Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở trưởng mầm non Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Huyện Thanh Trì nằm ven phía Nam và Đông Nam Hà Nội, giáp các quận: Thanh Xuân (phía Tây Bắc), Hoàng Mai (phía Bắc), Hà Đông (phía Tây), huyện Gia Lâm và huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên với Sông Hồng là ranh giới tự nhiên (phía Đông), huyện Thanh Oai và huyện Thường Tín (phía Nam).

Huyện Thanh Trì nằm ở hữu ngạn sông Hồng, địa thế thấp dần về phía Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng, trên địa bàn huyện có đoạn cuối của sông Tô Lịch chảy qua nối với sông Nhuệ ở phía Tây Nam. Địa hình của huyện Thanh Trì thấp với nhiều điểm trũng nhất là khu Đồng Trì. Sông Hồng nhiều lần chuyển dòng để lại vết tích những điểm trũng này là các ao, hồ, đầm. Tên huyện Thanh Trì và tên cổ Thanh Đàm có nghĩa “ao xanh” và “đầm xanh” chính là dựa vào đặc điểm địa hình của huyện. Do kỵ húy vua Lê Thế Tông nên đổi thành Thanh Trì.

Sau khi chia tách, diện tích huyện Thanh Trì chỉ còn 6.317,27 ha với dân số 147.788 người (2003), gồm thị trấn Văn Điển và 15 xã: Đại Áng, Đông Mỹ, Duyên Hà, Hữu Hòa, Liên Ninh, Ngọc Hồi, Ngũ Hiệp, Tả Thanh Oai, Tam Hiệp, Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Vạn Phúc, Vĩnh Quỳnh, Yên Mỹ; xã Tứ Hiệp thuộc huyện Thanh Trì còn lại 412,20 ha và 9.584 người.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

  • Tình hình kinh tế. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Trước khó khăn chung của nền kinh tế, UBND huyện Thanh Trì đã thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chính phủ, thành phố về tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, xây dựng và triển khai cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 2.165 tỷ 622 trđ, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 100% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng duy trì tỷ trọng công nghiệp đạt 62,9%, tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ từ 22% lên 23,2%, giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 14,1% xuống 13,9%. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 28 trđ/người/năm, tăng 4,8 triệu đồng/người/năm so với năm 2014, đạt 112% kế hoạch. Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện 6 tháng đầu năm 2015 ước thực hiện 696 tỷ 135 trđ, đạt 126,09% so với dự toán thành phố giao, đạt 112,3% so với dự toán hội đồng nhân dân huyện giao so với cùng kỳ.

Về sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 134 tỷ 379 trđ, tăng 2,7% so với cùng kỳ, đạt 100,7% kế hoạch. Giá trị sản xuất sản phẩm thu hoạch/ha đất nông nghiệp đạt 150 trđ, tăng 08 trđ so với năm 2014, đạt 115,3% kế hoạch.

Về sản xuất công nghiệp – xây dựng: Toàn huyện có 829 doanh nghiệp và 1.138 hộ sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng. Bên cạnh đó, ngành dệt may tiếp tục có sự tăng trưởng, tăng 9,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng ngoài nhà nước ước đạt 1.515 tỷ 411 trđ, tăng 15,1% so với cùng kỳ, đạt 100,3% kế hoạch.

Về thương mại dịch vụ: Toàn huyện có 2.897 doanh nghiệp và 7.532 hộ sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Giá trị thương mại dịch vụ ước đạt 515 tỷ 832 trđ, tăng 17,8% so với cùng kỳ, đạt 98,3% kế hoạch.

  • Tình hình văn hóa – xã hội Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Thanh Trì là quê hương giàu truyền thống lịch sử, nơi đây là quê hương của Chu Văn An (1292 – 1370), Nguyễn Như Đổ (1424 – 1526), Ngô Thì Sĩ (1726 – 1780), Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803)… Đây cũng là quê hương anh hùng trong các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng tổ quốc được Đảng và Nhà nước phong tặng các danh hiệu như: Anh hùng lực lượng vũ trang thời kì chống Pháp, Huân chương lao động hạng Nhất, Huân chương lao động hạng Nhì, Huân chương lao động hạng Ba, Cờ thi đua của Chính phủ và nhiều danh hiệu cao quý khác.

Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai quyết liệt và có hiệu quả. Thanh Trì là 01 trong 04 huyện dẫn đầu thành phố về số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai sâu rộng. Năm 2015, huyện được thành phố công nhận 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới, có 88,5% số hộ đạt gia đình văn hóa, 76,5% thôn, làng văn hóa; 66% Tổ dân phố văn hóa [40].

2.1.3. Khái quát giáo dục mầm non Huyện Thanh Trì

2.1.3.1. Quy mô mạng lưới trường lớp mầm non

Huyện Thanh Trì có 29 trường mầm non công lập với tổng số 15.168 trẻ. Trong đó có 27 trường mầm non hạng 1; 02 trường mầm non hạng 2 và 18 trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ trẻ Nhà trẻ ra lớp đạt khoảng 38%, tỷ lệ trẻ mẫu giáo ra lớp đạt khoảng 99%.

Quy mô trường lớp mầm non tiếp tục mở rộng và bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của nhân dân địa bàn và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hiện tại và tương lai.

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp mầm non công lập

Số lượng trẻ mầm non Huyện Thanh Trì luôn có sự biến động qua các năm học nhưng số lượng năm học sau luôn nhiều hơn năm học trước, sự khác nhau về số lượng có thể là do tốc độ phát triển của dân số, số lượng dân nhập cư hoặc do số trẻ tăng đột biến vào những năm mà dân gian quan niệm là đẹp (như trẻ sinh năm 2009, hoặc năm 2010).

  • Biểu đồ 2.1: Số lượng trẻ Nhà trẻ và Mẫu giáo toàn huyện trong 3 năm học
  • Biểu đồ 2.2: Quy mô trường, lớp mầm non công lập

Từ năm học 2013 – 2014 trở về trước, số lượng trường mầm non công lập của Huyện Thanh Trì chỉ có 26 trường. Nhưng đến năm học 2015 – 2016 có 03 ngôi trường mới khang trang đã được xây dựng xong nâng tổng số trường Mầm non công lập của huyện Thanh Trì lên 29 trường. Ngoài ra việc sửa chữa cải tạo 8 trường mầm non cũng được UBND huyện Thanh Trì khẩn trương thực hiện trong 3 tháng hè của năm 2015 đã làm thay đổi lớn diện mạo, cơ sở vật chất các trường mầm non công lập.

Bảng 2.2. Thực trạng cơ sở vật chất GD mầm non toàn Huyện Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Cơ sở vật chất giáo dục mầm non huyện Thanh Trì trong những năm qua đã được quan tâm, đầu tư xây dựng theo yêu cầu chuẩn, từng bước mở rộng quy mô xong vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như vẫn còn một số phòng học chưa được kiên cố, số lượng phòng phục vụ học tập (phòng giáo dục thể chất, phòng nghệ thuật, phòng đa chức năng, phòng máy tính..) còn ít so với nhu cầu, một số trường có số lượng lớp học vượt quá so với quy định do một số trường mầm non huyện Thanh Trì nằm trong địa bàn đông dân cư, diện tích chật hẹp, chưa tách trường. Hiện nay 16/16 xã, thị trấn đều có 1-2 trường mầm non công lập nhưng chỉ đáp ứng được chỉ tiêu tuyển sinh của dân cư tại địa bàn, việc gửi con của dân nhập cư chủ yếu là gửi con ở trường tư thục. Quy mô trường lớp mầm non bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của nhân dân địa bàn và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hiện tại và tương lai.

