Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY QUẢNG THÀNH VIỆT NAM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Quảng Nam Việt Nam

  • Tên công ty: công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam
  • Tên tiếng trung: 越南廣誠化學任有限公司
  • Địa Chỉ: Cụm Công Nghiệp Đầm Triều-Quán Trữ-Kiến An-Hải Phòng.
  • Hình thức pháp lý: Công ty TNHH 1 thành viên
  • Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng
  • Ngày thành lập: 5 – 12 – 2012
  • Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0201285267
  • Giám đốc: bà Đỗ Thị Đạt
  • Ngành nghề kinh doanh: buôn bán mặt hàng keo dán giầy
  • Số điện thoại: 031-3545609
  • Số Fax: 031-3545378

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Tốt Nghiệp Khóa Luận Ngành Quản Trị kinh doanh

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Quảng Nam Việt Nam

Công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam thành lập vào ngày 5/12/2012 dưới hình thức công ty TNHH 1 thành viên. Trước đó Quảng Thành tại Đài Loan đã có mặt tại Việt Nam từ rất lâu nhưng theo hình thức góp vốn cổ phần với một công ty khác sau đó mới tách thành Quảng Thành Việt Nam. Trong ba năm đầu kể từ ngày thành lập công ty, công ty gặp không ít khó khăn khi chưa tìm kiếm được đối tác bạn hàng với doanh nghiệp, thêm vào đó cán bộ nhân viên công ty chưa có nhiều người có kinh nghiệm trong tiếp cận thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn công ty còn chưa thực sự vững mạnh. Chính vì vậy những năm đầu này, khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng nằm trong nội thành hải phòng. Trên đà phát triển công ty dần gây dựng được thương hiệu và niềm tin với khách hàng và bạn hàng trong hầu khắp các tỉnh thành. Công ty ngày càng lớn mạnh và tạo nhiều thuận lợi hơn, bất chấp khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam

Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của công ty hiện nay: Chuyên kinh doanh các sản phẩm như keo may, keo dán giầy, nước xử lý… cho khách hàng trong nước.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam

2.1.4.Chức năng và trách nhiệm của các phòng ban trong công ty Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

2.1.4.1Chức năng và trách nhiệm của Giám Đốc

Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn, quyết định tăng giảm vốn điều lệ.

Quyết định giải pháp phát triển thị trường và khách hàng.

Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty.

Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản của công ty.

Là người chịu trách nhiệm pháp lý của công ty.

Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.

Tuyển dụng lao động.

Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc ký. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

2.1.4.2. Chức năng và trách nhiệm của phòng kinh doanh Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới các khách hàng và các khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt được hiệu quả về doanh số thị phần.

Lập các kế hoạch kinh doanh, tiếp cận thị trường và chiển khai thực hiện.

Thiết lập giao dịch trực tiếp tới các xưởng nhỏ lẻ và công ty lớn.

Thực hiện các hoạt động bán hàng nhằm đem lại doanh thu cho công ty. Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Kiêm các kĩ thuật kiểm tra thanh tra tại các công ty lớn hay đơn vị xưởng nhỏ lẻ.

Giải đáp những thắc mắc của khách hàng, theo dõi và tư vấn và trực tiếp hướng dẫn khách hàng về cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm của công ty một cách hiệu quả và an toàn

Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của công ty.

Tổ chức phối hợp với các bộ phận khác thực hiện quản lý nhân sự đào tạo cho người lao động

Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích kích thích người lao động, thực hiện các chế độ cho người lao động.

Quản lí việc sử dụng tài sản của công ty đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh phòng chống cháy nổ trong công ty.

Tham mưu đề xuất cho giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ chức hành chính nhân sự.

Để thực hiện nhiệm vụ đó, phòng kinh doanh cần nắm bắt thông tin về thị trường và hàng hóa thông qua việc lấy thông tin từ các thông tin thu thập được để tham mưu cho giám đốc nắm bắt được tình hình tiêu thụ, phân phối sản phẩm của công ty về số lượng, đơn giá, chất lượng,… để tìm ra phương hướng đầu tư cho các mặt hàng và thăm rò tìm các thị trường mới cho sản phẩm của mình.

Đối với 1 công ty chuyên sản xuất và bán keo thì phòng kinh doanh có thể coi là phòng quyết định sự thành công lớn nhất của công ty. Chính vì vậy, công ty luôn chú trọng đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình, chuyên nghiệp để có thể tạo ra được uy tín và niềm tin cho khách hàng.

2.1.4.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Giúp việc tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.

Theo dõi, phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.

Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty theo quy định của nhà nước.

Xây dựng kế hoạch định kỳ về kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng định kỳ sửa chữa nhỏ của công ty và kế hoạch tài chính khác.

Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của nhà nước và điều lệ của công ty.

Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn vốn.

Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ công ty.

Thực hiện những nhiệm vụ khác do giám đốc công ty phân công.

2.1.5  Hoạt động Marketing của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam

Nhìn chung, thị trường ngành da giày tại Việt Nam hay tại Hải Phòng thì rất tiềm năng nhưng sự cạnh tranh cũng là khá gay gắt và chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn. Nhận thấy cơ hội nguy cơ, điểm mạnh điểm yếu của mình khi tiềm lực còn thiếu cả về nhân lực và vật lực, công ty xác định nhắm chủ yếu vào thị trường các tỉnh thành phía bắc như: Hà Nội, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình và chú trọng nhất chính là vị trí mà công ty đặt trụ sở chính là thành phố Hải Phòng. Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Hải Phòng là một trong ba trung tâm kinh tế mũi nhọn của miền bắc cùng với Hà Nội, Quảng Ninh đang trở thành những thành phố có tốc độ phát triển kinh tế thuộc tốp đầu cả nước với sự phát triển nhanh chóng của cơ sở hạ tầng và cũng đồng nghĩa với các sự phát triển hình thành các khu công nghiệp lớn, còn có chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, điều này làm đã thuận lợi cho ngành da giầy Việt Nam ngày càng phát triển. Mà không chỉ có vậy Hải Phòng là thành phố cảng biển rất thuận lợi cho việc vẩn chuyển hàng hóa, khách hàng nước ngoài có thể quyết định mọi hình thức vận chuyển hàng hóa một cách cơ động linh hoạt. Tổng hợp các yếu tố đó làm thu hút mà phát triển ngành da giầy. Đó là cơ hội rất tốt để công ty mở rộng quy mô, chiếm lĩnh được những thị trường khách hàng tiềm năng.

2.1.6  Khách hàng của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam

Sau nhiêu năm hoạt động kinh doanh công ty đã tìm kiếm xây dựng được nhiều mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với nhiều bạn hàng đáng tin cậy, họ là những khách hàng rất trung thành với công ty và đem lại cho công ty những hợp đồng lớn, điều này làm cho công ty thu lại khoản lợi nhuận không nhỏ. Thấy được vai trò của khách hàng truyền thống này với sự phát triển trong tương lai, công ty đã thường xuyên có sự liên hệ, tư vấn, giao lưu và dành những ưu đãi đặc biệt thân thiết đối với lượng khách hàng trung thành này.

Sau đây là một số khách hàng chuyền thống của công ty:

Lượng khách hàng của công ty được chia làm hai: một là những xí nghiệp nhà máy giầy lớn, hai là những cơ sở nhà xưởng sản xuất nhỏ lẻ.

  • Nhà máy giầy Hàng Kênh – Quốc Tuấn – An lão – Hải phòng
  • Nhà máy giầy Sao Vàng – thị trấn Trường Sơn – An Lão – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Đồng Thụy – Ngô Quyền – An Lão – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Tam Thái – Trường Thọ – An Lão – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Mai Hương – Vĩnh Bảo – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Thành Hưng – Dương Kinh – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Thất Hưng – Dương Kinh – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Hải Thất – khu công nghiệp Vĩnh Niệm – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Gian-V – Lạch Tray – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Kai Lan – Chợ Hàng cũ – Hải Phòng
  • Nhà máy giầy Chí Linh Sao Đỏ – Chí Linh – Hải Dương

Tập đoàn da giầy hà tây bao gồm 6 nhà máy Nhà máy giầy thượng đình – Hà Nội Nhà máy giầy NanNing – Hải Dương

Và nhiều xưởng nhỏ lẻ như: Xưởng may Thành Long, Xưởng may Anh Dũng, Xưởng may Lập Thăng, Xưởng may Long Quân, Xưởng may Anh Bẩy, Xưởng may Trường Vượng…

2.1.7 Đối thủ cạnh tranh Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Bên cạnh những nguồn khách hàng phong phong phú của công ty thì vẫn còn tồn tại những đối thủ cạnh tranh đáng gờm như.

  • Công ty keo Kỳ Lực
  • Công ty keo Hóa Bảo
  • Công ty keo Nán Bảo
  • Công ty keo Đại Đông
  • Công ty keo Xư Tử Vàng
  • Công ty keo Bang Đức
  • Công ty keo Trung Bộ
  • Công ty keo Fuji…

Các đối thủ trên được coi là đối thủ cạnh tranh của công ty. Trong đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty được tạm xác định là công ty keo Đại Đông đây là một trong những đơn vị cung ứng sản phẩm keo kếp có tuổi đời cao và kinh nghiệm sâu. Để tránh bị đối thủ vượt mặt và bứt phá, công ty đã xây dựng chiến lược giá rẻ, áp dụng chương trình khuyến mãi và chiết kháu sản phẩm hơn so với đối thủ cạnh tranh và nâng ca chất lượng dịch vụ đi kèm với sự chuyên nghiệp và tận tình tư vấn của bộ phận nhân viên nhằm giữ chân khách hàng chuyền thống cũng như thu hút khách hàng tiềm năng cho công ty.

