Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Trong quá trình nghiên cứu để đề xuất ra các biện pháp, một nguyên tắc đầu tiên cần phải thực hiện nghiêm túc đó là các biện pháp cần phải đảm bảo tính pháp lý chung. Trường mầm non Vĩnh Quỳnh là một trường mầm non công lập, chính vì vậy nhà trường chịu sự quản lý chung của các hệ thống văn bản pháp quy của các cấp quản lý ngành. Bên cạnh đó, là một đơn vị hành chính sự nghiệp nên nhà trường vẫn chịu sự quản lý của các cơ chế, chính sách của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Việc đảm bảo thực hiện các nguyên tắc này sẽ khiến cho các hoạt động của nhà trường với mục tiêu đảm bảo chất lượng trẻ nhưng vẫn không bị đi lệch hướng so với các yêu cầu chung của ngành, các cơ chế, chính sách quản lý của các cấp quản lý.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

Biện pháp đưa ra phải mang tính đồng bộ cao. Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh…Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động để khai thác và phát huy được vai trò, chức năng nhiệm vụ, khả năng cá nhân của các lực lượng cùng tham gia quá trình giáo dục trẻ mầm non trong nhà trường.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người cán bộ quản lý GDMN khi đưa ra các quyết định quản lý cần đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Thực tiễn ở đây là GDMN, Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non của Hiệu trưởng.

Việc đảm bảo tính thực tiễn cho các biện pháp là một một yêu cầu hết sức quan trọng. Biện pháp quản lý được đề xuất phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của nhà trường. Chỉ khi tính thực tiễn của các biện pháp được đảm bảo thì các biện pháp mới thực sự đem lại hiệu quả và chứng minh được sự tồn tại của nó trong thực tiễn. Do vậy khi xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng cần phải lấy thực tiễn về việc hoạt động giáo dục trẻ trong các nhà trường làm cơ sở. Trong quá trình quản lý hiệu trưởng cần biết đầy đủ, thực tế công việc, biết xác định vấn đề cơ bản, then chốt trong từng thời gian để đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục một cách phù hợp và tốt nhất.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng thông qua những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đó. Những biện pháp nêu ra nhằm vào việc từng bước cải tiến biện pháp quản lý chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục trẻ mầm non giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ nguyên tắc tính hiệu quả, những biện pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời điểm nhất định sao cho đạt kết quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi của các biện pháp được đảm bảo khi các biện pháp có thể áp dụng được vào trong thực tiễn một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao, đồng thời cần có sự đồng thuận của đa số CBQL, GV, nhân viên phù hợp với quy định của ngành và thực tế của nhà trường. Để làm được điều này, khi xây dựng các biện pháp cần phải đảm bảo tính khoa học với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các giải pháp này sẽ được thể hiện thông qua các hoạt động quản lý chịu sự ràng buộc bởi các quy định, quy chế, luật pháp.

3.2. Biện pháp quản lý HĐGD ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

3.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn đổi mới

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Kế hoạch năm học là cái mốc trong kế hoạch dài hạn của nhà trường, nó kế thừa kế hoạch năm học trước và chuẩn bị kế hoạch năm học sau. Việc xây dựng kế hoạch năm học có chất lượng là tiền đề, điều kiện hoàn thành nhiệm vụ năm học . Xây dựng một lộ trình phát triển chung với các nội dung, mục tiêu cụ thể đối với hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường. Xây dựng các tiêu chí làm định hướng giúp cho các CB, GV có thể từ đó thiết kế các hoạt động giáo dục trẻ có hiệu quả, đồng bộ và gắn với các tình hình thực tế chung của nhà trường.

3.2.1.2. Nội dung thực hiện

Hiệu trưởng cần phải quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy định, nhiệm vụ, yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục, phòng giáo dục về nội dung chương trình dạy. Hiệu trưởng cần định hướng được mục tiêu phát triển giáo dục trong nhà trường, đánh giá đúng nguồn lực giáo dục bao gồm nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài, nhưng quan trọng nhất vẫn là nguồn lực bên trong với chất lượng giáo viên và năng lực của cán bộ quản lý.

Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học các cấp đã chỉ đạo và hướng dẫn từ đó xây dựng kế hoạch năm học; kế hoạch tháng; kế hoạch tuần; xây dựng chế độ sinh hoạt; xây dựng kế hoạch chuyên môn: cụ thể chương trình dạy cho các khối lớp phù hợp , sát với tình hình của trường. Chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ, xây dựng các mục tiêu giáo dục trên cơ sở Thông tư 17/2009/TT-BGD&ĐT về chương trình GDMN. Xây dựng hệ thống chủ đề, chủ điểm theo phiên chế năm học được quy định tại các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn của Sở GD& ĐT Hà Nội, của Phòng GD& ĐT Thanh Trì.

Kế hoạch của giáo viên phải được nhà trường phê duyệt mới thực hiện. Hàng tháng giáo viên báo cáo kế hoạch, lịch dạy của lớp cho nhà trường. Qua đó Ban giám hiệu có cơ sở để theo dõi, kiểm tra và có biện pháp chỉ đạo kịp thời tốt hơn.

Các nội dung giáo dục được lập kế hoạch cụ thể, chi tiết đảm bảo đáp ứng sự phát triển cho trẻ từ dễ đến khó. Đồng thời trong kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ, các nhiệm vụ giáo dục được phân công cụ thể đến các giáo viên phù hợp với điều kiện và khả năng của từng đồng chí. Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ, nhà trường đã xác định rõ và đề ra các nội dung những mục tiêu cần đạt được trong việc phấn đấu nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường. Cụ thể: 13/13 lớp thực hiện tốt các loại sổ sách giáo viên, học sinh. 100% các lớp đẩy mạnh đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đảm bảo nguyên tắc “Trẻ là trung tâm – toàn diện – tích hợp – trải nghiệm”. Đi sâu giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với từng độ tuổi.

  • Đảm bảo 100% các trẻ từ 2 – 5 tuổi được đánh giá sự phát triển dựa theo 5 lĩnh vực: Phát triển thể chất; Phát triển TC-QHXH; Phát triển ngôn ngữ; Phát triển nhận thức; Phát triển thẩm mỹ trong đó trên 97% được đánh giá Đạt.
  • 100% các lớp xây dựng môi trường học tập, môi trường giáo dục phát triển vận động đảm bảo tính sư phạm, gợi mở, an toàn. Tăng cường đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục đáp ứng đầy đủ theo thông tư 02, đặc biệt chú trọng thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực phát triển vận động cho trẻ.
  • 100% giáo viên khối mẫu giáo lớn tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp 1, không dạy trẻ tập tô, viết chữ. Thực hiện phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tiếp tục áp dụng thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi do bộ GD&ĐT ban hành.
  • Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non giai đoạn 2013 – 2016”.
  • 13/13 lớp tiếp tục nâng cao chất lượng tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục các chuyên đề: Giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường, biển, hải đảo… Đi sâu chuyên đề phát triển thể chất, giáo dục âm nhạc, tạo hình.
  • Tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề các cấp. Tiếp tục triển khai phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi đưa vào dạy trẻ.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Khi xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục trong nhà trường, chúng ta cần phải bám sát vào yêu cầu của một bản kế hoạch: Kế hoạch phải quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục mầm non. Kế hoạch phải có cơ sở khoa học và sát thực tiễn. Các mục tiêu đề ra trong kế hoạch phải có cơ sở xác đáng, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và có khả năng thực thi. Kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối, toàn diện và có trọng tâm. Đảm bảo tính tập trung dân chủ. Khi xây dựng kế hoạch phải mở rộng quyền dân chủ, thảo luận để phát huy trí tuệ, nhiệt tình đóng góp ý kiến của tập thể cán bộ giáo viên vào việc xây dựng kế hoạch,đồng thời phải đảm bảo tính tập trung dân chủ. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch. Kế hoạch sau khi được quần chúng tham gia đóng góp ý kiến, được cấp trên duyệt thì trở thành văn bản mang tính pháp lý. Đó là quyết định quản lý quan trọng của nhà trường, mọi thành viên phải có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành kế hoạch năm học.

