Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại vận tải Khánh Hà dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Vận Tải Khánh Hà

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Vận Tải Khánh Hà Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Tên Công ty: Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà

  • Logo:
  • Mã số doanh nghiệp: 0201282562
  • Trụ sở: Số 45/14/162 Trung Lực, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Thành Phố Hải Phòng
  • Điện thoại: (0225).3525.086        Fax:02253.525.08
  • Email: ctykhanhha2012@gmail.com
  • Tài khoản ngân hàng số: 203704070009979 tại Ngân hàng HD Bank – PGD Hải Đăng -Chi nhánh Hải Phòng
  • Tài khoản ngân hàng số: 0134100000999009 tại ngân hàng OCB( Phương Đông) – PGD Vạn Mỹ – Chi nhánh Hải Phòng
  • Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Hà
  • Chức vụ: Giám đốc
  • Vốn điều lệ: 2.000.000.000đ

Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp

Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước

Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước

Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật

Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.1.2. Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Vận tải container: Các loại hàng hóa tới các cửa khẩu biên giới…

  • Vận tải máy móc, thiết bị, sắt thép…
  • Vận tải hành khách bằng taxi;
  • Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa;
  • Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
  • Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa;
  • Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
  • Đại lý hàng hóa;
  • Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa;
  • Dịch vụ đại lý vận tải đường biển. Dịch vụ giao nhận, nâng cẩu, kiểm đếm hàng hóa. Dịch vụ khai thuê hải quan. Lai dắt tàu sông, tàu biển. Dịch vụ vận tải đa phương thức (không bao gồm kinh doanh vận tải hàng không và hoạt động hàng không chung);
  • Sửa chữa phương tiện thuỷ;
  • Bốc xếp hàng hóa.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà

Cơ cấu tổ chức của Khánh Hà được tinh giảm tối đa với mục tiêu xây dựng cơ cấu tổ chức năng động, kiêm nhiệm các nhiệm vụ để thực hiện tốt hơn dịch vụ, tiếp nhận, xử lý ngay các yêu cầu dịch vụ, phản hồi từ khách hàng.

Nhân sự:

  • Ban lãnh đạo Công ty gồm: Giám đốc và các Phó giám đốc
  • Phòng kinh doanh vận tải: 03 người.
  • Phòng kinh doanh dịch vụ kho bãi và hỗ trợ: 02 người
  • Phòng Tổ chức nhân sự: 02 người.
  • Phòng Tài chính – Kế toán: 02 người.
  • Phòng Kỹ thuật – Điều hành: 03 người.
  • Đội xe: 15 người

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:

Ban Giám đốc công ty:

Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc Giám đốc: là nguời điều hành mọi hoạt động của công ty Phó giám đốc 1: phụ trách kinh doanh

Phó giám đốc 2: phụ trách tài chính nhân sự

Chức năng, nhiệm vụ của Phó giám đốc là tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty, HĐQT, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận kinh doanh của công ty. Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Phòng tài chính kế toán:

Chịu trách nhiệm về mặt tài chính kế toán và lập kế hoạch tài chính của công ty. Tổ chức quản lý các nguồn vốn, xác định số tài sản vật tư, tiền vốn, kết quả hoạt động kinh doanh. Hạch toán kế toán đúng chế độ, đúng pháp luật, đảm bảo vốn để đơn vị hoạt động liên tục và hiệu quả. Qua đó phân tích, đánh giá, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó cùng các phòng ban chức năng khác lên kế hoạch tăng truởng và phát triển đưa công ty đi lên. Quyết toán các khoản tiền luơng, BHXH đúng hạn cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Lưu giữ hồ sơ, các chứng từ gốc có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế của công ty, tính toán và trích lập đủ và đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nuớc, các quỹ để lại…

Phòng tổ chức hành chính:

Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào tạo nhân viên trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm phân tích, đánh giá , thiết lập các mục tiêu chất luợng từng thời kỳ của phòng tổ chức – hành chính phù hợp với mục tiêu chung và định huớng phát triển của công ty. Quản lý trụ sở làm việc, đất đai, tài sản, các thiết bị văn phòng của công ty, quản lý và điều động đội xe của công ty.

Phòng kinh doanh vận tải: Có chức năng khảo sát thị trường để lên kế hoạch, có định huớng hoạt động kinh doanh của công ty.

Đội xe:

Vận chuyển hàng hóa theo kế hoạch từ phòng kinh doanh, thực hiện đúng các quy định về an toàn giao thông, đảm bảo an toàn cho người, xe và hàng hóa trên đường công tác, làm việc theo nguyên tắc “lái xe an toàn và tiết kiệm”

Phòng kỹ thuật – điều hành xe:

Luôn kiểm tra xe nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các hư hỏng, bảo trì xe theo định kỳ, cập nhật đầy đủ vào sổ theo dõi thiết bị. Giữ mối quan hệ tốt với các đơn vị sửa chữa, bảo trì xe thường xuyên cho Công ty.