2.1.3.2. Đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non

Tổng số Cán bộ quản lý, Giáo viên, Nhân viên: 1.653 người, trong đó: Cán bộ quản lý: 86; Giáo viên biên chế: 1.077 cô (giáo viên nhà trẻ: 211 cô; Giáo viên mẫu giáo: 866 cô ). Nhân viên 534 cô. Tỷ lệ đạt chuẩn: Cán bộ quản lý và Giáo viên đạt chuẩn 100%. Trong đó, CBQL có trình độ trên chuẩn: 100% tăng 1,2%; Giáo viên trên chuẩn 51%. Giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 57,8%. 100% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp Giáo viên mầm non. Tỉ lệ giáo viên nhà trẻ trên lớp đạt 3,2 GV/1 lớp; tỉ lệ giáo viên mẫu giáo đạt 2,9 GV/ 1 lớp.

Phòng GD & ĐT luôn chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao chất lượng đội ngũ song song với chuẩn hóa về cơ sở vật chất. Thực hiện đổi mới trong kế hoạch bồi dưỡng: Đối với giáo viên bồi dưỡng chuyên sâu theo chuyên đề về phương pháp, tổ chức hoạt động giáo dục. Đối với CBQL bồi dưỡng hướng dẫn các chuyên đề kỹ năng quản lý nhằm trang bị, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ quản lý.

2.1.3.3. Đẩy mạnh đổi mới hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non

  • 100% các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện chương trình GDMN mới với 784 nhóm, lớp. 100% lớp 5 tuổi triển khai có hiệu quả Bộ chuẩn PTTENT Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.
  • Các chuyên đề trọng tâm của năm học đó là giáo dục Âm nhạc, Tạo hình, Phát triển vận động.
  • Tổng số chuyên đề đã tổ chức cấp huyện, trường:
  • Cấp trường số chuyên đề: 439 lượt với số người dự: 3620
  • Cấp huyện số chuyên đề: 47 lượt với số người dự: 2.218

Với chất lượng đại trà: Toàn cấp học tích cực triển khai năm thứ 3 thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non giai đoạn 2013-2016”, tạo nên phong trào thi đua trong các trường, mỗi nhà trường đều cố gắng tận dụng diện tích để xây dựng khu chơi phát triển vận động với nhiều loại đồ chơi s n có và tự tạo, tăng cường nội dung phát triển vận động hàng ngày giúp trẻ nâng cao thể lực.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh, cấp học mầm non hiện có: 543 máy tính tăng 15 máy so với cùng kỳ năm trước. 100% trường mầm non được nối mạng Internet, nhiều trường xây dựng và duy trì trang Web của trường, cài đặt phần mềm phục vụ công tác quản lý trường mầm non (phần mềm quản lý học sinh, quản lý tài chính, quản lý nuôi dưỡng…), đầu tư bảng tương tác. Tỷ lệ máy tính bình quân 19 máy/trường, 100% đội ngũ cán bộ quản lý biết ứng dụng công nghệ thông tin; 95% đội ngũ giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin.

Các trường thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1 và tuyệt đối không tổ chức hướng dẫn trẻ tập tô, viết chữ. Chỉ đạo thực hiện lồng ghép hiệu quả các nội dung giáo dục trong thực hiện chương trình GDMN.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các nội dung GDATGT, GDBVMT, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và công tác phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ thiên tai.

Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông tiếp tục được các trường dạy lồng ghép, phù hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ một cách thường xuyên, đem lại hiệu quả cao. Trẻ mẫu giáo đa số có kỹ năng, thái độ tốt trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường.

Hầu hết giáo viên đã quan tâm vận dụng nguyên vật liệu sẵn có địa phương để tạo ra đồ chơi, dùng dạy học vừa góp phần bảo vệ môi trường. Tích cực xây dựng môi trường trong, ngoài lớp xanh, sạch, đẹp. Tổ chức các hoạt động tích cực giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và ý thức tham gia giao thông cho trẻ mầm non phù hợp.

2.2. Sơ lược về trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

2.2.1. Quy mô trường lớp

Trường mầm non Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội theo báo cáo năm học 2015 – 2016 với tổng số trẻ là 604 trẻ với 13 lớp được chia ra như sau:

Bảng 2.3. Quy mô lớp học trường mầm non Vĩnh Quỳnh

Với số lớp như trên, trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội có số lớp phù hợp với quy định về số lớp trong trường mầm non để đảm bảo chất lượng chăm sóc trẻ của nhà trường và hướng tới trường đạt chuẩn quốc gia.

2.2.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý

Như tất cả các nhà trường ở các bậc học, đội ngũ trong trường mầm non bao gồm tất cả các CBGVMN đang làm việc. Họ là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác CSGD trẻ, tuyên truyền phổ biến kiến thức CSGD trẻ theo khoa học cho cộng đồng. Vì vậy có thể nói đội ngũ của nhà trường có vai trò quyết định chất lượng hoạt động của nhà trường và quảng bá GDMN trong toàn xã hội. Đội ngũ ổn định về số lượng, có chất lượng sẽ giúp nhà trường phát triển bền vững.

2.2.2.1. Về số lượng

  • Bảng 2.4: Biến động số lượng CBGVNV
  • Bảng 2.5. Tính định mức số trẻ /01 giáo viên Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Qua các bảng số liệu trên ta thấy số lượng giáo viên của nhà trường tăng, nhưng đi kèm với đó là số lượng trẻ có nhu cầu vào trường cũng tăng lên vì vậy định mức số trẻ /01 GV không giảm. Để đảm bảo chất lượng giáo dục trong những năm tới cần đảm bảo duy trì định mức trẻ trên một giáo viên để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. Qua các bảng số liệu trên ta thấy số lượng trẻ tăng theo từng năm vậy số lượng giáo viên cũng phải tăng theo từng năm. Trường hiện nay là đơn vị tự chủ về tài chính vì vậy khi nhận thêm giáo viên thì có thể lương sẽ không đủ chi trả hoặc lương của cán bộ giáo viên sẽ thấp đi vì khi tự chủ về tài chính với mức thu phí học sinh hiện nay sẽ rất khó để cân đối.

Với mức lương thấp đồng nghĩa với việc số lượng giáo viên bỏ nghề sẽ có chiều hướng tăng lên. Vì vậy để đảm bảo giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên với mức lương đảm bảo để họ yêu nghề và gắn bó với nghề, đòi hỏi phải có quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non của nhà trường với những giải pháp thiết thực, cụ thể mang tính chiến lược nhằm đẳm bảo đủ giáo viên, tránh tình trạng thiếu giáo viên.

2.2.2.2. Chất lượng đội ngũ:

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trong điều lệ trường mầm non. 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Hàng năm có từ 6 – 10 CBGVNV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở và có từ 4 – 8 sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp Thành phố; 100% giáo viên đạt loại Xuất sắc và Khá theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

100% giáo viên đứng lớp có trình độ tin học cơ bản, 10% có trình độ tin học nâng cao. Các tổ chuyên môn hoạt động nề nếp theo quy định của Điều lệ trường mầm non; Nhà trường tổ chức định kỳ các hoạt động: trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với từng hoạt động;

Các giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do nhà trường và Ngành tổ chức.