Chúng ta xây dựng kế hoạch theo quy trình:

Bước 1: Chuẩn bị. Tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học trước, nghiên cứu nhiệm vụ năm học mới, tình hình thực tiễn địa phương, định hướng mục tiêu công tác, phương hướng, biện pháp thực hiện.

Bước 2: Viết dự thảo kế hoạch. Hiệu trưởng viết dự thảo kế hoạch năm học của trường.

Nhiệm vụ của bước này là: Dự báo hệ thống mục tiêu cần đạt. Lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu, tương ứng để đạt được mục tiêu. Dự kiến điều kiện thực hiện kế hoạch.Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Bước 3: Duyệt nội bộ. Hiệu trưởng trình bày dự thảo kế hoạch trước những người thực hiện để mọi người đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch. Sau đó hiệu trưởng điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện bản kế hoạch để trình duyệt cấp trên.

Bước 4: Tr nh duyệt cấp trên và chính thức hoá kế hoạch. Kế hoạch sau khi được cấp trên duyệt trở thành kế hoạch chính thức của nhà trường. Đó là cơ sở pháp lý để hiệu trưởng điều hành công việc. Hiệu trưởng có trách nhiệm phổ biến kế hoạch chính thức đến cán bộ giáo viên để

Đặc điểm của chương trình GDMN đó là tính linh hoạt, tính mở tương đối cao. Do vậy, người giáo viên có thể vận dụng vào thực tế trẻ của mình để tiến hành các hoạt động giáo dục cho phù hợp với từng cá thể trẻ. Khai thác điều này, nhà trường đã tạo điều kiện cho các đồng chí giáo viên có thể sáng tạo tối đa trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục của mình. Thay vì đội ngũ cốt cán sẽ xây dựng kế hoạch giáo dục từ đầu năm học và chuyển xuống tới các nhóm lớp thì hiện nay, nhà trường đã thực hiện để các giáo viên trên cơ sở các mục tiêu quy định đối với sự phát triển của trẻ theo từng lứa tuổi tự xây dựng các kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục của nhóm lớp mình. Như vậy mỗi giáo viên đều chủ động lựa chọn các nội dung phù hợp với trẻ của mình, chủ động lựa chọn các phương pháp phù hợp với khả năng của mình và hứng thú của trẻ trong nhóm, lớp mình. Việc này đã tạo ra các động thái tích cực bởi các giáo viên đã có quyền trực tiếp lựa chọn các hoạt động giáo dục trẻ, làm chủ các vấn đề giáo dục trẻ và vì họ chủ động được nên họ xác định được rất rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như các đặc điểm về tâm sinh lý của trẻ trong nhóm, lớp mình để có những biện pháp can thiệp phù hợp.

Trong mỗi hoạt động cụ thể, nhà trường cũng chỉ đưa ra các tiêu chí chung nhất theo các quy định, quy chế chuyên môn về mục tiêu cũng như kết quả phải đạt được. Còn phương pháp, hình thức thì các cô giáo lại chủ động lựa chọn sao cho trẻ của mình hứng thú nhất, các cô giáo dễ tổ chức nhất.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có kế hoạch cụ thể trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, triển khai đến CBGV. Cung cấp sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, nguồn kinh phí và phương tiện dạy học cho giáo viên. Xây dựng đội ngũ giáo viên tâm huyết, yêu nghề, có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nhà giáo, gắn bó với nhà trường và sự nghiệp giáo dục. Tăng cường tổ chức hội giảng, chuyên đề, hội thi và phát động các phong trào sáng tác truyện, thơ, dân gian, làm đồ dùng trong trường. Có chính sách khuyến khích, động viên vật chất lẫn tinh thần đối với cá nhân và tập thể thực hiện tốt công tác chuyên môn. Có biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho số giáo viên yếu kém.

Bên cạnh đó, cần tranh thủ sự giúp đỡ của Sở giáo dục, phòng GD&ĐT huyện và địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học chất lượng cao, tạo môi trường tốt nhất môi trường học tập cho giáo viên và học sinh.

3.2.2. Biện pháp 2. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung hoạt động giáo dục Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

3.2.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ trong trường mầm non

Mục đích của biện pháp

Giúp hiệu trưởng quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ theo yêu cầu đổi mới chương trình GDMN. Giúp GV nắm được mục tiêu chung của GDMN và mục tiêu giáo dục từng độ tuổi, qua đó GV biết cách xác định mục tiêu của chủ đề và từng lĩnh vực để xây dựng kế hoạch GD phù hợp với độ tuổi và khả năng nhận thức của trẻ. * Nội dung thực hiện biện pháp

Hướng dẫn GV nắm được các yêu cầu đổi mới về mục tiêu giáo dục trong chương trình GDMN. Định hướng cho GV biết cách xác định mục tiêu giáo dục căn cứ vào mục tiêu cuối độ tuổi, kết quả mong đợi ở trẻ và các tiêu chí đánh giá; thực tế của trường, khả năng của trẻ trong nhóm lớp; điều kiện CSVC và các điều kiện khác.

Các tổ chuyên môn hướng dẫn GV nắm được mục tiêu giáo dục theo độ tuổi, đảm bảo các bước tiến hành khi xác định mục tiêu chủ đề và mục tiêu giáo dục của từng lĩnh vực. Tiến hành đánh giá thực hiện chủ đề (Căn cứ vào mục tiêu chủ đề).

Cách thức thực hiện biện pháp

Mục tiêu phát triển tâm lý nhân cách được thể hiện ở chương trình CSGD trẻ em và được thực hiện thông qua các hoạt động của trẻ ở trường mầm non như: chơi, học sinh hoạt… Hiệu trưởng phải làm cho giáo viên nhận thức được tính pháp lý của việc thực hiện chương trình. Giáo viên không được tuỳ tiện thay đổi thêm bớt làm sai lệch nội dung chương trình. Xây dựng kế hoạch triển khai kiểm tra, trong chừng mực nhất định có thể trực tiếp dự giờ để nắm bắt tình hình giáo dục của trường.

Hiệu trưởng cần định hướng được mục tiêu phát triển giáo dục trong nhà trường. Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn và GV lập KH giáo dục trẻ đảm bảo yêu cầu đổi mới về mục tiêu trong chương trình GDMN.

Hướng dẫn GV lựa chọn, sắp xếp, tổ chức các HĐGD trẻ một cách có khoa học, đảm bảo mục tiêu giáo dục trẻ ở từng độ tuổi.

Điều kiện thực hiện biện pháp:

Xây dựng kế hoạch năm học, đề ra chỉ tiêu phấn đấu cụ thể. Giao chỉ tiêu phát triển trẻ đến từng nhóm, lớp để giáo viên có trách nhiệm vụ tuyên truyền, thuyết phục huy động trẻ đến lớp. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, coi chất lượng vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện thu hút trẻ đến trường.

Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý và thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đề ra sẽ đảm bảo cho sự phát triển cân đối, hài hoà về thể chất, tâm lý của trẻ.