Phòng dịch vụ kho bãi và hỗ trợ:

Lên kế hoạch và đưa ra định hướng các hoạt động kho bãi và hoạt động hỗ trợ cho vận tải, như hoạt động điều hành tại các bến bãi ô tô, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, hầm đường bộ, cầu, hoạt động của các đại lý vận tải và bốc xếp hàng hoá…

Nhìn chung trong ba năm qua công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà hoạt động có sự biển động tăng giảm doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể như sau:

Doanh thu:

Từ bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty biến động qua các năm. Từ 9.017.549.599 đồng năm 2016 giảm đi 6.460.249.251 đồng năm 2017 với tốc độ giảm là 28.36%. Năm 2018 doanh thu tăng mạnh lên 20.120.169.551 đồng, tăng lên 13.659.920.300 so với năm 2017 tương ứng với tốc độ tăng là 211.45%. Sở dĩ doanh thu năm 2018 tăng cao vậy là do vào những tháng cuối năm giá cước vận tải của công ty tăng cao đã làm tăng doanh thu của công ty. Ở năm 2017 thị trường vận tải cạnh tranh nhiều, giá cước giảm trong khi chi phí xăng xe lại tăng làm cho doanh thu thấp đi. Hơn nữa doanh nghiệp bị mất 1 hợp đồng vận tải lớn cho LG nên doanh thu sụt giảm.

Giá vốn hàng bán

Song song với sự biến động của doanh thu thì ba năm qua chi phí hoạt động của công ty cũng biến động theo. Trong năm 2018 chi phí cao nhất với tổng chi phí hơn 18 tỷ đồng.

Lợi nhuận:

Cùng với sự tăng lên giảm xuống của doanh thu thì lợi nhuận cũng biến động qua ba năm. Năm 2017 lợi nhuận doanh nghiệp giảm 474.688.476 so với năm 2016. Đến năm 2018, lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên đáng kể, tăng 485.763.984 so với năm 2017, tương ứng 237.19%. Năm 2017 doanh nghiệp bị lỗ do doanh thu thấp, nhưng những chi phí cố định như khấu hao TSCĐ, tiền lương, các chi phí vốn vay ngân hàng,… vẫn phải trang trải. Ở đây ta chỉ mới phân tích khái quát tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty xem những năm qua công ty hoạt động như thế nào. Để hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty ta sẽ đi sâu nghiên cứu trong phần sau.

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà giai đoạn 2016-2018.

2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua sự biến động về nguồn vốn qua các năm. Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và chủ đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.

Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp và ngược lại.

Ta lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp.

Qua bảng số liệu phân tích ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng biến động qua 3 năm cho thấy quy mô hoạt động của công ty không ổn động. Năm 2017 tổng nguồn vốn là trên 6 tỷ đồng giảm hơn 4.2 tỷ đồng so với năm 2016 với tốc giảm là 41.31%. Năm 2018 tổng nguồn vốn của công ty là hơn 15.49 tỷ đồng tăng hơn 9.3 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tốc độ tăng 154%. Nguyên nhân tổng nguồn vốn là do sự biến động của các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu biến động. Ta xét riêng từng khoản mục.

Nợ phải trả:

Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao, cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp củ yếu là các khoản chiếm dụng. Nợ phải trả giảm mạnh từ 9.691.454.412 đồng năm 2016 xuống còn 4.562.999.260 đồng năm 2017 và sang năm 2018 lại tăng đột biến lên 13.908.196.872 đồng. So sánh giữa năm 2017 với năm 2016 nợ phải trả giảm 5.128.455.152đồng tương ứng với tốc độ giảm 52.92%. Năm 2018 thì tăng 9.345.197.612 đồng tương ứng tăng 204.8% so với năm 2017. Nợ phải trả biến động qua các năm là do chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:

Nợ ngắn hạn: Là nguồn tài trợ nhanh nhất cho doanh nghiệp khi nguồn vốn không xoay vòng kịp tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến mất an toàn cho hoạt động của đơn vị khi các khoản nợ này đến hạn mà đơn vị không thanh toán được. Trong ba năm qua thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 100% trong nợ phải trả. Nợ ngắn hạn năm 2017 giảm mạnh từ 9.691.454.412 đồng năm 2016 xuống còn 4.562.999.260 đồng năm 2017 và tăng 13.908.196.872đồng vào năm 2018. So sánh giữa năm 2017 với năm 2016 nợ ngắn hạn giảm 5.128.455.152đồng tương ứng với tốc độ tăng 52.92%. Năm 2018 thì tăng 9.345.197.612 đồng tương ứng tăng 204.8% so với năm 2017

