Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường THCS trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giáo dục trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Huyện nằm phía đông bắc của tỉnh Bình Dương với diện tích tự nhiên 543 km2 (chiếm 2% diện tích cả tỉnh). Phía đông giáp huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Phía tây giáp huyện Bàu Bàng; tây bắc giáp với huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Phía nam giáp huyện Bắc Tân Uyên. Phía bắc giáp huyện Đồng Phú và thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Huyện gồm có 1 thị trấn Phước Vĩnh và 10 xã bao gồm: xã: An Bình, An Linh, An Long, An Thái, Phước Hòa, Phước Sang, Tam Lập, Tân Hiệp, Tân Long, Vĩnh Hòa. Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, đặc biệt có vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, cao khoảng 6 – 10m. Với địa hình cao nên đất đai ở Phú Giáo ít bị lũ lụt, ngập úng.

Địa hình tương đối bằng phẳng nhiều phù sa. Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,50C, chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới, không khí ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo mùa. Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nên nhiệt độ cao quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, nên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Khí hậu Bình Dương tương đối hiền hoà. Khoáng sản có đá xây dựng granit với tổng tiềm năng khoảng 200 triệu m3. (UBND tỉnh Bình Dương, 2019).

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.1.2. Kinh tế – xã hội Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh

Trong suốt chặng đường lịch sử, tổ chức hành chính của huyện Phú Giáo thường xuyên có nhiều biến động. Cho đến ngày 20 tháng 8 năm 1999, Chính Phủ quyết định tái lập huyện Phú Giáo với diện tích tự nhiên 53,861 km2, dân số 58.505 người, với nhiều thành phần dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Mường, Thái … đông nhất là dân tộc Khơme. Với điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi, nằm trên địa hình đồi thoải lượn sóng và các dải đất hẹp ven Sông Bé, đất có độ cao trung bình thấp và tương đối bằng phẳng.

Đất Phú Giáo chủ yếu là đất bazan xám rất thích hợp cho các cây công nghiệp như: cao su, điều, tiêu và các loại cây ăn quả. Riêng dải đất ven Sông Bé là đất phù sa mới, trồng lúa và các loại rau đậu tốt. Nhìn chung, đất đai, khí hậu và sông suối của huyện Phú Giáo rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp và ngành này đang trở thành một thế mạnh của huyện. Tính đến nay, toàn huyện có hơn 500 trang trại chăn nuôi, trồng trọt, tạo lợi thế đưa nền nông nghiệp của huyện đi lên theo hướng sản xuất lớn.

Đặc biệt với tuyến đường giao thông ĐT 741 nối thành phố Thủ Dầu Một (Bình Dương) với thị xã Đồng Xoài (Bình Phước) tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của địa phương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 12,44%, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch đúng hướng, trong đó ngành nông nghiệp – lâm nghiệp chiếm 40%; công nghiệp – xây dựng 31,9%; thương mại dịch vụ 28,1%. Thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2014 đạt 34,5 triệu đồng/ người/năm. Lưới điện quốc gia phủ kín 70/70 khu, ấp với tỷ hộ sử dụng điện đạt 99,8%, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%.

Tóm lại, nền kinh tế của Phú Giáo khá phát triển, đặc biệt trên lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp với sự phát triển của các công ty cao su và sự ra đời của của hàng trăm trang trại tư nhân. Kinh tế Phú Giáo đã bắt đầu chuyển lên thành nền kinh tế hàng hóa theo hướng sản xuất lớn. Đó là một thành tựu to lớn của địa phương trên bước đường xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh, văn minh, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của tỉnh Bình Dương và của cả nước. (UBND tỉnh Bình Dương, 2019)

2.1.3. Giáo dục THCS trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

Theo Báo cáo tổng kết THCS của Phòng Giáo Dục Đào Tạo huyện Phú Giáo năm học 2017-2018.

Về phát triển trường, lớp, học sinh

Huyện Phú Giáo có 9/9 trường THCS được UBND huyện đầu tư xây dựng trường lầu hóa kiên cố (tỉ lệ 100%); 100% trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Cơ sở vật chất các trường có đầy đủ phòng học, phòng bộ môn, phòng thực hành, trang thiết bị, đồ dùng dạy học… và hàng năm được đầu tư mua sắm, trang thiết bị bổ sung cơ bản phục vụ tốt cho việc tổ chức các hoạt động giảng dạy cơ bản trong năm học 2018-2019.