Tạo điều kiện để GV trao đổi việc thực hiện các chủ đề, cách xác định mục tiêu của chủ đề nhằm góp phần phát triển các mặt: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội, thẩm mỹ và các mục tiêu cụ thể về kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng chủ đề. Đưa ra bàn bạc theo tổ, khối, có sự đóng góp ý kiến của ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các GV trong tổ để cùng tháo gỡ các vấn đề khó khăn khi GV đề xuất liên quan đến thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ, giúp GV nắm chắc hơn, tự tin hơn khi lên lớp.

3.2.2.2. Quản lý đổi mới thực hiện nội dung chương trình giáo dục trẻ Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Mục đích của biện pháp

Chất lượng giáo dục của trường thường phụ thuộc rất nhiều vào chương trình giáo dục mà nhà trường thực hiện và việc quản lý thực hiện chương trình đó như thế nào. CBQL trường là người có trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của nhà trường. CBQL là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và CLGD trẻ của nhà trường đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy, quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ một cách sát sao, linh hoạt, đúng trọng tâm của CBQL nhà trường với mục đích: quản lý việc dạy học có nền nếp, tạo động lực, hỗ trợ chuyên môn đảm bảo thực hiện chương chình GDMN mới hiệu quả, giúp nhà trường thực hiện được những mục tiêu đề ra.

Nội dung thực hiện biện pháp

Chỉ đạo giáo viên tiếp tục thực hiện chương trình GDMN trên tất các các nhóm lớp. Nâng cao chất lượng giáo dục trên các hoạt động: Chỉ đạo đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng giáo viên nghiên cứu xây dựng phiên chế chương trình phù hợp với từng độ tuổi và triển khai thực hiện.

Chương trình giáo dục mầm non mới cho phép GV quyết định lựa chọn nội dung GD cụ thể phù hợp với đặc điểm, hứng thú của trẻ và điều kiện lớp mình phụ trách dựa trên khung chương trình và mục tiêu phát triển trẻ theo độ tuổi được quy định trong chương trình. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, căn cứ theo nhiệm vụ năm học và quy chế chuyên môn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì, ban giám hiệu đã chỉ đạo 04 tổ trưởng chuyên môn xây dựng phiên chế chương trình giáo dục trẻ và được phân chia vào các chủ đề cho từng độ tuổi một cách hợp lý. Sau khi ban giám hiệu duyệt phiến chế chương trình đó thì tổ chuyên môn triển khai cho 13 lớp thực hiện.

Chỉ đạo giáo viên soạn – giảng sáng tạo, tích hợp kiến thức đã học vào các hoạt động giáo dục trẻ nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ.

Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chuyên đề Phát triển vận động cho trẻ„ ngay từ đầu năm học và triển khai thực hiện tới 100% giáo viên trong trường. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc xây dựng môi trường giáo dục phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ

Chỉ đạo giáo viên khảo sát, đánh giá trẻ thực chất qua các hoạt động trong ngày và sản phẩm của trẻ. Có biện pháp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho những trẻ chưa đạt yêu cầu, chú trọng giáo dục trẻ cá biệt để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Ban giám hiệu kiểm tra sát sao trong việc giáo viên đánh giá trẻ.

Đối với hoạt động QL, hồ sơ là một phương tiện phản ánh quá trình QL có tính khách quan và cụ thể. Hiệu trưởng chỉ đạo GV thực hiện đúng theo yêu cầu các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn theo quy định của ngành, ghi chép cập nhật đầy đủ và thường xuyên kiểm tra hồ sơ của từng GV, trên cơ sở đó nắm bắt tình hình thực hiện để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời, rút kinh nghiệm cho việc thực hiện tiếp theo.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt định kỳ để rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong quá trình hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, động viên những giáo viên có thành tích tốt, xây dựng quy chế làm việc hợp lý về thời gian, nội dung sinh hoạt mang tính khoa học, tránh những hình thức sinh hoạt hành chính đơn thuần gây nhàm chán không đem lại hiệu quả. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ có thể tiến hành theo từng chuyên đề về các lĩnh vực như: (khám phá khoa học thông qua hoạt động làm quen với toán và tìm hiểu môi trường xung quanh; phát triển thẩm mỹ thông qua hoạt động giáo dục âm nhạc…). Tổ chức tiết dạy mẫu, bài giảng điện tử có sử dụng các phần mềm trò chơi hỗ trợ dạy học.

Cách thực hiện biện pháp

Xây dựng quy chế CM và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy chế CM trong nhà trường. GV có kế hoạch thực hiện chương trình, KH giáo dục trẻ theo chủ đề.

Tổ chức trao đổi những chủ đề cần thiết về lập kế hoạch giáo dục, thiết kế mạng nội dung, mạng hoạt động nhằm giúp GV thực hiện có kết quả chương trình, kế hoạch giảng dạy.

Xây dựng hệ thống các lớp điểm và triển khai kiến tập các chuyên đề tại trường có hiệu quả. Tham gia đầy đủ các buổi kiến tập và tuyên truyền hướng dẫn tới toàn thể GV trong trường. Lồng ghép các nội dụng giáo dục tích hợp các chuyên đề trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

BGH xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi, phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi trang trí lớp xây dựng môi trường học tập phát huy tính tích cực của trẻ đi sâu về chuyên đề “Phát triển vận động, tạo hình và âm nhạc”. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề cấp trường tới 100% giáo viên trong trường. Tuyển chọn giáo viên dạy giỏi chuyên đề cấp trường xuất sắc tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề cấp huyện.

Điều kiện thực hiện biện pháp

Mục tiêu phát triển tâm lý nhân cách được thể hiện ở chương trình chăm sóc giáo dục trẻ em và được thực hiện thông qua các hoạt động của trẻ ở trường mầm non như: chơi, học sinh hoạt v.v… Hiệu trưởng phải làm cho giáo viên nhận thức được tính pháp lý của việc thực hiện chương trình. Giáo viên không được tuỳ tiện thay đổi thêm bớt làm sai lệch nội dung chương trình. Xây dựng kế hoạch triển khai kiểm tra, trong chừng mực nhất định có thể trực tiếp dự giờ để nắm bắt tình hình giáo dục của trường.

Cán bộ quản lý phải quan tâm tạo điều kiện để giáo viên thực hiện đầy đủ các nội dung được quy định trong chương trình giáo dục mầm non.

Tạo mọi điều kiện về trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác giáo dục trẻ như: Nối mạng Internet cho 100% máy tính ở các lớp; Trang bị sách vở, tài liệu, đồ dùng theo thông tư 02 của Bộ GD&ĐT…

3.2.2.3. Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Mục đích của biện pháp

Giúp hiệu trưởng quản lý việc tổ chức các hoạt động dạy học của GV theo chương trình GDMN mới. Quá trình tổ chức các hoạt động phải chú trọng các biện pháp đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”, trong đó GV với vai trò là người gợi mở, điều khiển các hoạt động một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực của trẻ khi tham gia hoạt động.

Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ GV trong công tác GD trẻ nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non.

Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo GV tổ chức các HĐGD trẻ đảm bảo nội dung chương trình, KH giảng dạy. Quán triệt và bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV trong thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục theo hướng đổi mới phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ.

Đưa ra định hướng chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên soạn giảng theo yêu cầu mới, tổ chức giảng dạy trên lớp, đúc rút kinh nghiệm. Kết cấu giáo án ngắn gọn, đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với lôgic chủ đề và tư duy nhận thức của trẻ; xác định rõ mục đích, yêu cầu của bài dạy, kiến thức, kỹ năng cần cung cấp cho trẻ; nêu rõ hoạt động của cô và của trẻ; sắp xếp thứ tự logic, có minh họa hình ảnh sinh động, gần gũi với đời sống thực tế, luôn kích thích trẻ húng thú tham gia vào hoạt động.