Năm 2016, nợ ngắn hạn cao cho thấy công ty đang gặp khó khăn về nguồn vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên đến năm 2017 doanh nghiệp đã khắc phục được tình trạng trên cho thấy doanh nghiệp đã từng bước thực hiện hiệu quả công việc hoạt động kinh doanh. Tuy vậy đến năm 2018 công nợ tăng lên rất nhiều cho thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Để thấy rõ hơn ta đi vào phân tích từng khoản mục trong nợ ngắn hạn. Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Vay ngắn hạn: Vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng các khoản nợ ngắn hạn và có xu thế giảm dần tỷ lệ.Vay ngắn hạn năm 2016 là 8.119.200.560 đồng chiếm 83.78% trong nợ ngắn hạn đến năm 2017 là 2.769.121.176 đồng chiếm 60.69% trong nợ ngắn hạn giảm 5.350.079.384 tương ứng giảm 65.89% so với năm 2016. Đến năm 2018 vay ngắn hạn mặc dù tăng lên 4.666.091.500 so với năm 2017 nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp 53.46% trong tổng nợ ngắn hạn.. Các khoản vay ngắn hạn tăng trong năm 2018 là do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nên cần rất nhiều nguồn vốn mà vốn chủ sở hữu hiện không đáp ứng đủ nhu cầu của công ty.

Phải trả người bán biến động tăng đều qua các năm từ 1.249.567.718 đồng năm 2016 chiếm 12.89% trong nợ ngắn hạn tăng lên 1.480.097.933 đồng chiếm 32.44% tổng nợ ngắn hạn và năm 2017. Năm 2017 với tốc độ tăng là 18.45% so với năm 2016 cho thấy năm 2017 công ty chưa giải quyết được một phần nợ của mình. Đến năm 2018 thì khoản mục phải trả người bán vẫn tiếp tục tăng 4.544.961.992 đồng so với năm 2017 tương ứng tốc độ tăng 307.07%. Cho thấy tình trạng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đang gia tăng.

Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước thì biến động qua các năm và nhìn chung chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nợ ngắn hạn, chưa đến 1% tỷ trọng của nợ ngắn hạn.

Nợ dài hạn: Doanh nghiệp không có các khoản nợ dài hạn.

Nguồn vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể vốn chủ sở hữu năm 2016 trên 688.875.154 đồng chiếm 6.64% trong tổng nguồn vốn, năm 2017 là 1.529.718.570 đồng chiếm 16.48% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2018 là 1.582.010.463 đồng chiếm 10.21% trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản tăng giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Sở dĩ năm 2017 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn là do công ty tăng vốn điều lệ từ 700.000.000 lên 2.000.000.000. Qua 3 năm vốn chủ sở hữu cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn chứng tỏ công ty vẫn còn thiếu vốn hoạt động hay công ty vẫn đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Nguồn vốn chủ sở hữu là sự cấu thành của các khoản mục:

Nguồn vốn kinh doanh : Năm 2016 là 700.000.000. Đến năm 2017 nguồn vốn kinh doanh tăng từ 700.000.000 đồng lên 2.000.000.000 đồng, gấp gần 3 lần. Nguyên nhân là doanh nghiệp huy động được thêm các khoản góp vốn của chủ sở hữu

Lợi nhuận chưa phân phối của các năm đều âm. Đến năm 2017 doanh nghiệp lỗ nhiều nhất cho thấy năm 2017 hoạt động của doanh nghiệp đang giảm sút. Đến năm 2018 mặc dù doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng vẫn chưa đủ để bù lại khoản lỗ từ những năm trước lên lợi nhuận vẫn âm.

Trên đây là những nguồn thuộc sở hữu của công ty nên việc nguồn vốn và quỹ biến động không ngừng càng cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty không ổn định

Nhận xét chung:

Nợ phải trả của công ty biến động và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn qua ba năm đặc biệt là nợ ngắn hạn cho thấy công ty đang gặp khó khăn về tài chính, công ty phải chịu thêm gánh nặng về khoản thanh toán nợ. Công ty cần xem xét để giảm bớt các khoản nợ vay và các khoản chiếm dụng vốn của người khác. Tuy nhiên tỷ trọng của nợ phải trả so với tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm trong khi công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh cho thấy công ty ngày càng chủ động hơn trong nguồn vốn kinh doanh của mình.

Nguồn vốn chủ sở hữu có biến động qua ba năm nhưng nhìn chung công ty cũng ngày càng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về mặt tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy công ty đang thiếu nguồn vốn kinh doanh nên công ty cần tìm nguồn vốn từ bên ngoài.