2.1.8 Nhà cung ứng

Là 1 công ty tư nhân đứng tên chủ Việt Nam nhưng nguồn vốn đầu tư hoàn toàn nước ngoài chính vì vậy nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các sản phẩm không sản xuất được trong nước là được cung cấp trực tiếp từ phía Đài Loan sang để phục vụ. Tại phía Đài Loan là công ty keo Quảng Thành cung cấp trực tiếp sang bên công ty Quảng Thành Việt Nam.

Công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam luôn đảm bảo cung ứng tới khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao nhất cùng với sự phục vụ tận tình của đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh. Ở đội ngũ kinh doanh thường xuyên nghe và tìm hiểu những thiếu sót mà sản phẩm của công ty mang lại cho khách hàng và tiến hành cùng công ty khắc phục những thiếu sót đó để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh. Làm cho khách hàng tin tưởng và dùng sản phẩm của công ty. Mặc dù một vài sản phẩm được nhập hoàn toàn từ phía Quảng Thành Đài Loan (công ty mẹ) nhưng bên phía Quảng Thành Việt Nam vẫn luôn đảm bảo khâu đáp ứng cho khách hàng không bị thiếu hàng.

2.1.9 Các hoạt động marketing Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường đã và đang đặt ra cho Công ty nhiều thách thức. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn đối với cùng một loại sản phẩm. Thực tế đã chứng minh rằng các công ty có chiến lược và kế hoạch đầu tư hiệu quả nguồn lực làm hài lòng khách hàng thường là các công ty dành được thị phần lớn trong thương trường. Mọi công ty đều ý thức được sự tồn tại và phát triển của họ phụ thuộc vào việc có giành được khách hàng hay không, có thỏa mãn được những yêu cầu thay đổi của họ không và có duy trì được lòng trung thành của khách hàng không. Để đạt được yêu cầu này, công ty đã và đang thực hiện các chính sách góp phần mở rộng thị trường, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.

Chính sách về sản phẩm.

Keo không chỉ mang tính chất đơn thuần kết dính các chi tiết của vật liệu mà nó có giúp cho sản phẩm da giầy có phần chi tiết cứng cáp khỏe khoắn. Một đôi giày hạng sang có giá trị cao đòi hỏi cần phải có độ chịu lực của chi tiết vật liệu da và đế, keo đơn giản rễ làm làm cho công nhân quét keo quét những đường keo thẳng và kín làm cho chân giầy không bị hở mép.

Một đôi giầy không chỉ đòi hỏi sự thoải mái cho đôi chân đi nó mà nó còn đòi hỏi tính thẩm mĩ nếu keo của công ty khó làm thì sẽ làm cho chân giầy đó bị loang keo ra làm hư hỏng chân giầy. Keo của công ty sản xuất ra cho người công nhân làm có nồng độ mùi hơi thấp hay khồng có mùi hơi làm cho người công nhân không bị khó chịu về mui hơi làm cho tăng sản lượng. Hay keo của công ty kết dính tốt nhưng lại có giá thành phải trăng hợp với người mua điều này cũng đóng vai trò quan trọng trong sản phẩm.

Ngoài những điều trên thì công ty luôn cập nhập những sản phẩm keo mới để giới thiệu với các đơn vị khách hàng. Anh em nhân viên phòng kinh doanh luôn luôn tham gia giao lưu học hỏi để có thể nâng cao kinh nghiệm và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng keo cũng như cách pha chế sản phẩm… đồng thời đưa ra những kiến nghị về thị hiếu của khách hàng đối với sản phẩm. Từ những điều đó sẽ làm cho khách hàng hài lòng phần nào về sản phẩm.

Chính sách giá.

Là công ty cũng không hẳn là nhỏ, nhưng trong nền kinh tế vẫn còn khó khăn, đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ cùng ngành nghề. Điều này làm cho công ty quyết định theo đuổi chính sách về mặt giá cả, giá rẻ hơn so với đối thủ cạnh trạnh từ 2%- 5% sao cho có lãi tùy từng đơn hàng mà công ty giao. Giá cả cũng hợp lý công ty vẫn luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ đi kèm để thu hút giữ chân khách hàng. Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Chính sách xúc tiến bán hàng:

Công ty áp dụng thưởng hoa hồng cho các đơn vị nhà máy cá nhân kéo dài được hợp đồng đặt hàng về cho công ty: % hoa hồng phụ thuộc vào giá cả hợp đồng mà cá nhân đó đem lại cho công ty.