Tăng cường quản lý giờ lên lớp của giáo viên; giờ tổ chức hoạt động học của trẻ qua dự giờ, thăm lớp, thao giảng chuyên đề, đảm bảo dạy đúng, đủ nội dung chương trình và tổ chức các hoạt động theo kế hoạch giáo dục của nhóm, lớp.

Tiến hành khảo sát xem việc đổi mới phương pháp giáo dục liên quan đến các vấn đề gì trong điều kiện thực tế tại trường: Cơ sở vật chất, tinh thần học hỏi hay sức ì của giáo viên, trình độ …Việc khảo sát này giúp người hiệu trưởng có cái nhìn tổng thể về vấn đề sẽ triển khai để từ đó xây dựng được kế hoạch chỉ đạo đúng và trúng mục tiêu đề ra.

Tổ chức thảo luận thống nhất nội dung chương trình, mục đích yêu cầu, phương pháp tổ chức hoạt động chung. Hướng dẫn cách soạn bài, quan tâm khích lệ giáo viên có kế hoạch dạy học phần khó có mở rộng, có kỹ năng thực hành sử dụng thiết bị dạy học nâng cao và sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi tạo môi trường giáo dục cho trẻ. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng quy chế chuyên môn: Yêu cầu giáo viên phải soạn bài và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trước khi lên lớp. Phải soạn bài trước một tuần và phải được đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ký duyệt mới được dạy trẻ.

Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên, đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng các thiết bị đồ dùng hiện có.

Tổ chức thi GV dạy giỏi về ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, thiết kế các hoạt động; trưng bày tư liệu dạy học, sản phẩm đổi mới PPDH của GV bằng bản đồ tư duy.

Xây dựng và thảo luận các tiêu chí đánh giá các hoạt động dạy học của GV, hoạt động học của trẻ trong các tổ CM để thống nhất nội dung về công tác KT – ĐG hoạt động sư phạm của GV. * Điều kiện thực hiện biện pháp:

Tạo mọi điều kiện về phương tiện hỗ trợ cho GV lên lớp. Cung cấp đầy đủ các tài liệu tham khảo để GV được cập nhật thông tin và mở rộng hiểu biết; trang bị các phương tiện dạy học như băng hình, máy tính, máy chiếu hỗ trợ cho việc giảng dạy của GV. Cung cấp các tài liệu để GV tham khảo trong quá trình xây dựng KH, thiết kế bài dạy, vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học mới.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong qua trình hoạt động chuyên môn của nhà trường.

Động viên GV về vật chất, tinh thần một cách kịp thời và cần nghiêm khắc phê bình để tránh những lệch lạc trong quá trình thực hiện.

3.2.3. Biện pháp 3. Quản lý đổi mới hoạt động bồi dưỡng giáo viên về tổ chức các HĐGD

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến trình bồi dưỡng tới giáo viên.

Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và các nhiệm vụ chuyên môn đặt ra từ thực tiễn.

Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực sư phạm.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp giáo viên nắm được những quan điểm đường lối giáo dục của đảng, nhà nước, của ngành, địa phương.

Bồi dưỡng văn hoá và ngoại ngữ. Bồi dưỡng nghiệp vụ văn hoá chuyên môn. Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục mầm non, nhất là các kiến thức về hoạt động giáo dục trẻ: Phương pháp giáo dục trẻ và các kỹ năng lập kế hoạch giáo dục, tổ chức kế hoạch các hoạt động giáo dục, quản lý lớp học và kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

Bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho GV thông qua các hoạt động sau:

  • Bồi dưỡng qua sinh hoạt chuyên môn là một trong những cách giúp giáo viên có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm từ người quản lý và chị em đồng nghiệp.
  • Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; Dự giờ, thăm lóp…
  • Tổ chức phong trào thi đua chăm sóc giáo dục trẻ; học tập các cá nhân điển hình tiên tiến. Xây dựng các hoạt động mẫu, lớp điểm, hội thi, hội thảo…
  • Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình chăm sóc giáo dục
  • Tạo điều kiện cho các giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy, không chính quy để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.
  • Tạo động lực khích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với GV trong năm học và trong giai đoạn.

Tổ chức cho GV tiếp cận PPDH mới thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, tham khảo tài liệu, dự các buổi tham quan thực tế học tập kinh nghiệm, tổ chức thao giảng, chuyên đề, cho GV thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và rút ra những PPDH phù hợp với từng độ tuổi của trẻ là việc làm cần thiết mà người hiệu trưởng cần quan tâm.

Chỉ đạo bộ phận chuyên môn nhà trường đi sâu triển khai chuyên đề về đổi mới PPDH “Lấy trẻ làm trung tâm” thông qua hướng dẫn tổ chức các hoạt động trên lớp, kỹ năng tạo tình huống và xử lý tình huống, kỹ năng thực hành, thí nghiệm, xây dựng môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ tham gia tích cực, chủ động thông qua học và chơi.

Hướng dẫn GV ứng dụng công nghệ thông tin qua khai thác nguồn tài nguyên giáo dục trên mạng Internet, thiết kế bài giảng điện tử; xây dựng các phần mềm theo chủ đề; sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học; xây dựng mô hình lớp học tương tác, với phần mềm Activprimary giúp GV nghiên cứu, sáng tạo trong thiết kế các HĐGD; xây dựng bộ tư liệu môn học, sử dụng phương pháp trình chiếu và phần mềm Kidsmart trong dạy học.

Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử số giáo viên có quá trình công tác thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trường, theo từng năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế.

Trang bị kiến thức cho đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, trường bố trí cho một số giáo viên cốt cán đi học nâng cao trình độ trên chuẩn (Cao đẳng, Đại học). Ngoài kế hoạch tập trung, nhà trường cần tổ chức bồi dưỡng chu kỳ, bồi dưỡng chuyên đề vào dịp hè để tất cả giáo viên cùng được tham gia.

Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ sung cho giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức mới. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Tổ chức hội giảng, hội thi về tổ chức các hoạt động giáo dục là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó hiệu trưởng cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt động giáo dục trên lớp như; năng lực khai thác truyền thụ thông tin, xử lý tình huống sư phạm, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học làm đồ dùng dạy học.

Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến trong và ngoài tỉnh giúp cho giáo viên tiếp cận tập huấn phương pháp nói, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương pháp.

Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học, nhằm đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phương pháp.

Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, quy chế… Gửi đi học các chương trình bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau.

Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học – tự bồi dưỡng luôn xác định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự học tự bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu cầu có tính cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng nhà trường cần đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tự hoc, tự bồi dưỡng của giáo viên.

3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

Dựa vào tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Động viên, khích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập để đảm bảo chất lượng bồi dưỡng.

3.2.4. Biện pháp 4. Quản lý, sử dụng hiệu quả CSVC hỗ trợ HĐGD trong trường mầm non Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Việc quản lý, sử dụng, bảo quản tốt CSVC, trang thiết bị sẽ đem lại thành công lớn cho nhà trường. Tăng cường bảo quản, khai thác sử dụng có hiệu quả các phương tiện, đồ dùng dạy học; bổ sung, sửa chữa, kịp thời thay thế những hư hỏng, xuống cấp về cơ sở vật chất nhằm đảm bảo duy trì tốt các HĐGD trẻ của nhà trường.