Phong trào ứng công nghệ thông tin trong chăm sóc và giáo dục trẻ được triển khai trong toàn trường đạt hiệu quả cao.

Bảng 2.6. Biến động về trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên

Từ số liệu báo cáo và Bảng thống kê trên có thể khẳng định rằng trong những năm qua, sự ổn định về chất lượng cũng như tốc độ chuẩn hóa giáo viên trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội diễn ra nhanh và liên tục. Tính từ năm 2013 đến nay trung bình mỗi năm số giáo viên đạt trên chuẩn tăng khoảng 5%. Tuy nhiên, số lượng giáo viên đạt trên chuẩn còn thấp so với mức trung trong các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Trì.

2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

2.3.1. Mục đích khảo sát thực trạng

Nhằm đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

2.3.2. Nội dung khảo sát

Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và PHHS về vai trò và tầm quan trọng của HĐGD trẻ trong trường mầm non.

Thực trạng và mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp giáo dục và môi trường giáo dục trẻ. Từ đó đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục trẻ tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và những nguyên nhân của thực trạng.

2.3.3. Hình thức khảo sát

Khảo sát bằng phiếu hỏi và trực tiếp quan sát, phỏng vấn, thăm lớp thuộc đối tượng khảo sát. Xây dựng mẫu phiếu hỏi hướng vào các nội dung cần khảo sát. Tác giả xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là CBQL, 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho giáo viên mầm non và 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho PHHS.

Thu thập các phiếu hỏi và xử lý kết quả.

2.3.4. Đối tượng khảo sát: Mẫu khảo sát

Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của Ban giám hiệu trường trường mầm non Vĩnh Quỳnh, tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 03 CBQL (3/3 CBQL đạt 100%), 74 giáo viên (74/74 giáo viên đạt 100%) và 60 phụ huynh (mỗi khối 15 phụ huynh/4 khối lớp) của trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

2.4.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên và cha mẹ học sinh về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trong trường mầm non

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục quốc dân. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non là ở chỗ nó đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục lâu dài nhằm hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Niềm tin và hy vọng của từng gia đình và cả xã hội về tương lai của trẻ và của đất nước trông chờ ở sự phát triển hàng ngày ở lứa tuổi măng non này.

Đánh giá về nhận nhận thức của cán bộ, giáo viên và phụ huynh về hoạt động giáo dục mầm non đối với sự phát triển của các cá nhân, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với tổng số là 137 đối tượng gồm có 03 cán bộ quản lý, 74 giáo viên và 60 phụ huynh hiện có con theo học tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh và thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 2.5. Nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh về hoạt động GDMN đối với sự phát triển của cá nhân trẻ

Nhận xét:

Kết quả khảo sát tại biểu đồ 2.5 cho thấy: Phần lớn đối tượng được khảo sát nhận thức đúng vai trò của giáo dục mầm non đối với sự phát triển của trẻ (chiếm 63,3%). Tuy nhiên, vẫn còn 23,4% đối tượng tham gia khảo sát chưa nhận thức đúng vai trò của giáo dục mầm non. Thực trạng này cho thấy có sự hạn chế về nhận thức của từ đội ngũ cán bộ quản lý tới các bậc phụ huynh khi đánh giá về vị trí, vai trò của hoạt động GDMN đối với sự phát triển của các cá nhân. Chính sự hạn chế về nhận thức này đặc biệt trong số đó có cả đội ngũ cán bộ quản lý, của các giáo viên là những người trực tiếp làm công tác tổ chức hoạt động GD trẻ đã khiến cho việc tổ chức các hoạt động GDMN trong nhà trường có những sai lệch trong quá trình thực hiện và dẫn tới hiệu quả không cao. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng tham gia nghiên cứu về chương trình giáo dục mầm non hiện nay phần lớn các đối tượng được khảo sát đều đã đánh giá đúng về đặc điểm của chương trình GDMN hiện nay đang được Bộ GD &ĐT áp dụng trong các nhà trường. Có 75,9% trong số các đối tượng tham gia khảo sát đã ý thức được rằng chương trình GDMN hiện nay có những nội dung phong phú, phù hợp với độ tuổi trẻ mầm non và có 73,8% ý kiến đồng ý tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối kết hợp gia đình và nhà trường trong hoạt động giáo dục trẻ. 78,1% cho rằng chương trình GDMN được xây dựng với các nội dung, mục tiêu phù hợp giúp trẻ phát triển trên các lĩnh vực như thể chất, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, nhận thức. Đồng thời chỉ có 68,6% các đối tượng tham gia khảo sát cho rằng với chương trình GDMN hiện nay thì trẻ được thực hành, luyện tập và trải nghiệm để lĩnh hội kiến thức.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số người có những lệch lạc trong nhận thức về chương trình GDMN hiện nay. Cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 2.7. Quan điểm về chương trình giáo dục mầm non hiện nay

Từ kết quả trong bảng 2.7 cho thấy: Có tới 24% số CB, GV và phụ huynh học sinh không đồng ý với quan điểm cho rằng với chương trình GDMN hiện nay “Gia đình và nhà trường có điều kiện thuận lợi trong việc phối kết hợp để giáo dục trẻ, có tới 24,8% không nhận thức được và không đồng ý với nội dung cho rằng với chương trình GDMN hiện nay “Trẻ được thực hành, luyện tập và trải nghiệm để lĩnh hội kiến thức

Sở dĩ có tình trạng như vậy là do đội ngũ quản lý, giáo viên và các bậc phụ huynh chưa được tiếp cận một cách đúng đắn, đầy đủ về mặt lý luận cũng như thực tiễn đối với chương trình GDMN. Bản thân họ vẫn còn mơ hồ và lẫn lộn giữa chương trình GDMN và chương trình đổi mới được áp dụng trước đây vì vậy họ không xác định được tầm quan trọng của việc phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường cũng như nhận thức được chương trình GDMN hiện nay khi thiết kế các nội dung, mục tiêu, các phương pháp tổ chức HĐGD trẻ đã giúp tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các gia đình cùng tham gia HĐGD trẻ.

2.4.2. Các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên

Với mục đích tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non, chúng tôi đưa ra 10 nội dung trong phiếu điều tra và thực hiện khảo sát đối với 2 đối tượng là CBQL và giáo viên ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì. Kết quả được trình bày ở bảng sau đây:

Bảng 2.8. Các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của GV

Nhìn chung, đánh giá của CBQL và giáo viên trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì về công tác tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên có sự thống nhất cao cả về những mặt được đánh giá tốt hoặc chưa tốt. Điều này chứng tỏ, việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo được tiến hành một cách chặt chẽ với sự tự giác, tích cực, sáng tạo của giáo viên. Căn cứ vào kết quả khảo sát, nhiệm vụ giáo dục trẻ các kĩ năng như tự phục vụ, nề nếp sinh hoạt, lao động phù hợp với sức của trẻ hoặc kĩ năng làm việc nhóm được giáo viên thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, nội dung 3 và 4 cần được giáo viên quan tâm và thực hiện đầy đủ hơn.

