn bị, hướng đi, đề ra các biện pháp,giải pháp đúng đắn, kịp thời để tồn tại, bảo toàn, phát triển trong bối cảnh cực kỳ khó khăn nền kinh tế. Thực hiện thành công các chủ trương đã nêu trên là yếu tố then chốt trong sự phát triển tồn tại, phát triển của Công ty trong các năm
- Các hợp đồng từ năm 2017, 2018 chuyển sang thực hiện trong năm 2019 có giá trị đáng kể (476 tỷ).
- Trong năm Công ty đã tìm kiếm và ký kết được một số hợp đồng xây lắp có giá trị lớn (giá trị hợp đồng ký kết năm 2019 là 447 tỷ)
- Trong năm 2019, Công ty đã đầu tư thêm cốt pha, đà giáo để phục vụcho nhu cầu xây lắp các công trình của công ty,hiện đại hóa công tác thi công xây lắp,nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao thương hiệu của Công ty. Giá trị đầu tư máy móc thiết bị trong năm là 6.02 tỷ đồng
Khó khăn:
- Hiện nay công tác phòng chống dịch bệnh Covit trong nước và thế giới ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều đơn vị trong đó công ty Giang Tiến.
- Tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn: Thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, khó tiếp cận vốn vay Ngân hàng, chính sách tiền tệ thắt chặt, các Chủ Đầu tư thiếu vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành dẫn đến dự án dừng thi công. Các nhà cung cấp vật tư vật liệu xây dựng không cho trả chậm phải thanh toán trước khi nhận hàng.
- Trong năm 2019, doanh thu, lợi nhuận của công ty chủ yếu từ hoạt động xây lắp, cho thuê văn phòng và cho thuê máy móc thiết bị. Trong khi đó chi phí quản lý không giảm đáng kể, lợi nhuận gộp từ hoạt động xây lắp thấp,
- Một số dự án Chủ đầu tư chậm thanh toán quyết toán đã gây rất nhiều khó khăn về tài chính cho Công ty.
- Mặc dù Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để đẩy mạnh,nâng cao năng suất chất lượng thu hồi vốn như :rà soát lại toàn bộ cá công trình đã thi công xong, đang thi công, xác định khả năng thanh toán của Chủ đầu tư, xác định các tồn tại, vướng mắc của từng dự án,củng cố tăng cường về số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác hồ sơ nghiệm thu thanh toán quyết toán… nhưng công tác thu hồi nợ vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra.
2.1.4.2 Kế quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019
Từ bảng 2.1 ta thấy, qua 3 năm 2017, 2018, 2019 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng nhưng không đều và không cao, chứng tỏ trong các năm tình hình hoạt động kinh doanh công ty vẫn đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo chi trả các khoản chi phí và nghĩa vụ với nhà nước nhưng không tăng trưởng cao, xu hướng tăng trưởng không phải là tốt.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của các năm đều giảm tuy không cao nhưng đang có xu hướng giảm tăng, năm 2018 so với năm 2017 giảm 1.456,30 triệu (ứng với mức giảm 3,76%) và năm 2019 so với năm 2018 giảm 1.671,02 triệu (ứng với mức giảm 4,48%). Tuy giảm ở mức thấp nhưng cũng cảnh báo doanh nghiệp về tình hình kinh doanh trong năm khó khăn, nếu lợi nhuận vẫn theo xu hướng này trong những năm sau thì công ty sẽ gặp khó khăn rất lớn trong vấn đề tài chính. Nguyên nhân của việc lợi nhuận gộp giảm là do tốc độ tăng của doanh thu không cao bằng tốc độ tăng của giá vốn, cụ thể giá vốn năm 2018 so với năm 2017 tăng 140.600,81 triệu tương ứng 41,24% (trong khi tốc độ tăng của doanh thu là 36,65%) và đến năm 2019 so với năm 2018, giá vốn tăng 113.318,99 triệu tương ứng 23,53% (trong khi tốc độ tăng của doanh thu là 21,52%). Tất nhiên một phần khách quan trong nền kinh tế khó khăn, lạm phát tăng và ở mức cao, chi phí đầu vào của ngành xây dựng và các ngành khác tăng cao thì việc tăng giá vốn ở mức cao cũng là điều cũng hợp lý, doanh nghiệp cũng đã thành công trong việc đảm bảo cho mức tăng của giá vốn của năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều, đây xem là một đòi hỏi về sự nỗ lực cố gắng của công ty trong nền kinh tế nhiều biến động và khủng hoảng nhưng doanh nghiệp cũng cần phải chú ý công tác dự trữ nguyên vật liệu, quản lý chi phí để giảm việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào ở mức tối thiểu,tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá vốn giúp tăng lợi nhuận gộp. Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Xét về công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp cho thấy chi phí tài chính qua các năm tăng nhưng đang có xu hướng giảm, đây là một dấu hiệu tốt cho công ty. Cụ năm 2018 so với năm 2017 tăng 10.186,53 triệu tương ứng với mức tăng 255,46% nhưng đến năm 2019 so với năm 2018 chỉ còn 196,91 triệu tương ứng với mức tăng 1,39%, đây là một mức giảm khá cao chứng tỏ công ty đã thực hiện rất tốt công tác quản lý chi phí tài chính. Năm 2018 và 2019 trong chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay nên việc tăng chi phí tài chính nguyên nhân chủ yếu do chi phí lãi vay tăng. Năm 2018 so với năm 2017 chi phí lãi vay tăng đến 1.018,71%, sang đến năm 2019 so với năm 2018 tăng còn 29,71%, doanh nghiệp đã giảm được mức vay nợ từ năm 2017 đến năm 2019 như vậy là thành công của doanh nghiệp, nhất trong khi giá vốn tăng, lợi nhuận giảm, nhu cầu về tài chính của doanh nghiệp là cao, nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý đến công tác quản lý chi phí, để chi phí lãi vay chiếm rất cao trong chi phí tài chính sẽ rất nguy hiểm đến tình trạng ổn định tài chính của công ty nếu không quản lý tốt chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm đều tăng nhưng đang có xu hướng giảm mức tăng, từ năm 2018 so với năm 2017 là 32,91% sang đến năm 2019 so với năm 2018 giảm còn 17,2%, chứng tỏ công ty đã có công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp rất tốt.
Nhìn chung do lợi nhuận gộp giảm, chi phí tăng đã khiến cho lợi nhuận thuần giảm đi nhiều. Năm 2018 so với năm 2017 giảm 10.121,87 triệu đồng ứng với 46,96%, năm 2019 so với năm 2018 giảm 4.303,84 ứng với 37,64%, năm 2019 so với năm 2018 thì lợi nhuận đã giảm mức giảm tuy không nhiều nhưng có thể đánh giá đây là xu hướng tốt cho công ty trong thời điểm hiện tại. Nguyên nhân là do tuy mức tăng của chi phí giảm nhưng lợi nhuận gộp mức giảm lại tăng lên làm cho lợi nhuận thuần giảm mức giảm không đáng kể. Lợi nhuận từ hoạt động khác tăng đã giúp lợi nhuận kế toán của công ty đang có xu hướng tốt, năm 2018 so với năm 2017 giảm 40,97% sang đến năm 2019 so với năm 2018 mức giảm chỉ còn 17,29%. Tuy vẫn đang là con số âm nhưng cũng là tín hiệu đáng mừng cho công ty về công tác quản lý tốt chi phí để giảm tối thiểu mức giảm của lợi nhuận.
Kết luận: Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, cùng với sự mở rộng của nền kinh tế quốc dân, việc giữ vững và mở rộng thêm thị trường mới đối với công ty là hết sức khó khăn. Công ty đang chịu áp lực canh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ cạnh tranh , điều này đã dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều chuyển biến kém đi, cụ thể doanh thu giảm, lợi nhuận năm 2019 so với năm 2017 cũng giảm đi nhiều. Công ty cần chú ý công tác quản lý chi phí tài chính và chủ yếu là chi phí lãi vay, tiếp tục duy trì quản lý tốt chi phí doanh nghiệp và các chi phí khác để sang những năm tiếp theo khi nền kinh tế có sự khởi sắc, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng cao. Ngoài ra trong những năm tới, sự cạnh tranh càng gay gắt hơn thì việc quản lý chi phí tốt của công ty chính là một thuận lợi để cạnh tranh trên thị trường.