Thường xuyên liên lạc giữ mối quan hệ với khách hàng truyền thống của công ty, đồng thời liên hệ chào hàng với các đối tác khách hàng tiềm năng.

Thực hiện tốt và cải thiện dịch vụ đi kèm như tư vấn, chăm sóc khách hàng, vận chuyển và giao hàng tận nơi, chú trọng tới công tác sau bán hàng để nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Kênh phân phối.

Trãi qua 6 năm thành lập tuy còn là công ty non trẻ nhưng với sự lỗ lực của ban lãnh đạo và anh em phòng kinh doanh nên thị phần của công ty và kênh phân phối của công ty có phần mở rộng, có cả kênh phân phối trực tiếp lẫn gián tiếp cho công ty. Trong thời gian tới ban lãnh đạo cùng anh em phòng kinh doanh vẫn tích cực mở rộng thị phần.

Với những chính sách đúng đắn mà công ty đã và đang thực hiện đã mang lại những thành tựu tích cực. Công ty đã xây dựng cho mình một thương hiệu và uy tín cao trong lĩnh vực mà mình kinh doanh.

Những nhận xét chung về chính sách Marketinh của công ty

Tổng quan lại các chính sách mà công ty đưa ra từ những ngày mới thành lập công ty đến nay thì đem lại những thành quả tích cực giúp cho công ty chiếm lĩnh được nhiều thị phần và lòng tin của khách hàng, không chỉ những khách hàng nhỏ lẻ mà cả những nhà máy xí nghiệp lớn. Qua tìm hiểu, em có thể thấy chính sách marketing của công ty chưa thực sự hiệu quả. Các biện pháp mà công ty đưa ra còn chưa thiết thực, khách hàng nội địa còn chưa dễ dàng tìm hiểu về các sản phẩm của công ty. Tuy kênh phân phối có phần đa dạng và manh mẽ nhưng công ty vẫn còn thiếu sót về khâu thẩm định. Vấn đề khắc phục những phản ánh của khách hàng vẫn còn chưa được hết.

Ngoài ra trong khâu phân phối sản phẩm vẫn còn vấp phải một số thủ tục hành chính của công ty làm cho kéo dài thời gian cung cấp hàng cho khách hàng. Đây là vấn đề tiêu cực cần phải khắc phục để cải thiện thời gian giao hàng cho đơn vị khách hàng.

2.1.10. Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam

2.1.10.1 Thuận lợi Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Là một công ty thương mại có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cung ứng keo.

Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình, được đào tạo chuyên sâu đã từng bước tạo được niềm tin với khách hàng và uy tín với các đối tác lâu năm của công ty.

Tuy gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh nhưng công ty vẫn hoạt động có lãi. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng, hứa hẹn sẽ có được những thành công rất lớn trong tương lai.

Công ty làm chủ được công nghệ sản xuất keo đúng kĩ thuật, và với nguồn vốn mạnh mẽ công ty luôn đầu tư những trang thiết bị máy móc kĩ thuật cao đem lại hiệu quả cao trong công việc.

2.1.10.2 Khó khăn

Khó khăn của công ty là công ty hóa chất vì vậy ban lãnh đạo công ty luôn luôn tìm những cách cải tiến tốt nhất để bảo vệ môi trường.

Do trong nước không sản xuất được những vật liệu để pha chế keo vì vậy công ty không chủ động được về thời gian sản xuất, thi thoảng vẫn bị chễ đơn hàng của khách hàng.

Các đối thủ cạnh tranh cũng lớn chính vì thế công ty gặp nhiều khó khăn về tìm kiếm đối tác.

Tình hình các nhà máy xí nghiệp da giầy tiếp cận khách hàng được ít làm cho tình hình tiêu thụ keo cũng đôi lúc giảm mạnh.Kênh phân phối và cách thức bán hàng của công ty còn nhiều hạn chế.

Do vấn đề kinh tế khó khăn làm cho một số xí nghiệp da giầy đổ vỡ làm cho công ty mất đi đối tác làm ăn, không chỉ có vậy mà việc đổ vỡ còn làm cho công ty bị thêm phần nợ xấu khó đòi của các xí nghiệp nhà máy bị đổ vỡ.

2.1.11. Nguồn nhân lực Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Do đặc thù của một công ty thương mại cung ứng sản phẩm tới tận tay khách hàng nên số lượng công nhân viên cũng không lớn nhưng đòi hỏi người lao động phải được đào tạo kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn cao và am hiểu về tính năng ưu điểm cách pha chế trộn và phối các hóa chất với nhau.

Với chế độ đãi ngộ lương thưởng hợp lí và hấp dẫn, hầu hết nhân viên của công ty đã làm việc từ khi thành lập công ty ít khi có tình trạng bỏ việc. Chính vì vậy công ty ít có nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm. Thay vào đó công ty TNHH Quảng Thành chú trọng tới chính sách đào tạo cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ mà công ty cung ứng thông qua sự chuyên nghiệp và năng động của nhân viên phòng kinh doanh, tận tụy của nhân viên giao hàng và thành thạo của công nhân sản xuất tại công ty.