2.4.3. Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo, giáo viên phải sử dụng các hình thức giáo dục phù hợp để giúp trẻ mẫu giáo tích cực tiếp nhận kiến thức, kĩ năng một cách tự nhiên và hiệu quả. Kết quả khảo sát chi tiết về việc giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục được trình bày ở bảng sau đây:

Bảng 2.9. Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ mẫu giáo của GV

Số liệu thống kê các ý kiến đánh giá của CBQL và GV ở bảng 2.9 cho thấy: Các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục là khá phong phú và đa dạng GV có tổ chức hoạt động theo chủ địnhcủa GV và theo ý thích của trẻ; GV có tổ chức các hoạt động giao lưu cảm xúc... Theo ý kiến đánh giá, việc tổ chức các hình thức hoạt động GD là không thực hiện đồng đều mà chỉ tập trung vào một số hình thức được lồng ghép vào các hoạt động học, ít chú trọng đến các hình thức mang tính chất ngoại khóa, Cụ thể là GV có tổ chức cho trẻ các hoạt động trong phòng học, hoạt động phòng đa chức năng được đánh giá Tốt 39%, Khá 61%; ; GV cũng đã chú ý tổ chức các hoạt động theo nhiều hình thức khác nhau để thu hút trẻ . Tuy nhiên giáo viên chưa thực sự quan tâm tới từng cá nhân trẻ, hình thức GV có tổ chức cho trẻ được hoạt động cá nhân, độc lập được đánh giá mức độ thực hiện chưa cao, mức độ tốt 23,4%; mức trung bình 16,8%. Tuy cũng là những hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục được lựa chọn tổ chức ở mầm non Vĩnh Quỳnh nhưng “Tổ chức tham quan, dã ngoại” và “Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội: tết thiếu nhi, tết trung thu, tết cổ truyền,… ” chưa thực sự được chú trọng để tổ chức thường xuyên và chưa đạt hiệu quả cao. Nội dung này được đánh giá ở mức độ tốt đạt từ 5,2% đến 7,8%, mức độ khá đạt từ 55,8% đến 66,2%; mức độ trung bình còn cao từ 26% đến 39%.

Qua thực tế khẳng định một điều: Các hình thức tổ chức HĐGD của GV là chưa thực sự phù hợp và có hiệu quả đối với trẻ. Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy các hình thức tổ chức các HĐGD của các trường phần lớn mới chỉ dừng lại ở phạm vi nhà trường mà chưa có sự phối hợp và chưa có sức lan rộng, chưa có sự đan xen giữ giáo dục qua sách vở và thực tiễn giáo dục bằng chính khóa và ngoại khóa . Các hình thức giáo dục thông qua tham quan, dã ngoại, kỷ niệm các ngày lễ hội: Tết thiếu nhi, tết trung thu, tết cổ truyền gắn với thực tiễn còn ít được quan tâm tổ chức các trường. Do đó khả năng hấp dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm, khám phá chưa cao. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

2.4.4. Các phương pháp giáo dục trẻ của GV

Yếu tố cuối cùng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non của GV là phương pháp giáo dục. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng sau đây:

Bảng 2.10. Các phương pháp giáo dục trẻ của GV

Bảng 2.10 cho thấy GV ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh rất quan tâm đến việc áp dụng các phương pháp giáo dục nhằm đạt hiệu quả giáo dục tối ưu. Mặc dù vậy, việc sử dụng phương pháp nêu gương của GV chưa được tốt, con số 36,4% thể hiện sự đồng ý thực hiện thường xuyên của CBQL và GV với việc GV biết khen, chê trẻ đúng lúc, vẫn còn 23,4% đánh giá mức độ thực hiện bình thường.

Phương pháp khen, chê đúng lúc, đúng nơi là một trong những phương pháp rất quan trọng với trẻ nhỏ. Nếu GV sử dụng phương pháp này không hợp lí sẽ khiến trẻ dễ tổn thương tâm lí, dẫn đến sự phát triển lệch lạc. Chính vì vậy, GV trường mầm non Vĩnh Quỳnh cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này.

Qua khảo sát và trò chuyện với một số CBQL, GV và chúng tôi có một nhận xét khái quát: Các phương pháp giáo dục được thường xuyên sử dụng ở mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì. Với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non thì sử dụng Phương pháp trực quan minh họa, sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp đánh giá nêu gương cũng được đánh giá là tốt cho trẻ. Các phương pháp còn lại cũng được đánh giá là tốt và bình thường với trẻ. Tuy nhiên với những phương pháp còn lại thì lại được đánh giá chưa cao chính vì vậy chưa phát huy được hết khả năng, tính tích cực của trẻ, chưa phát huy được hết phương pháp lấy trẻ làm trung tâm.

2.4.5. Môi trường giáo dục trẻ

Môi trường giáo dục với những điều kiện về cơ sở vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện nội dung giáo dục trẻ của giáo viên. Những thay đổi của chương trình mới so với chương trình cũ kéo theo sự thay đổi yêu cầu về cơ sở vật chất, điều kiện thực hiện chương trình để chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Môi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội được CBQL và GV đánh giá như sau:

Bảng 2.11. Môi trường giáo dục trẻ Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Bảng 2.11 cho thấy cơ sở vật chất tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì chưa thực sự đáp ứng được tốt nhất nhu cầu giáo dục trẻ. Đặc biệt, khu vực cho trẻ học tập và sinh hoạt, ăn uống còn đang được sử dụng chung, chưa được tách ra hai khu vực riêng biệt. Do hạn chế về diện tích nên trường không thể thực hiện được điều này. Nội dung này chỉ có sự đồng ý của CBQL và GV với mức khá 48,1%, mức trung bình 51,9%, không có mức tốt. Không chỉ hạn chế về diện tích phòng, ở một số trường, sân chơi có diện tích chật hẹp với những đồ chơi ngoài trời cũng chưa thực sự phù hợp với trẻ. Đặc biệt trường mầm non Vĩnh Quỳnh vẫn còn một điểm lẻ, CSVC đã xuống cấp nên ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục trẻ trong nhà trường. Những vấn đề trình bày trên thuộc về yếu tố khách quan, xét theo khía cạnh chủ quan, theo nhận xét của CBQL thì một bộ phận GV chưa biết phân bố hợp lí các khu vực chơi trong lớp với đầy đủ các góc và đồ chơi theo yêu cầu: góc phân vai, đóng kịch…, hoặc việc tổ chức thường xuyên hoạt động ngoài trời để tạo điều kiện cho trẻ được quan sát môi trường thiên nhiên cũng chưa được thực hiện đồng đều. Những nội dung này được đánh giá với mức độ tốt 22,1%, mức độ khá 58,4%, vẫn còn một số CBQL và GV đánh giá ở mức độ trung bình 19,5%. Như vậy, môi trường giáo dục ở một số trường mầm non huyện Thanh Trì cũng gặp phải những hạn chế không nhỏ mà nếu khắc phục được những hạn chế này thì công tác tổ chức thực hiện chương trình giáo dục trẻ mầm non của GV sẽ thuận lợi và đạt kết quả khả quan hơn.

2.4.6. Thực trạng chất lượng giáo dục trẻ

Chất lượng điều tra cho thấy chất lượng công tác giáo dục trẻ mầm non ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì mặc dù không ở mức quá thấp nhưng không phải là không có những tồn tại. Số ý kiến đánh giá là tốt và khá chưa cao trong khi vẫn còn nhiều ý kiến xếp loại trung bình, yếu. Kết quả thăm dò về chất lượng công tác giáo dục trẻ mầm non một lần nữa cho thấy đây là hệ quả tất yếu của những tồn tại mà bảng kết quả sau đây đã chỉ ra.

Bảng 2.12. Thực trạng chất lượng giáo dục trẻ Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì thực hiện Chương trình GDMN ban hành theo Thông tư 17/2009/TT-BGD&ĐT, cụ thể như hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non trẻ nhà trẻ, trẻ 3 – 4 tuổi; 4 – 5 tuổi và trẻ 5 – 6 tuổi.