2.1.4.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến. Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Khái quát chung về tài sản, nguồn vốn của công ty:
Bảng 2.2: Cơ cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn trong công ty
Trong bảng 2.2, tổng tài sản năm 2019 so với năm 2018 tăng 131.676,10 triệu, tương ứng 29,25%, đây là một tín hiệu tốt thể hiện công ty có lượng vốn đảm bảo đầu tư thêm tài sản và phục vụ cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn. Nguyên nhân khiến tổng tài sản tăng là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng nhưng chủ yếu tăng mạnh vẫn là tài sản ngắn hạn còn tài sản dài hạn tăng nhẹ, cụ thể là năm 2019 so với năm 2018 tài sản ngắn hạn tăng 130.314,31 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 36,46% còn tài sản dài hạn tăng 1.361,78 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 1,47%. Ngoài ra trong cơ cấu tổng tài sản, năm 2018 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 79,40% cao hơn so với tài sản dài hạn (chiếm 20,60%), sang đến năm 2019 tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng lên chiếm 83,83% còn tài sản dài hạn giảm chiếm còn 16,67%. Tuy tài sản ngắn hạn và dài hạn cùng tăng nhưng tỷ trọng tài sản dài hạn lại giảm là do mức tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tài sản dài hạn nhiều. Trong năm công ty đã tập trung khá nhiều đầu tư vào tài sản ngắn hạn và một lượng ít vào tài sản dài hạn, chứng tỏ nguồn vốn đầu tư tài sản của công ty không lớn, điều này là hợp lý do trong năm tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn (như đã phân tích ở bảng 2.1).
Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng (47,79%) và hàng tồn kho tăng (43,98%), tuy khoản tiền và các khoản tương đương tiền giảm (64,07%), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm (4,49%), tài sản ngắn hạn khác giảm (92,77%), nhưng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn đều chiếm một tỷ trọng lớn nên tài sản ngắn hạn tăng. Cụ thể trong năm 2018 các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 28,39% và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 63,52%, sang năm 2019 tỷ trọng khoản phải thu ngắn hạn tăng chiếm 30,47% và tỷ hàng tồn kho tăng chiếm 66,98%. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn tăng và chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn cũng là điều hợp lý do đây là đặc trưng vốn có của ngành xây dựng do thời gian thi công dài và thu hồi vốn chậm trễ dễ gây ứ đọng vật tư, tạo ra lượng hàng tồn kho lớn. Do trong khoản phải thu ngắn hạn tăng chủ yếu khoản phải thu của khách hàng tăng cao (51,43%) và chiếm tỷ trọng lớn (năm 2018 là 85,38% và năm 2019 là 87,13%) nên doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến khả năng thu hồi nợ và ngoài ra chú trọng công tác quản lý chi phí trong hàng tồn kho.
Tài sản dài hạn tăng chủ yếu do tài sản cố định tăng (1,82%), tuy các khoản khác: bất động sản đầu tư giảm (17,40%), các khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi, tài sản dài hạn khác tăng (65,66%) nhưng trong cơ cấu tài sản dài hạn tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2018 là 65,14% và năm 2019 là 65,37%) nên tài sản cố định tăng khiến tài sản dài hạn tăng. Biền động tỷ trọng của tài sản cố định và tài sản dài hạn khác năm 2019 so với năm 2018 tăng (tài sản dài hạn khác tỷ trọng tăng từ 6,53% lên 10,66%) còn bất động sản đầu tư giảm (từ 22,99% xuống 18,72%) và các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm (từ 5,34% xuống 5,26%) chứng tỏ cơ cấu tài sản dài hạn của công ty tập trung đầu tư tài sản dài hạn và tài sản cố định. Tuy mức đầu tư không nhiều nhưng điều này là phù hợp với tình hình tài chính và lượng vốn của của công ty, hiện nay thị trường bất động sản phát triển và có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thành lập nên công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh dẫn đến giảm đầu tư vào bất động sản là điều rất hợp lý. Tài sản cố định tăng chủ yếu do tài sản cố định hữu hình tăng (9,47%), do trong tài sản cố định, tài sản cố định hữu hình chiếm một tỷ trọng rất lớn (năm 2018 là 93% và sang năm 2019 tăng lên là 100%). Là một doanh nghiệp xây dựng thì việc đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định hữu hình là điều hợp lý.