Tổng số nhân viên trong công ty năm 2017 là 16 người trong đó có 4 nhân viên kinh doanh và 4 kế toán 3 nhân viên bảo vệ 4 công nhân 1 nhân viên tạp vụ. Mỗi năm công ty chỉ phải bổ sung thêm công nhân phục vụ cho giao hàng còn những vị trí khác không có sự thay đổi nhiều gần như không có sự thay đổi.

Do đặc thù của công ty là vừa kiêm sản xuất vừa kinh doanh, do yếu tố sản xuất phụ thuộc vào máy móc cao, cùng với mức độ hiện đại tự động hóa của máy móc vì vậy không cần nhiều lượng công nhân vì vậy kết quả phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh.

Công ty vận chuyển giao hàng tận nơi chính vì điều này nên cơ cấu lao động của công ty, nam giới luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nữ giới lao động nam chiếm 72,43% còn nữ chỉ có 27,57% trong năm 2017, đến năm 2018 thì vẫn không có gì thay đổi tỷ trọng nam giới vẫn cao chiếm 75% còn nữ 25% trong năm 2017 có biến động thêm 2 người thì đều là công nhân nam giới phù hợp với vị trí giao hàng. Nói chung số lao động nam vẫn là chiếm ưu thế cao ở công ty.

2.1.12 Đánh giá thực trạng hoạt động nhân sự tại công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam

2.1.12.1 Thành tích đạt được Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Cán bộ công nhân viên trong công ty được trả lương đúng như quy định trong quy chế lương của công ty, theo đó mức lương cán bộ công nhân viên nhận được gồm có lương cấp bậc, lương chính sách, lương hiệu quả cùng những khoản được giảm trừ khác theo quy định của nhà nước. Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty khá ổn định, họ có thể yên tâm công tác bởi công ty luôn trả lương đúng hạn như theo thỏa thuận lao động.

Các chính sách thưởng, trợ cấp đáp ứng được nhu cầu tạo động lực cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phát huy hơn nữa vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của người lao động để khuyến khích họ đạt được kết quả cao nhất.

Tuy là công ty TNHH một thành viên với quy mô nhỏ nhưng công ty đã làm khá tốt công tác phúc lợi và dịch vụ để tạo động lực cho cán bộ công nhân viên, quỹ này được trích từ lợi nhuận của công ty.

Công ty đã đào tạo được môi trường làm việc tốt, bầu không khí thoải mái cho người lao động. Hiện nay công ty thường xuyên củng cố và hoàn thiện các chính sách tạo động lực cho nhân viên, nâng cao tinh thần đoàn kết của tập thể các cán bộ công nhân viên trong công ty.

Công ty đã quan tâm đến đời sống vật chất tinh của họ, giúp họ yên tâm và tận tụy cống hiến hết mình trong công việc.

Công ty đã tìm được những hướng phát triển đúng đắng các chủ trương phát triển các công tác ngắn hạn và dài hạn đúng đắn, có bộ máy tổ chức hợp lý, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, mang lại hiệu quả.

2.1.12.2 Hạn chế

Nhìn chung, trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, với mức lương mà công ty trả cho người lao động đã đáp ứng được yêu cầu chi tiêu của họ nhưng chưa thực sự tạo động lực. Như vậy, với mức lương đó thực sự chưa hấp dẫn và chưa mang tính cạnh tranh, công ty cần có những điều chỉnh thích hợp tác động vào chính sách tiền lương nhằm hoàn thiện và tạo động lực cho cán bộ và người lao động trong công ty. Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Việc chia lương, thưởng mang tính bình quân, có lúc chưa phản ánh hết được sự cố gắng của người lao động. Cơ sở dùng để chấm điểm năng suất chưa thực sự tốt, chênh lệch năng suất còn ít do vậy chưa phát huy hết được động cơ phân đấu cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty.

Phúc lợi việc sử dụng quỹ phúc lợi có tác dụng tạo động lực lao động nhưng lại chưa thật sự giữ chân được người lao động. Do đó, công ty cần đa dạng hóa các loại hình thức phúc lợi hơn nữa.

Thêm vào đó, ý thức tự giác về giờ giấc làm việc trong công ty chưa cao, vẫn tồn tại hiện tượng đến muộn về sớm. Do đó, công ty cần có những đổi mới trong cách thức quản lý để hoạt động quản trị nhân lực mang lại hiệu quả tốt hơn.

2.1.12.3 Nguyên nhân

Nhân tố chủ quan.