3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch về công tác quản lý cơ sở vật chất. Xác định mục tiêu nâng cấp, sửa chữa trường, lớp; mua sắm thiết bị đồ dùng phục vụ công tác giáo dục trẻ trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiệm vụ trọng tâm của năm học và các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình GDMN.

Thực hiện huy động tối đa điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo tốt công tác CSGD, gắn trách nhiệm bảo quản sử dụng có hiệu quả cho từng CBGVNV. Phân công cụ thể cho từng Cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng, khai thác, bảo quản CSVC và trang thiết bị theo đúng chức năng, đúng nhiệm vụ và có hồ sơ sổ sách theo dõi đầy đủ theo quy định của ngành. Hàng tháng, hàng kỳ kiểm tra và lập văn bản về CSVC, trang thiết bị để có kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa và bổ sung kịp thời. Ví dụ: Đối với Ban giám hiệu: Hiệu trưởng quản lý chung phân công một đồng chí Hiệu phó phụ trách công tác CSVC. Mở hồ sơ, sổ sách đầy đủ, phân công cho từng GV – NV các loại đồ dùng, trang thiết bị và thực hiện theo đúng quy định của ngành. Đối với các nhóm lớp: Giáo viên sử dụng khai thác bảo quản các đồ dùng trang thiết bị nhóm lớp mình. Hàng ngày sử dụng khai thác đồ dùng qua các hoạt động của trẻ như: hoạt động học, ngoài việc giáo viên sử dụng đồ dùng thông thường cho trẻ hoạt động, các đồ dùng học tập( lô tô, hình khối, vở, tranh truyện…) mà còn sử dụng khai thác Công nghệ thông tin cho việc CSGD trẻ (Dạy trẻ bằng giáo án điện tử, trẻ chơi ở phần mềm kisdmart, phần mềm bút chì thông minh hay giáo án của cô). Hoạt động ngoài trời trẻ được quan sát, khám phá thế giới tự nhiên qua các hoạt động: Chơi cát nước, chăm sóc cây cối.., trẻ chơi đu quay, cầu trượt, máy bay..v..v. Giáo viên các nhóm lớp đều phải có sổ sách theo dõi cơ sở vật chất, đồ dùng lớp mình. Hàng kỳ, hàng năm nhà trường kiểm tra và vào văn bản cụ thể rõ ràng đánh giá giáo viên bảo quản tôt đưa vào xếp thi đua cuối năm. Trường còn tổ chức các hội thi làm đồ dùng đồ chơi vào các ngày hội ngày lễ làm cho đồ dùng trang thiết bị nhà trường ngày càng phong phú, đa dạng hấp dẫn.

Nâng cao nhận thức cho GV về việc sử dụng CSVC, thiết bị dạy học nhằm giúp họ ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên CSVC, các thiết bị trong quá trình tổ chức các HĐGD. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Tăng cường CSVC bằng cách cải tạo, bổ sung, bố trí các phòng chức năng, hiện đại hóa các trang thiết bị tiệm cận với mô hình giáo dục tiên tiến. Trang bị đầy đủ về thiết bị dạy học, phương tiện kỹ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và đổi mới phương pháp dạy học.

Vận dụng linh hoạt chủ trương XHHGD để tập trung các nguồn lực đầu tư cho công tác giáo dục trẻ. Huy động đóng góp để bổ sung và hoàn thiện CSVC phục vụ cho các hoạt động dạy học của nhà trường như xây dựng phòng học chức năng, máy tính, máy chiếu, đồ dùng, dụng cụ … phục vụ hoạt động dạy học cho giáo viên.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC lập kế hoạch sử dụng, phát triển và bảo quản cơ sở vật chất của trường trong năm học và trình lên hiệu trưởng phê duyệt.

Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất với hiệu trưởng những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện.

Nhà trường xây dựng quy định về khai thác, sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị dạy học. Tổ chức thường xuyên các hội thảo, hội nghị trao đổi kinh nghiệm về sử dụng thiết bị dạy học đem lại hiệu quả dạy học.

Định kỳ hàng tháng có kiểm tra đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy học trong giảng dạy. Tiến hành kiểm kê tài sản đầu năm, cuối năm; dự trù mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động dạy học.

Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp thêm những thiết bị dạy học, có kế hoạch thanh lý những thiết bị không còn sử dụng được, đồng thời lập kế hoạch mua sắm phù hợp điều kiện nhà trường để phục vụ cho hoạt động dạy và học.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Trường mầm non cần có một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng, cần không ngừng được đổi mới và ngày càng hoàn thiện phù hợp với yêu cầu đổi mới của đất nước và xu thế phát triển của xã hội thời đại.

3.2.5. Biện pháp 5. Quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ trường mầm non Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Trong công tác quản lý trường mầm non, kiểm tra vừa là nột chức năng quan trọng vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Hiệu trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong nhà trường cũng chính là kiểm tra hoạt động quản lý của mình. Qua việc kiểm tra giúp hiệu trưởng nắm được đầy đủ thông tin cần thiết về tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của cán bộ giáo viên, phát hiện những lệch lạc thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và uốn nắn nhằm nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Mặt khác, việc kiểm tra có tác động đến hành vi cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, đảm bảo sự ổn định và phát triển.

3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp 

Giáo viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất, cho nên việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên là nội dung quan trọng hàng đầu mà hiệu trưởng cần quan tâm. Hàng năm mỗi giáo viên cần được kiểm tra các công việc chủ yếu như: Kiểm tra kế hoạch công tác, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, Kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày, kiểm tra hồ sơ sổ sách, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra sự kết hợp với gia đình trẻ …

Hoạt động sư phạm của chuyên môn là nội dung không thể thiếu được trong công tác kiểm tra của hiệu trưởng. Qua việc kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sự điều hành của tổ trưởng, hồ sơ sổ sách, công tác bồi dưỡng chuyên môn của tổ chuyên môn.

Kiểm tra chất lượng giáo dục trẻ: Kiểm tra tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ ở trên lớp; kết quả đạt được ở trẻ về các mặt: Thể lực, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội, thẩm mỹ thông qua các hoạt động.

Kiểm tra toàn diện giáo viên về trình độ chuyên môn nghiệp vụ (tay nghề) thông qua dự giờ trên lớp và các HĐGD trẻ trong giờ dạy; thực hiện quy chế chuyên môn (chương trình, KH giảng dạy, đổi mới PPDH, ý thức trách nhiệm của GV); kiểm tra giáo dục, giảng dạy thông qua kiểm tra chất lượng trẻ thường xuyên, định kỳ, đột xuất; kiểm tra công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của GV.Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Kiểm tra giờ dạy của GV về (hồ sơ CM, việc chuẩn bị bài dạy trên lớp theo đúng chương trình, kiểm tra giảng dạy cá nhân, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học, thực hành); Bài giảng trên lớp của GV; Kết quả nhận thức của trẻ. Hiệu trưởng tiến hành dự giờ GV dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, các lớp song song, dự liên tục cả buổi, theo chuyên đề, có lựa chọn (theo phương pháp cuốn chiếu). Phân tích bài dạy sư phạm trên lớp đã dự (thông qua quá trình tổ chức hoạt động của cô và trẻ trong việc thực hiện mục đích, nội dung, phương pháp, kết quả và quan hệ tương tác giữa chúng). Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá kết quả bài học qua các bước: GV tự đánh giá, hiệu trưởng đánh giá dựa vào chuẩn đánh giá giờ dạy lên lớp sau đó hiệu trưởng nêu kết luận, ghi biên bản và lưu hồ sơ.