Tổng nguồn vốn tăng lên và biểu hiện là mức độ phụ thuộc tài chính của công ty cũng đang dần tăng. Năm 2019 so với năm 2018 nợ phải trả tăng (39,76%) và nguồn vốn giảm (1,58%) nhưng tổng nguồn vốn vẫn tăng (29,25%) là do trong cơ cấu tổng nguồn vốn nợ phải trả chiếm một phần tỷ trọng rất lớn. Cụ thể trong tổng nguồn vốn năm 2018 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 74,58% còn nguồn vốn chiếm 25,42% nhưng đến năm 2019 tỷ trọng nợ phải trả tăng lên là 80,65% còn tỷ trọng nguồn vốn giảm là 19,35%. Nợ phải trả tăng khá cao và chiếm tỷ trọng rất lớn, điều này đồng nghĩa với việc công ty đang sử dụng đòn bẩy tài chính khác cao và sẽ rất nguy hiểm nếu công ty không đạt được EBIT như mong muốn, nó có thể làm EPS và ROE sụt giảm rất nhanh. Công ty cần lưu ý xem xét chặt chẽ việc quản lý nợ, tránh khả năng mất thanh toán. Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
Xem xét kỹ ta thấy nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng (40,89%) trong khi nợ dài hạn giảm (83,78%), điều này chứng tỏ trong cơ cấu nợ phải trả nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao (năm 2018 là 99,09% sang đến năm 2019 tăng lên là 99,89%), tỷ trọng nợ ngắn hạn biến đổi tăng giải thích tại sao việc chi phí lãi vay của công ty năm 2019 lại cao. Vốn chủ sở hữu giảm nhẹ 1,58%, công ty cần xem xét khả năng tự chủ về mặt tài chính khi mà hệ số nợ đang khá cao.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty đang khá khó khăn khi mà việc vay nợ ngắn hạn là rất cao trong khi mua sắm cả tài sản ngắn hạn lẫn tài sản dài hạn, công ty cần chú ý đến khả năng thanh toán, tránh mất tự chủ về tài chính.
Các hệ số tài chính chủ yếu
Bảng 2.3: Các hệ số tài chính chủ yếu của công ty năm 2018 và năm 2019
Phân tích tài chính là vấn đề quan trọng để đánh giá tình hình của doanh nghiệp, bằng phương pháp phân tích hệ số tài chính cho phép chúng ta đánh giá tổng quan tình hình tài chính của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Giang Tiến.
Qua 2 năm 2018, 2019 hệ số thanh toán hiện thời vẫn lớn hơn 1 và có xu hướng giảm, mức giảm không nhỏ (từ 1,07 xuống 1,04), nhưng nhìn chung công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình. Nguyên nhân của việc giảm là do trong năm tốc độ tăng của TSNH trong năm (36,46%) thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn trong năm (40,89%). So với mức trung bình ngành thì chỉ số này là thấp, thể hiện khả năng trả nợ là yếu và theo xu hướng này thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính trong việc trả nợ. Trong cơ cấu TSNH có thì có khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng cao, hai bộ phận này có tính thanh khoản thấp, nên công ty cần xem xét nhanh chóng thu hồi nợ, tăng tiến độ thi công để tăng khả năng thanh toán nợ hiện thời. Hệ số thanh toán hiện thời có xu hướng giảm, công ty cần đánh giá lại trên mặt thực tế để đảm bảo an toàn trong khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2019 thấp hơn so với năm 2018 (từ 0,39 xuống còn 0,34) nguyên nhân của việc giảm là do trong năm 2019 so với năm 2018 lượng hàng tồn kho tăng cao (43,89%). So với hệ số trung bình ngành thì chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp cần chú ý thay đổi, giảm nợ ngắn hạn, tăng lượng vốn lưu động để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh khi các khoản nợ đến hạn.
Hệ số thanh toán tức thời năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều (từ 0,08 xuống 0,02), nguyên nhân là do trong năm khối lượng tiền và tương đương tiền giảm mạnh (64,07%) trong khi nợ ngắn hạn vẫn tăng. Rõ ràng trong năm khi mà nợ ngắn hạn tăng, tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm mạnh thế chỉ số này là thấp, khả năng chuyển của các khoản chuyển dễ dàng thành tiền mặt khi nợ đến hạn. Trong cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền thì tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nhất, đây là khoản bị hao hụt nhiều vào cuối năm do thanh toán tiền lương, khen thưởng, … cho người lao động nên việc giảm ở mức cao cũng là điều hợp lý. Vì vậy để tăng khả năng đảm bảo chuyển thành tiền nhanh thanh toán các khoản nợ đến hạn thì doanh nghiệp cần tăng lượng tiền gửi ngân hàng.