  • Trước hết, lãnh đạo công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác tạo động lực cho người lao động.
  • Mặt khác, nguồn nhân lực của công ty hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng trình độ. Về số lượng: doanh thu của công ty hàng năm tuy không phải là con số nhỏ nhưng do chi phí nhiều nên lợi nhuận sau thuế của công ty không lớn, do đó, mức thưởng cho nhân viên cũng không cao.
  • Lãnh đạo công ty mới chỉ tạo động lực cho người lao động bằng cách tác động trực tiếp vào họ mà chưa có sự tác động tới những người thân trong gia đình, mà gia đình chính là nơi khơi nguồn động lực kích thích người lao động làm việc.

Nhân tố khách quan.

Do ảnh hưởng của thời kì kinh tế khó khăn, nên công ty không tránh khỏi những thiệt hại nhất định, chính vì vậy công ty chưa có sự quan tâm đúng mức tới hoạt động khen thưởng và phúc lợi cho nhân viên.

2.2. TINH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUẢNG THÀNH VIỆT NAM TRONG NĂM 2017 -2018

2.2.1. Đánh giá khái quát tài chính công ty Quảng Thành Việt Nam Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Bảng dưới đây cho thấy trong cơ cấu tài sản của công ty thì hầu hết là tài sản ngắn hạn. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì công ty TNHH Quảng Thành là công ty thương mại, nên không cần đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn. Bên cạnh đó thì tài sản ngắn hạn cũng có sự biến đổi tăng lên rất nhanh trong năm 2017 từ 30,275,530,881 đồng trong năm 2018 tăng lên 43,349,784,211 đồng tăng 13,074,253,330 (tương đương 43.18%). Nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên nhanh chóng của tài sản ngắn hạn là tiền và các khoản tương đương tiền năm 2017 1,501,853,204 năm 2018 là 2,362,365,789 tăng 860,512,585(tương đương 57.3%) và từ các khoản phải thu ngắn hạn năm 2017 là 9,775,814,798 năm 2018 là 14,354,625,421 tăng 4,578,810,623(tương đương 46.84%). Các khoản phải thu ngắn hạn trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng biến đổi từ 9,735,814,789 đồng trong năm 2017 tăng lên 12,816,469,986 đồng trong năm 2018 tăng 3,080,655,188 đồng (tương đương 31.64%). Ngoài ra do các khoản phải thu khác tăng năm 2017 là 0 đồng năm 2018 là 1,538,155,435 đồng.

Điều này cho thấy công ty bị chiếm dụng vốn cũng như công tác thu hồi công nợ vẫn chưa tốt dẫn đến các khoản nợ xấu mà công ty không thu hồi được. Vì vậy công ty cũng nên có sự kiểm soát chặt chẽ hơn trong việc thu hồi nợ tránh việc bị chiếm dụng vốn quá nhiều ảnh hưởng tới tình hình tài chính, và khả năng quay vòng vốn của công ty. Tuy nhiên điều này cũng khá phổ biến với nhiều công ty thương mại, khi họ coi việc bán chịu cho khách hàng là một trong những cách để thu hút và giữ chân khách hàng. Chính vì vậy, để có thể đảm bảo hoạt động tài chính cũng như thu hút được khách hàng công ty cần có sự xuy xét đến khả năng trả nợ của khách hàng đồng thời phải trích dự phòng hợp lí để tránh ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty.

Về vấn đề hàng tồn kho thì công ty làm chưa tốt công tác bán hàng với số lượng hàng trong kho của năm 2017 là 9,222,048,081 đồng, năm 2018 hàng tồn kho của công ty là 12,278,167,580 đồng nhìn vào đó ta thấy hàng tồn kho của công ty đã tăng 3,056,119,499 đồng ( tương đương 33.14%) điều này chứng tỏ phòng kinh doanh của công ty trong năm qua đã làm chưa tốt công tác bán hàng cho công ty.

Nhìn chung lại thì cơ cấu tài sản của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam chủ yếu là tài sản ngắn hạn, loại tài sản này đang có xu hướng tăng lên trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm 1 phần nhỏ và đang được khấu hao giảm dần giá trị. Xu hướng này khá phù hợp với sự phát triển của công ty thương mại. Nhưng điều này cũng không hoàn toàn là hợp lí và an toàn khi nợ ngắn hạn chiếm 1 tỉ trọng quá lớn, trong khi công ty vẫn xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn trong ngắn hạn. Nếu công ty không làm tốt và kiểm soát được việc thu hồi nợ ngắn hạn từ khách hàng và giảm thiểu hàng tồn kho trông công ty có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Công ty cần có sự kiểm soát tốt hơn về các khoản nợ để đảm bảo nguồn tín dụng cho công ty hoạt động, đồng thời tăng lượng vốn góp nhằm tạo sự an toàn và chủ động về tài chính.