Kiểm tra chuyên đề có trọng tâm, trọng điểm như: Về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ (thông qua dự giờ HĐ Làm quen với văn học); Chuyên đề về lĩnh vực thẩm mỹ (dự giờ hoạt động Âm nhạc, Tạo hình) hay các chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin, thiết kế bài giảng điện tử, xây dựng môi trường lớp học… với mục đích xem giáo viên đã nắm được phương pháp tổ chức các chuyên đề đó ở mức độ nào?

Kiểm tra cơ sở vật chất: Phòng học của các lớp, phòng HĐCM của nhà trường và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng đồ chơi tránh tình trạng mất mát, hư hỏng; biết được số lượng thừa, thiếu để bổ sung, kịp thời điều chỉnh cũng như việc bảo quản và sử dụng phòng học, phòng hoạt động, thiết bị kỹ thuật, máy móc, phương tiện, đồ dùng đồ chơi.

Thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 về về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

Hiệu trưởng chỉ đạo tiến hành đánh giá trẻ theo tiêu chí đánh giá về tình trạng sức khỏe của trẻ; trạng thái, cảm xúc, hành vi; Kiến thức, kỹ năng. Đánh giá việc thực hiện chủ đề để rút kinh nghiệm thực hiện chủ đề sau. Yêu cầu GV lập hồ sơ đánh giá trẻ để kịp thời điều chỉnh nội dung, kế hoạch hoạt động phù hợp nhu cầu, khả năng, hứng thú của trẻ.

Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, hiệu trưởng nên dùng phương pháp trò chuyện, quan sát các hoạt động của cô và trẻ, nghiên cứu các sản phẩm của trẻ để đánh giá giáo viên. Theo 3 chuẩn đó là về tư tưởng phẩm chất đạo đức lối sống, về trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm. Đặc biệt là nêu cao vấn đề tự đánh giá của giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, giáo viên trong trường thường xuyên giám sát quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện ra những thiếu sót hoặc không phù hợp với các tiêu chí đánh giá để kịp thời điều chỉnh.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ theo đúng hướng dẫn của cấp trên, đảm bảo đúng quy trình.

Thành lập Ban kiểm tra nội bộ nhà trường và phân công cụ thể cho các thành viên dựa trên năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và am hiểu các văn bản chỉ đạo của ngành, các chế độ chính sách nhà nước. Các hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ; kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản và được lưu trữ. Sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá; Hiệu trưởng họp hội đồng sư phạm thông báo kết quả kiểm tra.

Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch dự giờ, thăm lớp thường xuyên, đột xuất, báo trước, có biện pháp uốn nắn, điều chỉnh bồi dưỡng kịp thời, khen thưởng trách phạt rõ ràng, công bằng công khai. Qua đó nhận xét, đánh giá quá trình giáo viên, cô nuôi. thực hiện xếp loại thi đua hàng tháng. Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên tiếp cận với yêu cầu kiểm tra – đánh giá nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên. Chỉ đạo giáo viên các khu tự kiểm tra chéo nhau giữa các lớp, nâng cao ý thức trách nhiệm tự kiểm tra đánh giá của mỗi giáo viên, mỗi nhân viên.

Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn và quản lý các nhóm lớp tư thục trên địa bàn ít nhất 2 – 3 lần /năm.

Tuy nhiên, để thúc đẩy GV “dạy thật”, nhân viên “làm thật”, trẻ “học thật”, kết quả đánh giá là “kết quả thật” thì hình thức kiểm tra đột xuất và đánh giá thông qua kết quả hoạt động của trẻ là hình thức kiểm tra đánh giá khách quan nhất. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, kết hợp đánh giá với tư vấn nhằm giúp GV tự phân tích, tự đánh giá được lao động sư phạm của mình để rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực sư phạm của bản thân. Qua các đợt kiểm tra cần được ghi nhận thông qua các hình thức thưởng, phạt nhằm khuyến khích cái tốt và ngăn chăn những biều hiện vi phạm quy chế chuyên môn.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:

Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ: Nghị định 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục và các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ công tác thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 598/TTr ngày 08/9/2015 của Thanh tra Sở GD&ĐT Hà Nội về việc hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ năm học 2015 – 2016; Công văn số 628/GD&ĐT ngày 11/9/2015 của Phòng GD&ĐT Huyện Thanh Trì về việc hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học năm học 2015 – 2016. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Căn cứ vào tiêu chí chuẩn đánh giá giáo viên.

Quyết định kiểm tra của hiệu trưởng phải được mọi cán bộ giáo viên trong trường thi hành triệt để. Người chống đối quyết định kiểm tra là vi phạm quy chế.

Ban kiểm tra nội bộ thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra, đánh giá giáo viên công bằng, không thiên vị, giúp đỡ nhiệt tình khi CBGVNV gặp khó khăn, lôi cuốn họ vào các phong trào.

Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và giáo viên về nghiệp vụ kiểm tra đánh giá theo phương thức mới. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật nghiêm trong kiểm tra – đánh giá giáo viên.

3.2.6. Biện pháp 6. Quản lý đa dạng hóa các hình thức phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình, xã hội và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục trẻ mầm non Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Trường mầm non là môi trường thuận lợi cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ em, tuy nhiên nhà trường không phải là nơi duy nhất đảm bảo hoàn toàn đầy đủ quá trình chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ. Ngoài tác động giáo dục của nhà trường, trẻ còn chịu tác động của giáo dục gia đình và xã hội. Vì vậy việc thống nhất các lực lượng gia đình nhà trường, xã hội đến sự hình thành nhân cách trẻ em là vấn đề quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được một số nội dung và hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác tuyên truyền để làm tốt hơn nữa nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

Phát huy sức mạnh tập thể của hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục trẻ. Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với cha mẹ trong các hoạt động của nhà trường trong thời gian trước mắt và có hướng lâu dài để duy trì và phát huy tối đa sự đồng thuận đóng góp về mọi mặt của phụ huynh cho nhà trường.

3.2.6.2. Nội dung thực hiện biện pháp

Phối hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đ nh: Giáo dục gia đình là giáo dục bằng tình cảm huyết thống không một tổ chức nào thay thế được. Đối với trẻ thơ, đây là một môi trường thuận lợi nhất để hình thành và phát triển nhân cách. Cha mẹ, người thân trong gia đình là môi trường xã hội đầu tiên mà đứa trẻ tiếp xúc và xã hội hoá tâm lý của mình. Vì vậy giáo dục gia đình là điều kiện quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em và sự ảnh hưởng ấy tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục gia đình.

Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy trẻ, đồng thời phát huy vai trò chủ động sáng tạo của gia đình trong việc tham gia xây dựng quản lý GDMN của trường; Tạo ra được mối quan hệ thân mật giữa gia đình và nhà trường để gây ảnh hưởng công tác giáo dục của nhà trường đến gia đình. Nhà trường cần tổ chức tốt đại diện hội phụ huynh theo vùng dân cư để tiện theo dõi công tác giáo dục gia đình. Về phía gia đình phải có ý thức trách nhiệm phối hợp với nhà trường để giáo dục trẻ.

Phối hợp giáo dục nhà trường với các tổ chức xã hội: Ngoài giáo dục nhà trường cần phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục mầm non để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ và thực hiện các mục tiêu xã hội hoá giáo dục mầm non.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Nhà trường đã chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp. Tranh thủ và tạo nhiều cơ hội để các cấp lãnh đạo đến thăm trường, tham quan cơ sở vật chất ngày lễ khai giảng, tổng kết năm học, 20/11…chủ động tranh thủ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo… không ngồi trông chờ và đổ lỗi cho sự quan tâm ấy khi nhà trường gặp khó khăn.