Hệ số thanh toán lãi vay năm 2019 so với năm 2018 cũng giảm nhiều (từ 2,17 xuống 1,75) nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận giảm nhiều trong khi lãi vay tăng. Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp ở mức thấp, mức độ rủi ro đối với các chủ nợ cao khi đến hạn trả nợ là cao. Doanh nghiệp cần chú ý sử dụng hiệu quả đồng vốn khi vay nợ để tăng mức lợi nhuận, đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp khi nợ đến hạn (cũng chú ý đây là các khoản nợ có tính yêu cầu đúng hạn cao).
Hệ số nợ năm 2019 so với năm 2018 tăng cao (từ 74,58% lên 80,65%) nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả trong năm (39,76%) cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn trong năm (29,25%). So với mức trung bình ngành thì hệ số nợ hai năm đều cao và năm 2019 là khá cao, điều này thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp là cao. Doanh nghiệp cần chú ý cẩn thận trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, nếu không hiệu quả sẽ dẫn đến rủi ro lớn.
Hệ số nợ dài hạn năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều (từ 0,68% xuống 0,08%) nguyên nhân là do nợ dài hạn trong năm giảm (0,59%) trong khi tổng nợ trong năm tăng (39,76%). Hệ số nợ dài hạn ở mức thấp trong khi doanh nghiệp xây dựng cần nhiều lượng vốn dài hạn để đầu tư tài sản dài hạn và một ít tài sản ngắn hạn, đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là dương. Như vậy doanh nghiệp cần sử dụng thêm lượng vốn dài hạn để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2019 so với năm 2018 giảm nhiều (từ 1,82% xuống 1,20%) nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận sau thuế giảm (20%) trong khi doanh thu thuần tăng (21,52%). So với mức trung bình ngành (3%) đang còn thấp hơn rất nhiều. Chứng tỏ hiệu khi quả bỏ ra một đồng doanh thu để thu về 1 đồng lợi nhuận còn thấp. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý chi phí để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh năm 2019 so với năm 2018 giảm mạnh (từ 2,83% xuống 1,81%) nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận trước thuế giảm mạnh (17,29%) trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng (31,57%). Năm 2018 một đồng vốn kinh doanh có khả năng sinh ra 0,0283 đông lợi nhuận trước thuế nhưng sang năm 2019 một đồng vốn kinh doanh chỉ sinh ra 0,0181 đồng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để sinh lời của doanh nghiệp kém và đang có xu hướng kém đi nhiều. Doanh nghiệp cần có công tác quản lý tốt tiền vay, giảm bớt chi phí lãi vay và tiết kiệm các chi phí khác để tăng lợi nhuận trước thuế, tăng hiệu suất sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm 2019 so với năm 2018 giảm nhẹ (từ 2,1% xuống 1,3%), nguyên nhân là do trong năm lợi nhuận sau thuế giảm trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng. So với hệ số trung bình ngành thì năm 2018 là tốt nhưng sang đến năm 2019 giảm đi và là kém. Nếu vẫn tiếp tục xu hướng giảm thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất cân bằng tài chính do một đồng vốn bỏ ra sinh ra đồng lợi nhuận sau thuế thấp, không đảm bảo được hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí, để tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh bỏ ra.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2019 so với năm 2018 giảm đi nhiều (từ 8,26% giảm còn 6,72%), nguyên nhân là do trong năm vốn chủ sở hữu bình quân tăng (14,21%) trong khi lợi nhuận sau thuế giảm. So với mức trung bình ngành cả 2 năm hệ số đều thấp hơn. Năm 2018 hệ số thấp hơn ít, điều này có thể chấp nhận được về khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. Nhưng đến năm 2019 chỉ số này quá thấp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kém. Nếu tiếp tục xu hướng giảm sẽ khiến đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra không còn hiệu quả mà tốn rất nhiều để thu được lợi nhuận,ảnh hưởng mạnh đến tình hình tài chính của công ty. Công ty cần tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận sau thuế, quản lý chặt chẽ lượng vốn chủ sở hữu sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Khóa luận: Khái quát sự phát triển của Cty TNHH Giang Tiến
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại Cty TNHH Giang Tiến

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Sử dụng vốn lưu động tại Cty TNHH Giang Tiến