2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Từ bảng dưới ta có thể thấy LNST năm 2017 là 2,886,191,008 năm 2018 là 248,325,030 giảm 2,637,865,978 (tương đương giảm 91.4%).Tuy doanh thu bán hàng của công ty lại tăng năm 2017 là 27,616 năm 2018 là 28,006,981,855 tăng 390,926,366 tương đương 1.41%. nhưng giá vốn bán hàng lại tăng năm 2018 so với năm 2017 tăng 1,118,044,533 đồng tương đương 4.71%. dẫn đến lợi nhuận gộp năm 2018 so với 2017 giảm 727,118,167 đồng tương đườg giảm 18.84%.Do doanh thu hoạt động tài chính giảm năm 2018 so với năm 2017 giảm 63,665,891 đồng tương đương giảm 86.33%, các chi phí đều tăng như chi phí tài chính năm 2018 so với năm 2017 tăng 299,317,265 đồng tương đương 442.86%, chi phí quản lý kinh doanh năm 2018 so với 2017 tăng 2,207,230,950 đồng (tương đương 856.75%). Dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm năm 2018 so với năm 2017 giảm 3,297,332,473 tương đương 91.4%.

Nhìn chung lại công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam doanh thu bán hàng mặc dù tăng trưởng nhưng do doanh thu các hoạt động tài chính giảm lên kéo theo lợi nhuận sau thuế của năm 2018 bị giảm đi và cũng do sự tăng các khoản chi phí như chi quản lý kinh doanh và chi phí tài chính. Như vậy công ty cần giảm thiểu chi phí đầu tư các hoạt động tài chính khác để nâng cao lợi nhuận cho công ty.

2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

2.2.3.1 Vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2018 so với năm 2017 giảm 0,01 có nghĩa trong năm 2018 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giảm 0,01 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thuế so với năm 2017. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm đi là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

Do kinh doanh bình quân năm 2018 so với năm 2017 tăng 7.580 triệu đồng , và do lợi nhuận sau thuế năm 2018 so với năm 2017 giảm 237 triệu đồng . –  Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2018 so với năm 2017 giảm lên  nguyên nhân là do công ty đã tăng vốn kinh doanh lên nhưng tốc độ tăng của LNKTST nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh rất nhiều.

2.2.3.2. Vốn lưu động

Số dư bình quân vốn lưu động trong năm 2018 so với năm 2017 tăng 6.537.126.665 từ đó làm số quay vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2016 giảm 0,53 vòng, số ngày luân chuyển trong năm 2016 tăng 81 ngày. Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn năm 2018 so với năm 2017 giảm 0.0124 , có nghĩa trong năm 2018 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giảm 0.0124 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thuế so với năm 2017. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm đi là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

Do toàn bộ vốn sử dụng bình quân năm 2016 so với năm 2015 giảm 1.029 triệu đồng và do lợi nhuận trước thuế năm 2018 so với năm 2017 giảm 297 triệu đồng ,

Tóm lại, hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp năm 2018 so với năm 2017 giảm nguyên nhân là do công ty đã giảm toàn bộ vốn lên tốc độ tăng của LNKTST nhỏ hơn tốc độ tăng của toàn bộ vốn.

2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

  • Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2018 so với năm 2017 giảm 0,05 , có nghĩa trong năm 2018 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giảm 0,05 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thuế so với năm 2017. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm đi là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
  • Do vốn chủ sử dụng bình quân năm 2018 so với năm 2017 tăng 3.624 triệu đồng , và do lợi nhuận sau thuế năm 2018 so với năm 2017 giảm 237 triệu đồng .

Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2018 so với năm 2017 giảm xuống nguyên nhân là do công ty đã tăng được vốn chủ sở hữu lên, tốc độ tăng của LNKTST nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.

2.2.4. Chỉ tiêu tài chính căn bản

2.2.4.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Khả năng thanh toán tổng quát năm 2018 tăng 0,84 lần so với năm Các chỉ số năm 2017 là 1,98 năm 2018 la 2,36 các chỉ số này đều lớn hơn 1 lên doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả trong việc thanh toán công nợ nhất là nợ đến hạn đảm bảo được sự tự chủ tài chính của công ty.

Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,77 năm lần năm 2017 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là 1.32 lần và năm 2018 là 1,72 lần cả 2 năm chỉ tiêu nàu đều lớn hơn 1. Chỉ tiêu này cho thấy năm 2018 doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, trang trải các khoản nợ phải trả nhất là các khoản nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán nhanh năm 2018 so với năm 2017 tăng 0.72 lần, nhưng năm 2018 khả năng thanh toan nhanh là 0.065 lần và năm 2017 là 0,09 lần cả 2 năm các hệ số đều nhỏ hơn 1 lên công ty khó có thể thanh toán nhanh các khoản nợ do vậy doanh nghiệp có thế bán gấp, bán rẻ hàng hóa, dịch vụ để trả nợ.