2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua sự biến động về tải sản giai đoạn 2016-2018 Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Qua bảng số liệu phân tích ta thấy tổng tài sản của công ty tăng biến động qua 3 năm cho thấy quy mô hoạt động của công ty không ổn động. Năm 2017 tổng tài sản là trên 6 tỷ đồng giảm hơn 4.2 tỷ đồng so với năm 2016 với tốc độ giảm là 41.31%. Năm 2018 tổng tài sản của công ty là hơn 15.49 tỷ đồng tăng 9.3 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tốc độ tăng 154%. Nguyên nhân tổng tài sản là do sự biến động của các khoản tài sản ngắn hạn và dài hạn. Ta xét riêng từng khoản mục.

Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn tài sản dài hạn, cụ thể năm 2016, tài sản ngắn hạn là 6.158.503.529 đồng chiếm 59,33% tổng tài sản, năm 2017 tổng tài sản ngắn hạn là 2.550.406.430 đồng, chiếm 46,68% tổng vốn kinh doanh, giảm 3.608.097099 đồng so với năm 2016 tương ứng giảm 58.59%. Năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng lên đến 9.747.588.343 đồng, chiếm 74.48% trong tổng số vốn, tăng 7.197.181.913 đồng tương ứng 282.2% so với năm 2017.. Nguyên nhân làm tài sản ngắn hạn biến động trong ba năm do sự biến động chủ yếu của các khoản phải thu ngắn hạn.

Qua bảng số liệu trên ta thấy tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng giảm không đồng đều qua các năm. Năm 2016 tiền và các khoản tương đương tiền của công ty là 468.670.132 (đồng), chiếm 7.61% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2017 vốn bằng tiền giảm xuống còn 14.486.818 (đồng) chiếm 0.57% tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên 144.076.026 đồng chiếm 1.48% tổng số tài sản ngắn hạn. Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền biến động qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng tải sản ngắn hạn lại chiến tỷ lệ rất nhỏ và giảm dần,điều này cho thấy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp chưa được hiệu quả. Lượng tiền dự trữ quá ít sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán tức thời cho doanh nghiệp.

Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn chiếm trên 80% trong tổng tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng giảm không ổn định qua các năm qua các năm. Năm 2016, trị giá các khoản phải thu là 5.155.035.919 (đồng) chiếm 96.15% tổng tải sản ngắn hạn. Năm 2017 trị giá các khoản phải thu giảm xuống còn 2.020.076.238 (đồng) tỷ trọng cũng giảm còn 83.36% tổng số tài sản ngắn hạn. So sánh với năm 2016 ta thấy trị giá các khoản phải thu năm 2017 giảm 3.134.959.681 (đồng) tương ứng giảm 60.81%. Năm 2018, trị giá khoản phải thu là 9.603.512.317 (đồng) chiếm 98.52%. Như vậy trị giá các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2018 đã tăng rất nhiều so với năm 2017 tăng 7.422.061.564(đồng) tương ứng tăng 351.74%. Ta thấy hoạt động bán chịu của công ty là tương đối nhiều, điều này có thể làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường song cũng là yếu tố làm giảm khả năng sinh lời do vốn bị chiếm dụng cũng như rủi ro đối với công ty. Đến năm 2018 có xu hướng giảm cho thấy doanh nghiệp cũng đã từng bước thu hồi được công nợ.

Tài sản ngắn khác năm 2016 tài sản ngắn khác của công ty là 328.499.864 (đồng), chiếm 5.33% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2017 tài sản ngắn tăng lên 410.014.185 (đồng) chiếm 16.08 % tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 tài sản ngắn khác không có.

Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy tài sản dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng thấp hơn hơn tài sản ngắn hạn. Điều này là chưa hợp lý vì công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nên cần đầu tư giá trị tài sản dài hạn cao. Mặc dù vậy nhưng tài sản dài hạn của doanh nghiệp đang có xư hướng tăng dầnqua các năm làm cho tỷ trọng cũng dần cao hơn. Giá trị chủ yếu của tài sản dài hạn là đầu tư phương tiện vận tải. Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Năm 2017 tài sản dài hạn giảm từ 4.221.826.037 đồng còn 3.542.311.400 (đồng), tương ứng giảm 679.514.637 và 16.1%. Nhưng đến năm 2018 tài sản dài hạn lại tăng lên 5.742.618.992 đồng, tăng 2.200.307.592 đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 62.12%. Tài sản dài hạn tăng nhanh do doanh nghiệp đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng kinh doanh. Điều này cho thấy doanh nghiệp chủ yếu đầu tư kinh doanh trong dài hạn, đây là hướng đi phù hợp với tính chất và qui mô kinh doanh của công ty. Tuy nhiên cũng cần phải có những biện pháp đầu tư tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật để mang lại hiệu quả cao hơn. Qua đó cho ta thấy tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản, cơ cấu như vậy là chưa hợp lý đối với một Công ty có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực vận tải cần có giá trị TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị lớn. Tài sản tăng tức là đầu tư có hiệu quả và đang mở rộng nhiều hơn nữa các mối quan hệ kinh doanh.

Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lí giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lí, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua các bảng phân tích sau:

Vốn lưu chuyển ròng của doanh nghiệp cả 3 năm đều nhỏ hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, làm cho tài chính của doanh nghiệp không ổn định.

Nhìn vào bảng trên ta thấy tài sản ngắn hạn luôn nhỏ hơn nợ ngắn hạn trong 3 năm điều này chưa hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp chưa giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Khả năng đáp ứng nhu cầu hoàn trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế.

Tài sản dài hạn luôn lớn hơn nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu cho thấy đảm bảo về mặt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Là xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này so với kỳ trước thông qua việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối theo từng chỉ tiêu.

Dựa trên cơ sở này, giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận năm nay so với năm trước, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục những hạn chế (nếu có), cũng như phát huy thế mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời kết hợp với việc so sánh tài sản cuối kỳ với số đầu năm để xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là tốt hay xấu, tìm ra những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đưa ra biện pháp kịp thời khắc phục cho doanh nghiệp.

Theo bảng phân tích ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty mặc dù năm 2016 và 2018 có xu hướng tăng nhưng năm 2017 lợi nhuận sau thuế lại âm. Lợi nhuận sau thuế biến động là do sự ảnh hưởng của các thành phần sau

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: biến động qua ba năm. Năm 2017 giảm 2.557.300.348 đồng hay tốc độ giảm là 28.36% so với năm 2016. Đến năm 2018 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng lên 20.120.169.551 đồng, tăng 13.659.920.300 đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 211.45%. Trong khi các khoản giảm trừ của các năm đều không có. Điều này cho thấy năm 2018 công ty đã có những chính sách phù hợp với thị trường nên làm cho doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng. Năm 2017 doanh thu sụt giảm là do công ty bị mất 1 hợp đồng lớn với đối tác LG làm cho doanh thu bị sụt mạnh, dẫn. Doanh nghiệp cần có những chiến lược trong việc giữ khách hàng cũ và tìm khách hàng mới. Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Giá vốn hàng bán: song song với sự tăng giảm của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng biến động theo doanh thu bán hàng của công ty.Từ 5.927.746.223 đồng năm 2016 giảm xuống còn 5.908.235.328 đồng năm 2017 và tăng lên 18.954.537.477đồng vào năm 2018.

Doanh thu từ hoạt động tài chính: tăng đều qua các năm. Tuy nhiên con số này rất nhỏ không đáng kể so với tổng doanh thu của doanh nghiệp chỉ là những khoản tiền lãi gộp của ngân hàng.

Chi phí từ hoạt động tài chính: cao hơn nhiều so với doanh thu từ hoạt động tài chính. Sở dĩ chi phí từ hoạt động tài chính của công ty lại cao hơn doanh thu từ hoạt động tài chính là do công ty thiếu vốn hoạt động nên đã vay bốn ngân hàng làm cho chi phí vay vốn ngân hàng và các chi phí bảo lãnh ngân hàng tăng. Chi phí này cũng giảm dần qua các năm do các khoản lãi vay giảm dần theo từng năm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là khoản mục chi phí có ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động điều hành và quản lý của doanh nghiệp. Chi phí này năm 2017 là 756.977.714 giảm 52.286.724 đồng hay tốc độ giảm là 6.46% so với năm 2016. Cho thấy doanh nghiệp đã từng bước thực hiện tốt các công tác giảm tải chi phí. Đến năm 2018 chi phí này lại tăng lên 849.120.991đồng, tăng 92.143.277 đồng, tương ứng tốc độ tăng 12.17% so với năm 2017. Sở dĩ chi phí này tăng lên là do chi phí đào tạo của công ty tăng lên do chính sách quản lý của đơn vị nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, thêm vào đó chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng trong quản lý cũng tăng, các chi phí về hao mòn xe và các chi phí giải quyết các vụ việc tai nạn xe cũng tăng.

Thu nhập khác: Ngoài các khoản thu chính từ việc vận chuyển hàng hóa các khoản thu khác của công ty cũng tăng lên góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. Ta thấy khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác tăng biểu hiện qua khoản mục lợi nhuận khác. Khoản thu này có được là do công ty thu được một số khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng và thu từ việc thanh lý, nhượng bán lại một số tài sản cố định. Lợi nhuận khác giảm dầm qua ba năm nhằm tập trung vào hoạt động chính là vận chuyển hàng hóa.