Đến nay, Cấp THCS có 186 lớp, 6086 hs/ 2934 nữ; giảm 118 so với đầu năm (chuyển đến 42 hs, chuyển đi 129 hs, bỏ học 31 hs); Có 8 lớp, 168 hs dạy học theo mô hình trường học mới Trường THCS Trần Quang Diệu; Có 02 lớp, 59 hs (01 lớp Khối 8 và 01 lớp khối 9) tổ chức dạy học tiếng Anh tăng cường THCS Phước Hòa; Có 9 lớp, 358 hs tạo nguồn THCS Nguyễn Trãi.

Bảng 2.1. Tổng số học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Phú Giáo hiện nay

Về Đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:

Tổng số CBQL, GVNV cấp THCS hiện nay có: 481 người/340 nữ, Trong đó:

CBQL: 21 người/10 nữ; GV dạy lớp: 352 người/266 nữ; Hành chính phục vụ:  108 người/64 nữ. Dân tộc: 08 người, đảng viên: 162 người. Trình độ chuyên môn: Sơ cấp (văn thư): 2 người, Trung cấp: 14 người, Cao đẳng: 85 người, Đại học 348 người. Trung cấp lý luận chính trị: 31 người; Trình độ ngoại ngữ: Anh A: 241 người, Anh B: 148 người, khác: 41 người; Trình độ tin học: Tin A: 318 người, Tin B: 83 người, khác: 27 người. Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh

Số giáo viên trực tiếp dạy lớp có: 352 người/266 nữ (dân tộc 6; đảng viên: với trình độ đạt chuẩn: 352/352 (tỉ lệ 100%) và trình độ trên chuẩn: 290/352 (tỉ lệ 82,38%). Số giáo viên bộ môn giảng dạy cụ thể: Toán: 60, Lí: 19, Hóa: 13, Sinh 27, Tin: 22, Văn: 56, Sử: 21, Địa: 18, GDCD: 11, TD: 25, Âm nhạc: 12, Mỹ thuật: 10, Công nghệ: 19, Anh: 39.

Về chất lượng 02 mặt giáo dục

Mô hình trường học mới – THCS Trần Quang Diệu (có 168 hs/08 lớp)

Học  lực: Hoàn thành tốt 9,52%, Hoàn thành 51,19%, chưa hoàn thành 39,29%; Hạnh kiểm: Tốt 83,93%; Đạt 12,5%; Cần cố gắng 3,57%; So với năm học 2017-2018: Về Học lực HT Tốt giảm 3,38%, HT giảm 0,42%, Chưa HT tăng 3,8%.

Về Hạnh kiểm: Tốt tăng 8,12%; Đạt giảm 4,44%; Cần cố gắng giảm 3,96%;

  • Chất lượng các lớp tạo nguồn Trường THCS Nguyễn Trãi (358 hs/12 lớp): Học lực Giỏi: 86,9%, Khá: 13,1%; Hạnh kiểm Tốt: 100%. So với cuối năm học 2017-2018: Học lực Giỏi giảm 1,12%; Khá tăng 1,12%; Hạnh kiểm Tốt không tăng (đạt 100%).
  • Chất lượng 02 mặt giáo dục cấp THCS: (bao gồm cả Đại trà và Tạo nguồn với 5918hs/ 178 lớp):

Học lực: Giỏi 30,16%, Khá 34,98%, TB 30,26%, Yếu 4,46%, Kém 0,14%; Hạnh kiểm: Tốt: 89,88%; Khá: 9,33%; TB: 0,69%; Yếu: 0,10; So với cuối năm học 2017-2018: Xếp loại học lực Giỏi giảm 0,48%, Khá giảm 0,42%, TB tăng 0,75%, Yếu tăng 0,18%, Kém giảm -0,03%; Xếp loại hạnh kiểm: Tốt tăng 0,57%, Khá giảm -0,47%, TB giảm 0,16%, Yếu tăng 0,08% (06 hs của Trần Hưng Đạo).

Bảng 2.2. Bảng số liệu xếp loại học lực

Về kết quả xét Tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019

Tổng số HS lớp 9 cuối năm học: 1359 học sinh.

Tổng số HS lớp 9 không đủ điều kiện xét tốt nghiệp: 29 học sinh

Số học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS thuộc các trường THCS, TH&THCS Tam Lập năm học 2018-2019 là: 1330 học sinh đạt 97,87%, (Giỏi: 29,21%, Khá: 33,85%, TB: 34,81%); không công nhận tốt nghiệp THCS là 29 học sinh. So với năm học 2017-2018: giảm 0,54%.

2.2. Thiết kế nghiên cứu Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục VHUX cho học sinh ở trường THCS trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, để làm căn cứ thực tiễn khi đề xuất các biện pháp trong quản lý hoạt động giáo dục VHUX cho học sinh ở trường THCS nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục VHUX cho học sinh ở trường THCS, các nội dung như: Mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục VHUX trong đội ngũ CBQL, GV ở các trường THCS. Những biểu hiện VHUX của HS tại các trường THCS.