Qua bảng trên, chúng ta thấy CBQL và GV đánh giá tỷ lệ trẻ đạt kết quả ở các lĩnh vực phát triển theo yêu cầu của từng độ tuổi đều đạt cao. Cụ thể: Trẻ có sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của Chương trình GDMN; Trẻ có sự phát triển về nhận thức theo mục tiêu của Chương trình GD mầm non; Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình GD mầm non đạt mức độ tốt từ 37,2% đến 51,1%, đạt mức độ trung bình từ 48,9% đến 62,8% và không có mức độ kém. Tuy nhiên, mới chỉ có 24% trẻ được đánh giá tốt khi chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thực hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình, vẫn còn 8,8% trẻ được đánh giá ở mức độ kém. Nội dung Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn cũng được đánh giá ở mức độ tốt không cao đạt 24,9% và mức độ kém đạt 10,9%. Nội dung Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về an toàn giao thông được đánh giá đã có sự tiến bộ hơn, ở mức độ tốt đạt 74,5%, mức độ kém giảm xuống còn 3,6%.

Điều đó chứng tỏ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non vẫn còn có những tồn tại nhất định:

Trong các hoạt động vui chơi, học tập, lao động, chăm sóc và lễ hội các trường, lớp đều có tổ chức nhưng còn mang tính hình thức, chưa đầu tư và thiếu phương pháp giáo dục. Việc tổ chức môi trường hoạt động của trẻ như tổ chức các khu vực hoạt động trong và ngoài lớp học, các góc hoạt động không thường xuyên và không đúng trọng tâm còn khá phổ biến.

Việc đánh giá trẻ theo các dấu hiệu ở cuối mỗi độ tuổi trong mỗi lĩnh vực thực hiện vẫn mang tính hình thức, chưa sát theo quy định.

2.4.7. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

Quá trình giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non mang đặc tính xã hội hóa cao. Do đó, công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chất lượng GD trong các trường mầm non vì nó giúp thúc đẩy và tạo điều kiện tối ưu cho việc giáo dục trẻ.

Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về việc phối hợp giữa nhà trường và PHHS trong HĐGD trẻ

Biện pháp của nhà trường đã tiến hành là tương đối tốt song sự phối hợp với PHHS trong việc bồi dưỡng cho trẻ chưa thực sự hiệu quả do PHHS còn bận rất nhiều công việc, không có nhiều thời gian dành cho trẻ.

Các chủ trương của trường là chung cho các lớp nhưng cách tuyên truyền về hoạt động giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ của GV trên mỗi lớp là khác nhau nên đạt kết quả khác nhau.

Công tác tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp của PHHS nhằm trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hoạt động đánh giá trẻ cũng chưa đạt kết quả cao do đặc điểm của nhà trường là trường công lập, nhiều trường ở địa bàn nông thôn nên GV chưa mạnh dạn tranh thủ sự đóng góp của PHHS. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Sở dĩ như vậy là do tình trạng việc xây dựng các kế hoạch vẫn mang tính chất chủ quan, phiến diện, chưa bám sát với thực tế nhà trường. Các kế hoạch chỉ nhằm mục tiêu hoàn thành các nhiệm vụ của địa phương trên lĩnh vực giáo dục chứ chưa thật sự xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục trẻ với các đặc điểm của nhà trường. Các thành viên tham gia Ban đại diện CMHS chủ yếu là do sự quen biết, giới thiệu vào chứ không phải thực sự những bậc phụ huynh đảm bảo các điều kiện như tâm huyết với các hoạt động của trẻ, có đủ thời gian để tham gia cùng các hoạt động của nhà trường…Ban chỉ đạo công tác XHH của nhà trường hoạt động mang tính hình thức chứ không phải thực sự hoạt động độc lập với mục tiêu riêng do vẫn phải lệ thuộc và bị chi phối bởi các điều kiện khách quan về kinh tế – xã hội của địa phương.

Công tác quản lý việc phối hợp có hiệu quả với tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng CSVC cho nhà trường bị đánh giá thấp nhất trong các khâu với số lượng 29,9% các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá là tốt, có tới 52,6% đánh giá ở mức trung bình và có tới 17,5% đánh giá ở mức độ không tốt. Có thực trạng như vậy là do công tác phối kết hợp phải chịu những chi phối của các điều kiện khách quan mang lại như đặc thù của địa phương, tình hình kinh tế – xã hội của địa phương, điều kiện kinh tế, trình độ dân trí của các bậc phụ huynh có con em tham gia học tập tại nhà trường…điều này dẫn đến việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên gặp rất nhiều khó khăn, kết quả không khách quan.

Khi khảo sát về hiệu quả của việc tham gia phối kết hợp thực hiện công tác giáo dục trẻ mầm non của các chủ thể hầu hết mọi người đều đánh giá chủ thể Nhà trường là có vai trò quan trọng nhất, tiếp theo là chủ thể gia đình học sinh. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi hiện nay, đây là hai chủ thể chủ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục. Theo quan điểm đánh giá của các đối tượng tham gia khảo sát thì hiệu quả của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương sở tại tham gia vào hoạt động giáo dục trẻ mầm non chưa cao. Ngành giáo dục địa phương, cấp ủy Đảng, chính quyền sở tại có tham gia vào việc phối hợp công tác giáo dục trẻ mầm non nhưng vẫn mang tính chất là các cơ quan chỉ đạo cấp trên. Các định hướng nhiều khi chỉ đúng về chủ trương mà chưa thực sự phù hợp và áp dụng được vào điều kiện thực tế của nhà trường. Hoặc một số hoạt động mới chỉ dừng ở mức lập kế hoạch với các mục tiêu chung chung chứ chưa có các biện pháp tổ chức thực hiện triệt để.

Nói tóm lại, việc quản lý, tổ chức phối kết hợp các lực lượng nhà trường – gia đình – xã hội cùng tham gia vào hoạt động giáo dục trẻ tại mầm non Vĩnh Quỳnh đã có những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn có những vấn đề tồn tại đã được thể hiện rõ trong bảng 2.13 ở trên. Từ thực trạng trên, đặt ra một yêu cầu là nhà trường cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa trong công tác quản lý việc phối kết hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường.

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục của CBQL ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh huyện Thanh Trì, tôi đã tiến hành xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và hệ thống câu hỏi tương ứng với việc quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm non. Tôi đã xin ý kiến của 03 cán bộ quản lý, 74 giáo viên của trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì.

2.5.1. Công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục trẻ mầm non

Kế hoạch hóa là một công việc rất quan trọng vì hiệu quả của toàn bộ hoạt động quản lý nhà trường phụ thuộc trước hết vào chất lượng kế hoạch. Kết quả khảo sát thực tế quá trình xây dựng kế hoạch của trường cho thấy rằng, tuy có lập kế hoạch hàng năm, nhưng CBQL của nhà trường thiếu sự linh hoạt trong quá trình thực hiện kế hoạch khi có điều kiện khách quan xảy ra, chỉ dựa vào kế hoạch năm học của sở, phòng, từ đó rập khuôn lên kế hoạch nhà trường nên thiếu đi sự linh hoạt, sáng tạo; nên không phát huy được hết thế mạnh của nhà trường. Từ sự rập khuôn chủ quan đó dẫn đến hiệu quả kế hoạch không cao.