Tổng lợi nhuận trước thuế : Lợi nhuận trước thuế của công ty trong hai năm 2016 và 2018 dương, năm 2016 là 30.758.006 đồng, năm 2018 là 41.833.514 đồng. Năm 2017 doanh nghiệp làm ăn kém nhất, số lỗ lên đến 443.930.470 đồng, số lỗ này đến năm 2018 mặc dù có lợi nhuận nhưng vẫn chưa thể bù hết số lỗ của những năm trước.

Lợi nhuận sau thuế: là khoản cuối cùng mà công ty quan tâm, phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty.. Do khoản lợi nhuận trước thuế của công ty biến động nên lợi nhuận sau thuế của công ty cũng biến đổi theo cùng tốc độ.

Tóm lại: Sau khi phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty qua ba năm không ổn định. Năm 2018 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt nhất, năm 2017 kém nhất. Do đó công ty cần có biện pháp để vừa nâng cao doanh thu và lợi nhuận vừa giảm chi phí hoạt động đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.

2.2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính

2.2.4.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (h1)

Khả năng thanh toán tổng quát của công ty 3 năm đều lớn hơn 1. Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp và tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Năm 2016, doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì có 1,07 đồng đảm bảo. Năm 2017, doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì có 1.33 đồng đảm bảo và năm 2018 doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì chỉ có 1,11 đồng đảm bảo. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt, tình hình tài chính nhìn chung khá lành mạnh và vững vàng .

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (h2)

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty 3 năm đều nhỏ hơn 1,chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty không đủ khả năng thanh toán NNH Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp biến động qua các năm, năm 2017 chỉ số này là 0.56 lần, giảm 0.07 lần ( tương ứng giảm 12.04%) so với năm 2016. Năm 2018 chỉ số này là 0.7 tăng 0.14lần so với năm 2017.

Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Năm 2016, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 0.64 đồng tài sản lưu động. Năm 2017, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0.564 đồng tài sản lưu động. Năm 2018, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 0.70 đồng nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh (h3)

Chỉ số này bằng 1 là lí tưởng nhất. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong 3 năm đều nhỏ hơn 1. Cụ thể năm 2017 là 0,56 lần, giảm 0.07 lần ( tương ứng 12.04%) so với năm 2016. Năm 2018 chỉ số này là 0.7 lần, tăng 0.14 lần ( tương ứng 25.39%) so với năm 2017.Chỉ số này của doanh nghiệp thấp là do tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với tài sản dài hạn

Chỉ số này của doanh nghiệp 3 năm đều thấp thì có thể doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên hệ số này có phù hợp hay không còn phụ thuộc vào kỳ hạn thanh toán món nợ phải thu phải trả trong kỳ của doanh nghiệp.

Hệ số nợ :

Hệ số nợ (hv) cho biết trong một đồng vốn kinh doanh của công ty đang sử dụng có mấy là vay nợ, mấy đồng là vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ của công ty năm 2017 là 0,75 lần thấp hơn năm 2016 là 0,18 lần ( tương ứng 19.78 %). Năm 2018 hệ số nợ là 0,9 lần tăng lên 0.15 lần ( tương ứng 19.78 % ) so với năm 2017.

Năm 2016, trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,93 đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Năm 2017 giảm đi, trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,75 đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Năm 2018, trong 1 đồng vốn kinh doanh chỉ có 0,9 đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Doanh nghiệp có mức độ độc lập tương đối với các chủ nợ, do đó ko bị ràng buộc hoặc sức ép nhiều lắm từ các khoản nợ vay, nhưng khi hệ số nợ cao hơn thì doanh nghiệp lại có lợi hơn, vì được sử dụng 1 lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư 1 lượng nhỏ.

Hệ số vốn chủ: (hay còn gọi là tỷ suất tự tài trợ)

Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong giai đoạn 2016-2018 rất thấp. Năm 2017 tỷ suất tự tài trợ của công ty là 0.25 lần , tăng 0.18 lần ( tương ứng 278.33%) so với năm 2016. Năm 2018 tỷ suất tự tài trợ của công ty là 0.1 giảm 0.15 ( tương ứng 59.32%) so với năm 2017.

Năm 2016, cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 7 đồng vốn chủ. Năm 2017 , cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 25 đồng vốn chủ. Đến năm 2018 lại giảm xuống, cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 10 đồng vốn chủ sở hữu cả 3 năm hệ số tự tài trợ của công ty thấp chứng tỏ công ty có ít vốn tự có, mức độ tự tài trợ của công ty với vốn kinh doanh của mình là chưa tốt, với mức độ tự tài trợ như vậy thì trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay công ty sẽ gặp nhiều khó khăn .