Đối với các tổ chức xã hội, nhà trường xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết với các tổ chức đoàn thể xã hội. Đặc biệt các đoàn thể trong xã: Mặt trận, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, các Hợp tác xã, lãnh đạo các thôn, các nhà trường…Đây là lực lượng đông đảo, là sức mạnh tổng hợp cho nhà trường. Trường dựa vào các tổ chức xã hội để vận động tuyên truyền huy động mọi nguồn lực trong nhân dân.

Khuyến khích, động viên giáo viên thực hiện công tác tuyên truyền qua các hội thi. Đưa việc thực hiện công tác tuyên truyền, phối kết hợp giữa giáo viên, nhà trường với phụ huynh vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên. Thực hiện chế độ tuyên truyền trên bảng thông tin chung và hệ thống truyền thanh của nhà trường và các khối xóm ltháng/1 lần. Tuyên truyền nội dung các hoạt động giáo dục tại bảng thông tin dành cho phụ huynh ở mỗi lớp 1 tuần/1 lần theo quy định và thông qua các giờ đón trả trẻ hàng ngày…, có khen thưởng và nhắc nhở kịp thời đối với các giáo viên thực hiện tốt công tác này.

Kiểm tra thường xuyên việc tuyên truyền các nội dung hoạt động giáo dục của giáo viên qua dự giờ, thăm lớp, kiểm tra đột xuất, qua dự các buổi họp phụ huynh, qua nội dung tuyên truyền ở bảng tuyên truyền của mỗi lớp…Tổ chức đánh giá việc tổ chức tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc nhắc nhở những cá nhân thực hiện chưa tích cực.Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Có những quy định cụ thể cho từng GV khối, lớp, tạo nề nếp, thói quen thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên.

Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp, hình thức, nội dung tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động giáo dục trẻ. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, thiết bị, sách tham khảo…cho giáo viên. Đòi hỏi giáo viên phải chú trọng trong công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của gia đình trong quá trình hoạt động chuyên môn của nhà trường.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Trong công tác phối hợp với gia đình, nhà trường phải nhận thức được thế mạnh của gia đình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, thường xuyên tuyên tuyền cho cha mẹ trẻ về đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, nhà nước, về mục tiêu, kế hoạch nội dung, phương pháp giáo dục trẻ em ở từng độ.

Khi tham mưu cần phải có kế hoạch chuẩn bị, không tham mưu lặt vặt theo vụ việc, mỗi khi được bố trí làm việc nhà trường phải chuẩn bị kỹ về nội dung để trình bày một cách có khoa học, hệ thống, toàn diện, trọng tâm vấn đề. Sau khi được lãnh đạo chấp thuận, việc thực hiện xong, tôi luôn chú ý báo cáo kết quả như thế nào, để có hướng tham mưu tiếp theo… Đồng thời, thường xuyên và kịp thời cung cấp thông tin về nhà trường, các chủ trương của ngành, các hoạt động của các đơn vị tiên tiến…đến các cấp lãnh đạo chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền, địa phương biết có hướng chỉ đạo cho nhà trường kịp thời.

3.3. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Để có cơ sở khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã nêu, tác giả đã tiến hành khảo nghiệm ý kiến của các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ học sinh về sự cấp thiết và tính khả thi của 06 biện pháp mà đề tài đã đưa ra trong Chương III.

Việc khảo nghiệm được thực hiện với 03 CBQL, 74 giáo viên, 60 phụ huynh học sinh. Tổng số 137 người. Trên cơ sở kết quả thu về, đề tài sẽ rút ra các kết luận về tính khả thi, tính cấp thiết của đề tài.

Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phiếu điều tra với 3 mức độ đánh giá và có số điểm tương ứng như sau:

Tính cần thiết “Rất cấp thiết”= 3 điểm

“Cấp thiết” = 2 điểm

“Không cấp thiết” = 1 điểm

Tính khả thi: “Rất khả thi”= 3 điểm

“Khả thi” = 2 điểm

“Không khả thi” = 1 điểm

Kết quả thu được từ phiếu đánh giá sẽ được nhân với số điểm quy định cho mỗi mức độ, tính ra điểm trung bình của từng biện pháp. Trên cơ sở đó chúng ta xem xét hệ số tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả được thể hiện qua các bảng sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp quản lý mà đề tài đề xuất đều có tính khả thi, tính cấp thiết tương đối cao. Tuy nhiên mức độ cấp thiết và khả thi của từng biện pháp thì lại không giống nhau. Mặc dù vậy có những biện pháp đạt được tỷ lệ về tính khả thi, tính cấp thiết khá cao như biện pháp“Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn đổi mới” với điểm đạt là bậc 1/6 cho tính cấp thiết và bậc 2/6 cho tính khả thi. Điều này là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung hiện nay đang trên đà hiện đại hóa giáo dục các cấp học. Việc đề cao vai trò của chức năng kế hoạch hóa cho thấy có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các chủ thể tham gia quản lý GDMN. Mọi hoạt động đều cần phải được lập kế hoạch đầy đủ, rõ ràng và chi tiết. Hoặc với biện pháp “Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung hoạt động giáo dục trẻ” đạt bậc 4/6 cho tính cấp thiết và bậc 1/6 cho tính khả thi đã thể hiện sự cập nhật kịp thời với các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDMN hiện nay của các chủ thể. Trẻ cần phải có một môi trường học tập mở, sáng tạo, có như vậy mới khuyến khích sự tư duy và phát triển của trẻ toàn diện theo đúng mục tiêu của chương trình GDMN hiện nay.

Riêng với biện pháp Quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ trường mầm non” đạt bậc 2/6 về tính cấp thiết nhưng chỉ đạt bậc 5/6 về tính khả thi. Kết quả này đã phản ánh đúng thực trạng hiện nay của công tác kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục trong các nhà trường. Việc đánh giá vẫn còn mang tính chất hình thức, chung chung. Ban kiểm tra nội bộ các nhà trường được thành lập nhưng đều là các nhân sự kiêm nhiệm nên tính chuyên nghiệp và hiệu quả của công tác này còn thiếu tính khả thi.

Đặc biệt, biện pháp ” Quản lý đa dạng hóa các hình thức phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình, xã hội và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục trẻ mầm non” chỉ đạt bậc 6/6 về tính cấp thiết và bậc 6/6 về tính khả thi đã phản ảnh một thực trạng đó là nhận thức của các chủ thể về vai trò của công tác phối kết hợp các lực lượng trong giáo dục mầm non vẫn còn yếu. Bên cạnh đó, sự thành công của biện pháp này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách qua mang lại cho nên các đối tượng tham gia khảo nghiệm đều băn khoăn về tính khả thi của biện pháp.

Đánh giá sơ bộ cho thấy các biện pháp đề xuất trong đề tài có tính căn cứ cả về lý luận và thực tiễn, đã được khảo nghiệm bước đầu cho kết quả khá tốt. Điều này đã giúp cho việc định hướng cho công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non Vĩnh Quỳnh có những kết quả mang tính hệ thống, nhất quán, lâu dài và bền vững.

Tiểu kết chương 3 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, luận văn đã tiến hành một số công việc như sau:

Nêu những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì. Những nguyên tắc này là nền tảng xuyên suốt quá trình xây dựng các mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện các biện pháp.