Bảng 2.14. Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục ở trường mầm non

Kết quả bảng 2.14 cho thấy: Ý kiến nhận xét hiệu trưởng thường xuyên nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch đạt 80.5%; chưa thường xuyên là 19.5%. Qua trao đổi, hiệu trưởng mới chỉ căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học, chưa nghiên cứu, cập nhật những văn bản mới về đổi mới công tác quản lý giáo dục và đổi mới GDMN hiện nay để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Việc lập dự thảo kế hoạch và trao đổi kế hoạch với hiệu phó chuyên môn và các tổ chuyên môn, cũng ít được hiệu trưởng quan tâm thực hiện để kịp thời có những điều chỉnh nội dung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, đánh giá ở mức độ không thường xuyên đạt (33,8%; 48%) và không thực hiện 19.5%, riêng việc trao đổi kế hoạch dự thảo, còn 24,6% ý kiến nhận xét đạt trung bình. Biện pháp thực hiện thường xuyên và đạt kết quả cao nhất là hiệu trưởng luôn chỉ đạo các bộ phận xây dựng KH chuyên môn (100%). Tuy nhiên, qua trao đổi, 92,2% ý kiến cho rằng khi xây dựng KH, việc xác định các nội dung, biện pháp thực hiện kế hoạch chưa cụ thể và sát với tình hình thực tế. Việc hướng dẫn GV xây dựng KH được thực hiện thường xuyên 90,9% và không thường xuyên 9,1%; kết quả thực hiện tốt đạt 92.2%, mức độ khá đạt 7.8%.

Qua đó ta thấy việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ được xây dựng còn mang tính hình thức. Việc thực hiện kế hoạch được thực hiện đa số lầ chưa tốt tuy nhiên việc lập kế hoạch là công việc khó khăn đòi hỏi cao ở năng lực của người quản lý, sự sáng tạo, tính khoa học vì vậy có không ít hiệu trưởng, giáo viên đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện việc xây dựng kế hoạch. Trong các bản kế hoạch, thông tin trường thiếu cụ thể. Hiệu trưởng không xác định được rõ nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường; các biện pháp đề ra không cụ thể, không phù hợp, ít sáng tạo. Có nhiều mục tiêu còn mang tính khẩu hiệu chung chung, ít đổi mới. Chứng tỏ công tác xây dựng kế hoạch cũng cần phải cụ thể, có khoa học để thực hiện được một cách tốt nhất có hiệu quả. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

2.5.2. Công tác tổ chức hoạt động giáo dục trẻ

Việc lập kế hoạch quan trọng và đòi hỏi ở năng lực hiệu trưởng nhưng thực tế họ gặp rất nhiều khó khăn. Trong bản kế hoạch, thông tin thường thiếu cụ thể. Hiệu trưởng chưa xác định được thật rõ nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường; các biện pháp đề ra không cụ thể, không phù hợp, ít sáng tạo; có nhiều mục tiêu còn mang tính khẩu hiệu chung chung, ít đổi mới.

Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch còn quan trọng hơn, vì nó quyết định sự thành công của phương pháp. Nếu kế hoạch được xây dựng tốt thì việc thực hiện sẽ khoa học và hợp lý, đảm bảo hiệu quả cao, còn kế hoạch xây dựng chưa tốt thì việc tổ chức chỉ đạo bằng kế hoạch sẽ không thể đảm bảo đạt hiệu quả quản lý cao được.

Sau khi lập được kế hoạch cho năm học và cho từng tháng, người hiệu trưởng phải tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã vạch ra. Đây là khâu tạo ra hiệu quả thực sự của hoạt động QL. Người hiệu trưởng thực hiện tốt công tác này sẽ biến kế hoạch thành hiện thực, biến mục tiêu thành kết quả. Công việc này đòi hỏi cao ở người hiệu trưởng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn. Để phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực trong nhà trường, đòi hỏi người hiệu trưởng phải xác định được những nội dung chủ yếu sau:

Bảng 2.15. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Theo bảng 2.15: 100% ý kiến cho rằng, hiệu trưởng thường xuyên triển khai và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyên môn tới CBGVNV; mức độ xử lý vi phạm đối với GV thực hiện thường xuyên đạt 93,5%; hiệu trưởng kiểm tra, giám sát việc thực hiện KH của GV đạt 92,2%. Tuy nhiên, biện pháp Hiệu trưởng quan tâm tạo điều kiện, khuyến khích GV kịp thời điều chỉnh KH, đánh giá ở mức độ thường xuyên không cao đạt 85,7%. Mặt hạn chế trong công tác này của nhà trường hiện nay đó là các tổ chuyên môn chưa thường xuyên giám sát GV thực hiện KH, mức độ thực hiện thường xuyên đạt 72,7%; sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn, công đoàn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KH của GV đạt 62,3%. Kết quả thực hiện ở các biện pháp 1,2,3, ý kiến đánh giá mức độ tốt trung bình đạt (88,3% đến 92,2%), mức độ khá (11,7%; 7,8%, 10,4%). Các biện pháp 4,5,6 kết quả thực hiện đạt không cao: mức độ tốt (80.5%, 63,6%, 61%), còn có ý kiến nhận xét đạt trung bình (7,8%, 9,1%, 10,4%).

2.5.3. Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng

Công tác chỉ đạo của người hiệu trưởng.rất quan trọng trong công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non.

Bảng 2.16. Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng

Qua bảng 2.16, ta nhận thấy công tác Chỉ đạo GV thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ; Chỉ đạo GV thực hiện nội dung chương trình giáo dục trẻ; Chỉ đạo GV đổi mới các PP, hình thức tổ chức, HĐGD trẻ đáp ứng MT đề ra; Chỉ đạo GV kiểm tra, giám sát và khảo sát đánh giá kết quả giáo dục trẻ được đánh giá ở mức độ thường xuyên đạt (84,4% – 93,5%). Thực trạng kết quả thực HĐGD trẻ của trường cho thấy: Hầu hết các biện pháp thực hiện được đánh giá ở mức độ tốt nhưng hiệu quả không cao (36,4%, 76,6%) (Chỉ đạo việc hướng dẫn, tư vấn PHHS về HĐGD trẻ; Chỉ đạo giám sát, đánh giá HĐGD trẻ; Chỉ đạo sự phối hợp giữa GV, cô nuôi và PHHS trong giáo dục trẻ; Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu, cải tiến sáng kiến phục vụ cho công tác giáo dục trẻ). Vẫn còn ý kiến đánh giá đạt ở mức trung bình từ 6,5% đến 19,5%. Ta nhận thấy công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng được đánh giá ở mức độ trung bình, nếu sự chỉ đạo của Hiệu trưởng không có hiệu quả thì sẽ dẫn đến chất lượng giáo dục trẻ không cao và đi xuống. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng

Khi xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thì khâu kiểm tra đánh giá cũng rất quan trọng để đánh giá kết quả chất lượng giáo dục trẻ mầm non. Ta sẽ thấy thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường mầm non.