Hệ số đảm bảo nợ

Hệ số đảm bảo nợ năm 2016 của công ty là 0,07 lần, năm 2017 là 0,34 lần tăng 0.26 lần so với năm 2016, năm 2018 là 0,11 giảm 0.22 lần so với năm 2017. Hệ số này cho ta biết năm 2016 cứ 1 đồng vốn vay thì có 0.07 đồng vốn chủ đảm bảo, năm 2017 là 0.34 đồng đảm bảo, và năm 2018 là 0,11 đồng đảm bảo. Chỉ số đều rất nhỏ, nên không có lợi cho doanh nghiệp.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn

Tỷ suất đầu tư vào tsdh cho biết việc bố trí cơ cấu tài sản của công ty. Tỷ suất đầu tư của công ty trong 3 năm đều thấp ( chỉ dao động từ 37% – 58% ). Năm 2017, tỷ suất đầu tư của công ty là 0,58 lần cao hơn 0.17 lần ( tương ứng 42.95%) so với năm 2016. Năm 2018 tỷ suất đầu tư của công ty là 0.37 lần giảm 0.21lần (tương ứng 36.24% ) so với năm 2017

Ta có thể thấy công ty vẫn chưa chú trọng việc đầu tư vào tài sản cố định (chiếm từ 27% -> 58% tài sản dài hạn ).

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn

Tỷ suất đầu tư vào tsnh năm 2016 trong 100 đồng vốn kinh doanh thì có 59 đồng bỏ vào đầu tư cho tsnh, năm 2017 thì có 42 đồng, năm 2017 là 63 đồng. Tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần là phù hợp vói ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn

Năm 2016 vốn chủ của doanh nghiệp chỉ tự đầu tư được 16% tài sản dài hạn. Năm 2017 tăng lên vốn chủ đầu tư được 43% tài sản dài hạn. Năm 2018, vốn chủ tự đầu tư lại giảm 16% còn 28% tài sản dài hạn so với năm 2017

Nhìn chung cả 3 năm doanh nghiệp đã từng bước đầu tư vào tài sản dài hạn. Doanh nghiệp cần có những biện pháp tối ưu hóa kết quả kinh doanh.

2.2.4.3. Nhóm chỉ số hoạt động Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Nhìn vào bảng phân tích ta có thể thấy kỳ thu tiền bình quân năm 2016 là 214.04 ngày, năm 2016 là 208.61 ngày, giảm 5.42 ngày so với 2016 tương ứng giảm 2.53%. Đến năng 2018 kỳ thu tiền bình quân là 104.93 ngày, giảm 103.68 ngày so với năm 2017, tương ứng giảm 49.7%. Điều này cho thấy công ty đang làm rất tốt công tác thu hồi các khoản phải thu, công ty cần cố gắng phát huy mặt này.

Qua bảng phân tích, vòng quay tài sản cố định năm 2016 là 2.28 vòng, năm 2017 là 1.96 vòng, giảm 0.32 vòng so với 2016. Đến năm 2018 số vòng quay tài sản cố định là 4.14 vòng tăng 2.18 vòng so với năm 2017 ứng với tốc độ tăng là 110.79% Điều này cho thấy công ty đang sử dụng tài sản cố định ngày tổt nhất vào năm 2018.

Ta thấy số vòng quay tổng tài sản năm 2016 là 0.87 và năm 2017 là 1.06 tăng 0,19 vòng, tương ứng tăn 22.06% so với 2016. Điều này có nghĩa cứ 1đ vốn sử dụng năm 2017 tạo ra doanh thu thuần nhiều hơn so với năm 2016 là 0.19 đồng. Đến năm 2018 vòng quay tài sản là 1.3 vòng tăng 0.24 vòng so với năm 2017, tương ứng tăng 22.5%. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đang từng bước sử dụng có hiệu quả tài sản.

Qua phân tích các chỉ số hoạt động cho thấy công ty sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh năm sau tốt hơn năm trước. Kỳ thu tiền bình quân cũng liên tục giảm cho thấy chính sách quản lý khoản phải thu của công ty cũng đang dần hoàn thiện. Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản liên tục tăng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao. Tuy vậy công ty vẫn cần phải luôn luôn cải thiện các chỉ số hoạt động, tìm kiếm nhiều khách hàng hơn nữa, tăng cường đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhằm tăng doanh thu… có như thế mới tạo cơ sở vững chắc cho công ty thực hiện các chủ trương đường lối về mở rộng thị trường