Tiến hành đề xuất được một số biện pháp về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì. Hệ thống này bao gồm 06 biện pháp cơ bản với mục đích nâng cao chất lượng công tác giáo dục trẻ của nhà trường.

Bên cạnh đó, tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã được xây dựng. Thông qua việc khai thác và xử lý các số liệu trả lời của các CBQL, GV và phụ huynh đã minh chứng cho các biện pháp quản lý đề xuất là cấp thiết, có tính khả thi và phù hợp. Với những nhận xét từ quá trình nghiên cứu và khảo sát, đánh giá, chúng tôi hy vọng góp phần chứng minh giả thuyết khoa học được đề tài nêu ra.

Tuy nhiên, các biện pháp được nêu ra không thể tránh khỏi những thiếu sót, vẫn cần có thời gian để kiểm nghiệm trong quá trình triển khai và tiếp tục phải hoàn thiện hơn nữa để các biện pháp này đi vào thực tiễn, hữu hiệu hơn góp phần vào quá trình quản lý toàn diện trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nhằm đạt được mục tiêu trường chuẩn quốc gia mức độ 1 trong thời gian tới.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non, một trong những việc làm cần thiết hiện nay là đổi mới QL. Đổi mới QLGD là xu thế tất yếu quyết định sự phát triển của giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới QLGD mầm non phải bắt đầu từ đổi mới QL nhà trường với những nội dung cụ thể, đồng thời đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về các khái niệm QL: QLGD mầm non, QL hoạt động giáo dục của hiệu trưởng, những yêu cầu đặt ra của của công tác quản lý HĐGD trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Bằng việc sử dụng các phương pháp lý luận, tổng kết kinh nghiệm, phân tích thực tiễn, đề tài đã giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra với các nội dung được trình bày trong các Chương 1, Chương 2, Chương 3. Qua quá trình nghiên cứu của mình, tác giả rút ra một số kết luận như sau:

Đề tài đã từng bước nghiên cứu và làm rõ các khái niệm cũng như nội hàm của quá trình quản lý GDMN. Đồng thời tác giả đề tài cũng đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non…

Đề tài đã rút ra được một số kết luận như sau:

  • Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục một cách khoa học với các mục tiêu, nội dung rõ ràng. Các kế hoạch phải định kỳ có sự rà soát và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tiễn từng thời điểm.
  • Thực hiện nghiêm túc quá trình tổ chức, chỉ đạo kế hoạch, phải khai thác tư duy năng động sáng tạo, nhiệt tình của lực lượng nòng cốt nhà trường cũng như của đội ngũ giáo viên. Thực hiện phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực trình độ để phát huy hiệu quả. Tập trung khai thác và phát huy được nội lực trong nhà trường đó là màng lưới chuyên môn với các giáo viên cốt cán, các tổ trưởng, khối trưởng để nhân rộng thêm các điển hình tiên tiến trong nhà trường. Có các biện pháp động viên kịp thời để giáo viên mạnh dạn đăng ký các tiết dạy chuyên đề, các bài giảng mẫu để cùng nhau phân tích và rút ra kinh nghiệm trong công tác giáo dục trẻ nhằm tìm ra cách thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ một cách có hiệu quả nhất.
  • Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt kiểm tra, đánh giá đặc biệt là công tác kiểm tra nội bộ nhằm tìm ra các điển hình tiên tiến để có các biện pháp khen ngợi kịp thời, tìm ra các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục có hiệu quả cao để nhân rộng. Đồng thời công tác kiểm tra nội bộ cũng tập trung để tìm ra các vấn đề còn tồn tại và đề xuất các biện pháp cải tiến chất lượng. Tuyệt đối tránh tình trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá mang tính hình thức, chung chung hoặc ngược lại quá đề cao công tác này biến công tác kiểm tra, đánh giá trở thành áp lực cho đội ngũ giáo viên.
  • Tham mưu tích cực với các cấp lãnh đạo để mua sắm, bổ sung đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng dạy học. Thực hiện tốt công tác quản lý việc phối kết hợp các lực lượng cùng tham gia công tác giáo dục trẻ. Tổ chức tốt các hội thi, các hoạt động của cô và trẻ nhưng phải có kế hoạch rõ ràng để có thể huy động được tối đa các nguồn lực, lực lượng tham gia đồng thời có biện pháp nhân rộng kết quả, tạo hiệu ứng tốt lan rộng và tuyệt đối tránh lãng phí, hình thức.

Từ những kết luận trên chúng tôi đi đến khẳng định giả thuyết của đề tài nêu ra là phù hợp. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bước đầu đem lại những cơ sở lí luận có tính khả thi cao. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chưa đi sâu vào để xem ý nghĩa đó đảm bảo chặt chẽ của đề tài này mà chỉ xem đây là tiền đề nghiên cứu các nội dung và cách thức tiếp theo.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

Để các biện pháp quản lý trên được áp dụng và phát huy hiệu quả, ngoài sự nỗ lực chủ quan của CBQL trường còn cần có sự chỉ đạo đồng bộ của các cơ quan chính quyền , sự quan tâm giúp đỡ của các ngành có liện quan và sự phối hợp hưởng ứng một cách tích cực của tập thể đội ngũ CBGVNV nhà trường. Từ những vấn đề đặt ra của đề tài, chúng tôi có một số khuyến nghị sau:

Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội

Hướng dẫn các trường mầm non xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức thực hiện chương trình GDMN có hiệu quả.

Tổ chức cho CBQL, GV cốt cán trường mầm non đi tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm đặc biệt là công tác quản lý các mô hình trường mầm non điển hình trong và ngoài nước.

Tăng cường công tác thanh – kiểm tra các trường mầm non để phát hiện kịp thời những yếu kém và có biện pháp khắc phục.

Tăng quyền tự chủ cho các trường mầm non trong quá trình đầu tư, mua sắm trang thiết bị hợp lý, đúng mục đích sử dụng, phù hợp với các yêu cầu đặc thù của GVMN.

Đối với UBND huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Tiếp tục tăng cường các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà trường mầm non nhằm mục tiêu cập nhật được các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mới cho trẻ. Từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục trẻ trong các nhà trường.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả và có những hướng dẫn cụ thể hơn nữa về công tác kiểm tra, đánh giá trong các nhà trường mầm non để có các biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và phù hợp với đặc thù nhà trường chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ hơn nữa.

Tích cực làm công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để có sự quan tâm hơn nữa tới cấp học mầm non trên địa bàn huyện. Thúc đẩy mạnh mẽ công tác xã hội hóa, phối kết hợp các lực lượng cùng tham gia công tác giáo dục mầm non để ngày một nâng cao hơn nữa chất lượng của cấp học này.

Đối với CBQL các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Nghiêm túc tổ chức học tập và thực hiện chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho giáo viên trong công tác nâng cao năng lực sư phạm. CBQL trường MN phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và trau dồi năng lực sư phạm, năng lực quản lý.

Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm. Chỉ đạo chặt chẽ thực hiện chuyên môn trong nhà trường.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động với nội dung đa dạng, phong phú để tạo điều kiện và động viên tất cả giáo viên trong trường cùng tham gia.

Bổ sung đầy đủ các tài liệu cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học để tạo điều kiện cho giáo viên được trải nghiệm.

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt nêu cao vấn đề tự học, tự bồi dưỡng thông qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi….

Tham mưu với các cấp chính quyền địa phương cùng hỗ trợ kinh phí để xây dựng CSVC nhà trường. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh

One thought on “Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở mầm non Vĩnh Quỳnh

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng hoạt động giáo dục ở trường Vĩnh Quỳnh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464