Bảng 2.17. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá HĐGD trẻ của hiệu trưởng

Kết quả khảo sát (Bảng 2.17): Đánh giá chung thì việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại nhà trường đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, các khâu trong quá trình quản lý này vẫn còn những hạn chế như việc xây dựng các kế hoạch kiểm tra nội bộ vẫn còn những bất cập trong các tiêu chí đánh giá, mặc dù tỷ lệ không cao (5,2%). Việc Tổ chức phổ biến đầy đủ nội dung kế hoạch, và hình thức kiểm tra, đánh giá đến đội ngũ CBGVNV vẫn còn nhiều hạn chế, 6,5% đánh giá cho rằng nội dung này chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt, việc lựa chọn các hình thức kiểm tra linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với điều kiện nhà trường và thực tế hoạt động của cô và trẻ vẫn còn nhiều những hạn chế, 13% đánh giá cho rằng nội dung này trong quá trình kiểm tra đánh giá của nhà trường vẫn chưa đạt yêu cầu. Như vậy, bên cạnh việc nỗ lực được đánh giá ở mức Tốt trong việc quản lý thực hiện công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường thì hoạt động này vẫn còn một số các hạn chế như các tiêu chí đánh giá còn chưa thật sự rõ rằng, việc lựa chọn các hình thức kiểm tra đánh giá chưa thật sự linh hoạt, mềm dẻo. Chính những hạn chế này đã khiến cho chất lượng công tác quản lý việc kiểm tra đánh giá trong nhà trường vẫn còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa thật sự như mong đợi.

Cán bộ quản lý trường mầm non đã có nhiều biện pháp tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục. Qua khảo sát, mức độ thực hiện được đánh giá Tốt đạt cao tập trung ở các nội dung kiểm tra và đánh giá việc phối hợp các GV trong HĐGD trẻ; kiểm tra đánh giá việc xây dựng và thực hiện nội dung giáo dục trẻ; kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được của HĐGD trẻ (90,9% đến 93,5%). Bên cạnh đó, các biện pháp kiểm tra giám sát thường xuyên các hình thức và PP tổ chức HĐGD trẻ; Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử dụng CSVC và các phương tiện hỗ trợ HĐGD trẻ của GV, Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc lập và thực hiện kế hoạch giáo dục, chăm sóc trẻ của GV, mức độ Tốt đạt thấp hơn (85,7%; 80,5%; 77,9%).

Nếu như công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được, giám sát thường xuyên các hoạt động giáo dục, giám sát chặt chẽ việc sử dụng cơ sở vật chất, các phương tiện hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ thì công tác kiểm tra đánh giá, giám sát của hiệu trưởng sẽ chỉ là hình thức, không có hiệu quả để biết chất lượng thực chất của HĐGD và từ đó chất lượng giáo dục sẽ không được nâng cao và có hiệu quả. Do đó công tác kiểm tra cũng còn có nhiều hạn chế và cần có biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát HĐGD trẻ của hiệu trưởng hơn nữa. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

2.6.1. Mặt mạnh

Công tác quản lý các hoạt động giáo dục trong trường mầm non Vĩnh Quỳnh đã được thực hiện đúng với các chức năng của công tác quản lý. Việc xây dựng kế hoạch hàng năm được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Việc làm này khiến cho các hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường được kế hoạch hóa, tránh những hoạt động mang tính bột phát, tránh được những hoạt động phát sinh ngoài kế hoạch không kiểm soát được.

Công tác kiểm tra, đánh giá với vai trò quan trọng của mình trong chu trình quản lý giáo dục tại nhà trường đã được thực hiện nghiêm túc. Hàng năm, các kế hoạch kiểm tra nội bộ đều đã được xây dựng trên cơ sở những nội dung, mục tiêu trong kế hoạch hoạt động đã được xây dựng từ đầu năm. Nhà trường đã đề ra kế hoạch kiểm tra nội bộ với các tiêu chí đánh giá cụ thể trên từng lĩnh vực. Các CBGVNV nhà trường đều được thông báo cụ thể về kế hoạch kiểm tra, đánh giá, các tiêu chí và lĩnh vực kiểm tra. Nhờ vậy công tác kiểm tra, đánh giá cũng đã đi được vào các hoạt động của nhà trường. Khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, các giáo viên trong trường đã có được khung tham chiếu, các tiêu chí làm thước đó để định hướng cho hoạt động giáo dục trẻ của mình.

Như vậy, hiện nay đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường mầm non Vĩnh Quỳnh đã có những ưu điểm và kết quả nhất định. Các hoạt động giáo dục trẻ đã được lên kế hoạch đầy đủ với các nội dung và mục tiêu rõ ràng. Các điều kiện để đảm bảo cho hoạt động được diễn ra đều đã được đảm bảo đầy đủ. Định kỳ các hoạt động kiểm tra, đánh giá được lên kế hoạch thực hiện nghiêm túc với các hình thức linh hoạt. Tất cả những hoạt động quản lý đó đã giúp cho nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu của công tác giáo dục trẻ.

2.6.2. Mặt hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trong công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non Vĩnh Quỳnh thì vẫn còn tồn tại những hạn chế thể hiện từ cả nhận thức của các đối tượng tham gia công tác quản lý giáo dục, đến việc thực hiện các chức năng quản lý như kế hoạch hóa, kiểm tra đánh giá, điều hành, chỉ đạo….

Vẫn còn tình trạng nhận thức sai lệch về đặc điểm của chương trình giáo dục mầm non. Bản thân một số cán bộ quản lý, giáo viên, các bậc phụ huynh chưa nhận thức được tính ưu việt của chương trình GDMN là giúp cho trẻ được phát triển đầy đủ trên cả 4 lĩnh vực: thể chất, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ. Đồng thời chưa nhận thức được một điều rằng chương trình giáo dục mầm non với các nội dung, hình thức, phương pháp được thiết kế khá linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho gia đình và nhà trường có điều kiện tốt hơn trong việc phối kết hợp để nuôi dạy trẻ. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Khi tiến hành xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ trong nhà trường thì các mục tiêu đặt ra chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn. Khi đánh giá về thực trạng công tác quản lý tổ chức chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường số liệu thu về cho thấy rằng, việc tổ chức các hoạt động giáo dục chưa xuất phát từ nhu cầu hoặc kinh nghiệm cá nhân của trẻ, điều này sẽ khiến cho các hoạt động giáo dục sẽ không bám sát mục tiêu và các yêu cầu về chuẩn phát triển cho trẻ. Hiệu quả của hoạt động giáo dục cũng sẽ theo thế mà không cao.

Bên cạnh đó, công tác kiểm tra đánh giá đối với việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ đã được thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên các hình thức kiểm tra đánh giá vẫn bị đánh giá là thiếu linh hoạt, mang tính hình thức, khiên cưỡng. Chính thực trạng này dẫn tới việc đối với công tác kiểm tra đánh giá, các CBGVNV nhà trường luôn cảm thấy áp lực, không thật sự đón nhận với tinh thần học tập mà khá căng thẳng. Điều này cũng khiến cho việc định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ để tìm ra các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục gặp nhiều hạn chế.

Đối với việc quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong thực hiện công tác giáo dục trẻ nhà trường cũng đã có những kết quả khả quan. Vai trò và vị trí của các lực lượng trong toàn bộ quá trình giáo dục trẻ cũng đã được nhận thức khá tốt. Tuy nhiên hiệu quả của việc phối kết hợp các lực lượng chưa thật sự cao như mong muốn.

Những vấn đề còn tồn tại trên đặt ra một nhu cầu cấp thiết là phải đề ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường.

2.6.3. Những nguyên nhân của thực trạng

2.6.3.1. Nguyên nhân dẫn đến thành công

Hiệu trưởng và giáo viên đã có nhận thức tốt về tầm quan trọng và sự cần thiết của các biện pháp quản lý, vai trò của giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục trẻ và đảm bảo được sứ mệnh lịch sử trong nhà trường.