Và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục VHUX cho học sinh ở trường THCS, các nội dung như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kế hoạch giáo dục VHUX trong đội ngũ CBQL và GV. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến cộng tác quản lý hoạt động giáo dục VHUX cho học sinh ở trường THCS

Từ đó làm cơ sở, căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GD VHUX cho học sinh ở trường THCS trên địa bàn huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương, nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục này.

2.2.3. Phương pháp khảo sát Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh

Để thu thập thông tin, tác giả xây dựng bộ công cụ điều tra khảo sát là các bộ phiếu điều tra gồm hệ thống các câu hỏi xung quanh các vấn đề về thực trạng hoạt động giáo dục VHUX cho học sinh và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục VHUX cho học sinh, các mẫu phiếu dành cho CBQL và giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương.

2.2.4. Đối tượng khảo sát

Tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 230 CBQL và giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn gồm các trường: Trường THCS An Linh, THCS Trần Quang Diệu, THCS Vĩnh Hòa, THCS Bùi Thị Xuân, THCS An Bình, THCS Trần Hưng Đạo, THCS Phước Hòa, THCS Nguyễn Trãi.

2.2.5. Mô tả công cụ nghiên cứu

Công cụ nghiên cứu là phiếu hỏi khảo sát 230 CBQL và giáo viên.

Nội dung phiếu hỏi

Để thực hiện việc điều tra thông qua phiếu hỏi, tác giả luận văn đã xây dựng loại phiếu hỏi cho 02 đối tượng: đó là CBQL và GV.

Câu 1, 2, 3, 4: Khảo sát về mức độ đồng ý với mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp GD VHUX trong nhà trường của CBQL và GV. Với 5 mức độ cụ thể: (Mức độ: (1) = Hoàn toàn không đồng ý; (2) = Không đồng ý; (3) = Đồng ý một phần; (4) = Đồng ý; (5) = Hoàn toàn đồng ý)

Câu 5: Khảo sát CBQL và GV đánh giá mức độ những biểu hiện về VHUX của học sinh hiện nay tại các trường THCS trên địa bàn. Với 5 mức độ cụ thể: (Mức độ: (1) = Hoàn toàn không thường xuyên; (2) = Không thường xuyên; (3) = Bình thường; (4) = Thường xuyên; (5) = Hoàn toàn thường xuyên)

Câu 6: Khảo sát mức độ đồng ý với các chức năng của công tác quản lý hoạt động giáo dục VHUX gồm các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục VHUX cho HS. Với 5 mức độ cụ thể: (Mức độ: (1) = Hoàn toàn không đồng ý; (2) = Không đồng ý; (3) = Đồng ý một phần; (4) = Đồng ý; (5) = Hoàn toàn đồng ý)

Câu 7: Khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan đến hoạt động GD VHUX cho HS. Với 5 mức độ cụ thể: (Mức độ: (1) = Hoàn toàn không ảnh hưởng; (2) = Không ảnh hưởng; (3) = Ảnh hưởng một phần; (4) = Ảnh hưởng; (5) = Hoàn toàn ảnh hưởng)

2.2.6. Xử lý số liệu khảo sát Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh

Nhận, kiểm tra phiếu khảo sát có hợp lệ hay không, phiếu hợp lệ là những phiếu trả lời đầy đủ các câu hỏi, loại bỏ các phiếu chỉ trả lời một phương án khảo sát. Sau đó, phân loại các loại phiếu theo đối tượng khảo sát, nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS, sử dụng phương pháp thống kê toán học bằng phần mềm SPSS để phân tích các chỉ số thống kê như tần số, độ lệch chuẩn, điểm trung bình, tỷ lệ %, t-test, ANOVA (phân tích phương sai) và kiểm định mối tương quan (phân tích hồi quy).

2.2.7. Qui ước thang đo

Khảo sát về các mức độ đồng ý/ thường xuyên/ ảnh hưởng trong luận văn quy định điểm như sau:

  • Điểm 5: Hoàn toàn đồng ý/ Hoàn toàn thường xuyên/ Hoàn toàn ảnh hưởng
  • Điểm 4: Đồng ý/ Thường xuyên/ ảnh hưởng
  • Điểm 3: Đồng ý một phần/ bình thường/ ảnh hưởng một phần
  • Điểm 2: Không đồng ý / không thường xuyên/ không ảnh hưởng
  • Điểm 1: Không quan trọng/ Không thường xuyên/ Không ảnh hưởng

Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với giá trị = (giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ nhất)/ tổng giá trị = (5-1)/5 = 0.8. Do đó, khoảng cách giữa các giá trị là 0.8 Luận văn: Khái quát về giáo dục văn hóa cho học sinh 

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh THCS

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464