2.2.4.4. Nhóm chỉ số sinh lời

Ta thấy tỷ lệ sinh lời trên doanh thu năm 2017 là -0.069. Năm 2016 tỷ lệ này là 0.003 có nghĩa là 100đ doanh thu thì được 0.3đ lợi nhuận sau thuế, và năm 2018 tỷ lệ này là 0.002 có nghĩa là 100đ doanh thu thì thu được 0.2đ lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này còn rất thấp cho thấy gia đoạn 2016-2018 doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Nguyên nhân là mặc dù doanh thu cao nhưng lợi nhuận thấp dẫn đến tỷ suất sinh lời rất thấp

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ năm 2017 âm do năm 2017 doanh nghiệp bị lỗ. Năm 2016 là cứ 100đ vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra 4.5đồng lãi cho chủ sở hữu, năm 2018 là 2.6% có nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra 2.6đồng lãi cho chủ sở hữu. Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

Qua bảng phân tích có thể thấy năm 2017 các chỉ tiêu sinh lợi đều giảm nhanh cho thấy năm 2017 doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh doanh không đạt hiệu quả. Năm 2016 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn nhiều so với năm 2018, thể hiện tất cả các chỉ tiêu sinh lợi tăng một cách đáng kể đặc biệt là lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy năm 2016 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ có hiệu quả cao so với năm 2018. Vì vậy công ty nên duy trì tình hình kinh doanh này vào năm 2019 để đạt lợi nhuận cao hơn.

2.2.4.5. Phân tích các tỷ số tài chính qua sơ đồ Dupont Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

Phân tích phương trình dupont sẽ cho ta thấy được mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), các nhân tố ảnh hưởng tới hai tỷ suất này, trên cơ sở đó có thể đưa ra biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty.

Phân tích ROA

Doanh lợi tài sản của công ty năm 2017 thấp hơn năm 2016, cho thấy năm 2017 công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn năm 2016, năm 2018 doanh lợi tài sản tăng, cho thấy năm 2018 cty đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

Từ đăng thức trên ta thấy cứ bình quân đưa ra 100 đồng giá trị tài sản vào sử dụng trong năm 2016 tạo ra được 0.3 đồng LNST và năm 2018 tạo ra được 0.3 đồng LNST, năm 2017 là -0.73 đồng LNST là do :

Sử dụng bình quân 100 đồng giá trị tài sản vào kinh doanh năm 2016 tạo ra được 87 đồng doanh thu thuần, năm 2017 tạo ra được 106 đồng doanh thu thuần và năm 2018 tạo ra được 143 đồng doanh thu thuần.

Trong 100 đồng doanh thu thuần thực hiện trong năm 2016 có 0.3 đồng LNST và năm 2017 có -0.69 đồng và năm 2018 là 0.2 đồng.

Như vậy, có hai hướng để tăng ROA là tăng tỷ suất LNST trên doanh thu thuần (ROS) hoặc tăng vòng quay vốn kinh doanh.

  • Tăng ROS bằng cách tiết kiệm chi phí
  • Tăng vòng quay vốn kinh doanh bằng cách tăng doanh thu và giảm giá bán và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.

Phân tích ROE

ROE 2016 = 0.003×15.07 = 0.045

ROE 2017 = (0.073) x 3.98 = (0.290)

ROE 2018 = 0.003 x 9.79 = 0.026

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ năm 2017 giảm xuống rất nhiều so với năm 2016. Chủ yếu do tỷ suất doanh lợi doanh thu giảm đột biến.

Năm 2018 tỷ suất này tăng cũng là chủ yếu do tỷ suất doanh lợi doanh thu tăng.

Ta thấy bình quân 100 đồng vốn csh bỏ vào kinh doanh năm 2016 tạo ra được 4.5 đồng LNST và năm 2017 tạo ra được -29 đồng LNST và năm 2018 tạo ra được 2.6 đồng LNST là do:

Trong 100 đồng vốn kinh doanh bình quân năm 2016 có 1.507 đồng hình thành từ vốn chủ sở hữu, năm 2017 có 398 đồng hình thành từ vốn chủ sở hữu và năm 2018 là 979 đồng.

Sử dụng bình quân 100 đồng giá trị tài sản năm 2016 tạo ra được 0.3 đồng doanh thu thuần, năm 2017 tạo ra được -6.9 đồng doanh thu thuần và đến năm 2018 tạo ra được 0.2 đồng doanh thu thuần.

Có hai hướng để tăng ROE: tăng ROA hoặc tăng tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu.

Tăng ROA làm như phân tích trên.

Tăng tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu bằng cách giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của vốn chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro sẽ càng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải hết sức thận trọng khi sử dụng nợ. Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp cải thiện tài chính cho công ty Khánh Hòa

One thought on “Khóa luận: Tổng quan về Công ty TNHH Khánh Hà

  1. Pingback: Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Khánh Hà

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464