Hiệu trưởng đã rất quan tâm đến công tác triển khai cho giáo viên nắm vững các chỉ thị, thông tư, văn bản quy chế chuyên môn của bậc học để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Đặc biệt là sự quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng sư phạm cho giáo viên, áp dụng linh hoạt các biện pháp cũng như hình thức bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng cho giáo viên, luôn tạo điều kiện giúp đội ngũ giáo viên tiếp cận với kiến thức mới, phương pháp mới để vận dụng thiết thực vào tổ chức hoạt động cho trẻ.

Hiệu trưởng có sự quản lý tốt, rất nhiệt tình với công việc, có tinh thần trách nhiệm, đều qua các lớp bồi dưỡng về công tác quản lý giáo dục, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với tập thể trong và ngoài nhà trường, luôn có tinh thần cầu tiến, là những con chim đầu đàn luôn kiên trì, nỗ lực, năng động, sáng tạo trong quản lý.

Trong quá trình quản lý hiệu trưởng luôn quan tâm trong việc đề ra kế hoạch và hướng dẫn giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch, phân công sắp xếp giáo viên sát với thực tế của trường, nhóm lớp và nguyện vọng cá nhân một cách khoa học.

Biết vận dụng các biện pháp kiểm tra, xây dựng các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng hoạt động trong nhà trường.

Cùng phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, tận dụng mọi nguồn lực để xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, thúc đẩy hoạt động giáo dục đạt hiệu quả.

2.6.3.2. Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại

Trong một vài năm trở lại đây, do nhu cầu của việc phát triển của cấp học, các chính sách tuyển dụng ồ ạt khiến cho nhu cầu về giáo viên trong các nhà trường đã trở nên cấp thiết. Trước tình hình đó, rất nhiều các đơn vị vốn dĩ không chuyên trách về đào tạo sư phạm mầm non đã xin được cấp giấy phép con để đào tạo giáo viên mầm non nhưng chất lượng đầu vào và đầu ra không hề đảm bảo bởi số lượng các đơn vị như vậy khá nhiều nên việc kiểm soát chất lượng gặp nhiều khó khăn. Cá biệt có đơn vị đào tạo chỉ 1 năm để ra nghề. Điều này dẫn đến chất lượng của đội ngũ giáo viên trẻ ngày càng yếu, khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ có hiệu quả, có chất lượng gặp nhiều khó khăn. Nhận thức của đội ngũ giáo viên cũng theo đó mà gặp nhiều hạn chế. Các cô giáo trẻ với các kỹ năng sư phạm chưa được mài dũa nên thường gặp nhiều lúng túng trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ cho phù hợp. Có những giáo viên hình dung công việc của mình chỉ đơn thuần là chăm sóc các trẻ ăn, ngủ. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Trong bất kỳ một nhà trường mầm non nào cũng tồn tại song song hai mảng hoạt động đó là chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và chăm sóc giáo dục trẻ. Hai mảng hoạt động này khó có thể chia tách độc lập hoàn toàn ra được. Chính vì lẽ đó, khi thực hiện nhiệm vụ bản thân người giáo viên cũng như các cán bộ quản lý cũng gặp phải tình huống chồng chéo khi phải thực hiện cùng lúc nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ vẫn còn bị ảnh hưởng nhiều. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ đúng như các kế hoạch đã xây dựng, đạt được các mục tiêu và nội dung đã đặt ra vì lẽ đó cũng gặp nhiều khó khăn. Các giáo viên còn ngại thay đổi các phương pháp, hình thức.

Hiện nay, với mục tiêu hết sức đúng đắn là ngày một nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động giáo dục trẻ mầm non nên các nhà trường đều tiến hành đổi mới các phương pháp, đổi mới hình thức nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của cấp học là một mong muốn và sự định hướng đúng đắn nhưng việc thực hiện quá gấp gáp khi chưa tạo ra được các cơ sở nền tảng, chưa chuẩn bị về mặt tâm lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong các nhà trường dẫn đến tình trạng mỗi nơi hiểu một cách, mỗi người hiểu một cách nên không có sự nhất quán. Việc quản lý các hoạt động giáo dục cho trẻ cũng vì thế gặp rất nhiều khó khăn. Các hình thức, phương pháp được áp dụng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ trong điều kiện một số bộ phận các bạn giáo viên chưa có sự nhận thức đầy đủ về phương pháp đó. Điều này dẫn đến tính trạng việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ thiếu hiệu quả mặc dù thực tế các cô giáo rất vất vả để áp dụng các phương pháp mới trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ.

Việc kiểm tra, đánh giá nội bộ, xếp loại các giờ dạy, đánh giá CBGVNV trong nhà trường vẫn còn mang tính hình thức, nể nang. Chưa được thực hiện triệt để với các biện pháp, hình thức linh hoạt để tìm ra các điểm yếu cũng như các biện pháp cải tiến chất lượng hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Đối với công tác xã hội hóa, tuyên truyền về vai trò của giáo dục mầm non đối với phụ huynh còn gặp nhiều khó khăn bởi một bộ phận không nhỏ các bậc phụ huynh quá bận rộn trong công việc nên phó mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường, hoặc một số khác thì lại quan điểm nhiệt tình ủng hộ bằng vật chất còn lại thì cũng không có thời gian quan tâm. Một số gia đình và một bộ phận xã hội vẫn chưa nhận thức đúng đắn về giáo dục mầm non với các mục tiêu của mình. Họ vẫn cho rằng, trẻ mầm non chỉ cần chăm cho khỏe chứ đã biết gì mà dạy học.

Các biện pháp quản lý chưa thực hiện đồng bộ, còn mang thủ tục hành chính. Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục còn hạn chế.

Diện tích phòng học còn trật so với số trẻ. Số trẻ quá đông, điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

Chế độ chăm lo cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, chưa thỏa đáng so với thời gian và cường độ lao động của giáo viên kéo dài ở trường, ít có cơ hội giao tiếp, cọ xát với môi trường bên ngoài, từ đó chưa thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của từng đơn vị trường.

Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

Chất lượng GD mầm non của trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội cần được nhìn nhận, đánh giá trên nhiều phương diện và chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý của CBQL của nhà trường.

Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng HĐGD và thực trạng công tác quản lý HĐGD của CBQL trường mầm non Vĩnh Quỳnh và đánh giá các nguyên nhân của thực trạng. Thông qua những con số và phân tích, chúng ta có thể nhận thấy rằng, trong những năm gần đây chất lượng giáo dục mầm non ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội không ngừng tăng lên, tạo được niềm tin đối với các bậc phụ huynh và xã hội. Công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường bên cạnh các kết quả khả quan đã đạt được thì vẫn còn có tồn tại nhiều hạn chế như việc xây dựng kế hoạch vẫn mang tính chung chung, chưa gắn với điều kiện thực tiễn và các nội dung cụ thể; công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục chưa được triển khai với các nội dung, mục tiêu cụ thể, công tác kiểm tra đánh giá vẫn mang tính hình thức, thiếu linh hoạt, việc phối kết hợp các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ GDMN chưa được đồng bộ, hiệu quả chưa cao; nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của GDMN đối với trẻ vẫn còn sai lệch.

Thực trạng trên đây đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải tìm ra được các biện pháp khả thi nhằm quản lý có hiệu quả HĐGD trẻ trong nhà trường trong thời gian tới. Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở trưởng mầm non Hà Nội

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464