2.2.4.2 Hệ số tài trợ Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Qua bảng 2.2.4 ta thấy hệ số tài trợ năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,08 lần chỉ tiêu này cho biết trong năm 2018 trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu tăng 0.09 lần.Như vậy chứng tỏ năm 2018 và 2017 mức đọ tự chủ đảm bảo vệ mặt tài chính của công ty tăng dần theo các năm.

Hệ số tài trợ tài sản dài hạn năm 2018 tăng so với năm 2017 là 0,39 lần chi tiêu này cho biết trong tài sản dài hạn năm 2018 so với năm 2017 vốn chủ sở hữu tăng 0.39 lần.

Hệ số tài trợ tài sản cố định năm 2018 tăng so với năm 2017 là 0,43 lần chi tiêu này cho biết trong tài sản dài hạn năm 2018 so với năm 2017 vốn cố định tăng 0.43 lần.

Hệ số đầu tư của năm 2018 so với năm 2017 giảm 0.06 lần chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản thì tài sản dài hạn năm 2018 so với 2017 giảm 0,06 lần.

2.2.5 Các tỷ suất sinh lời

Các chỉ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định và là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạnh định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai

Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuận năm 2018 so với năm 2017 giảm 1.09%, chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần năm 2018 thì giảm xuống 1.09 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với năm 2017.

Tỷ suất bán hàng / doanh thu năm năm 2018 so với năm 2017 giảm 2.79%. Như vậy có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần năm 2018 thì có thể tiết kiệm thêm 2.79 đồng so với năm 2017.

Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp/ doanh thu thuần năm 2018 so với năm 2017 tăng 4,59%, chỉ tiêu này cho biết năm 2018 cứ 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải thêm 4,59 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2017.

Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế / doanh thu thuần năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,06% năm 2017, chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần năm 2018 tăng được thêm 0,06 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế so với năm 2017.

Tỷ suất lợi nhuận kế toán sau thuế/ doanh thu thuần năm 2018 so với năm 2017 tăng 1,63%. Chỉ tiêu này cho biết năm 2018 cứ 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp tăng thêm 1,63 đồng lợi nhuận kế toán sau thuế so với năm 2017.

2.2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chín Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

Tỷ suất doanh thu năm 2018 giảm 0,87% so với năm 2017. Có nghĩa năm 2018 doanh nghiệp bỏ ra 100đ doanh thu thì giảm 0,87đồng lơi nhuận. Việc giảm lợi nhuận này do công ty chưa có sự quản lý nguồn vốn hiệu quả, việc quản lý và sử dụng có sự thay đổi.

Tỷ suất thu hồi vốn đầu tư: năm 2018 giảm so với năm 2017 giảm 0,65% có nghĩa năm 2018 bỏ ra 100đ vốn đầu tư công ty giảm 0.65 đồng vốn chủ sở hữu.

Tỷ suất thu hồi vốn chủ: năm 2018 giảm so với năm 2017 (2,99%) năm 2018 thì 100đ vố chủ đầu tư thi tạo ra đc 3,82 đ lãi năm 2017 100đ vốn chủ đầu tư thì tạo được 1,24 đồng lãi cho chủ sở hữu. Nguyên nhân do các chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm cho lợi nhuận sau thuế tăng chậm.

Như vậy trong thời gian tới doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp cắt giảm chi phí quản lý kinh doanh tăng doanh thu lấy lại đà tăng trưởng lợi nhuận. Muốn làm như vậy doanh nghiệp cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn từ đó tính toán chi phí hợp lý, tiết kiệm và tích cực đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ để đạt lợi nhuận cao hơn.

2.2.7 Chỉ tiêu hàng tồn kho và các khoản phải thu

Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng hàng tồn kho.

Năm 2017 số vòng hàng tồn kho là 2,58 vòng, số ngày 1 vòng hàng tồn kho là 141,69 ngày. Điều này có nghĩa cứ 141,69 ngày thì công ty lại nhập hàng về một lần. Sang năm 2018 số vòng hàng tồn kho là 2,03 vòng, số ngày 1 vòng hàng tồn kho là 180,16 ngày. Điều này có nghĩa cứ 180,16 ngày thì công ty lại nhập hàng về một lần, nhiều hơn so với năm 2016 là 38 ngày. Tốc độ quay hàng tồn kho giảm thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2018 thấp hơn 2017. Nguyên nhân là do công việc kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu quả lượng hàng hóa và tồn từ chu kỳ trước để lại làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho và làm chi phí lưu kho tăng. Đây là một biểu hiện không tốt vì thế trong thời gian tới công ty cân chú trọng tới công tác báo cáo nhu cầu tiêu thụ cho thật sát với thực tế nhằm giúp cho bộ phận kho tính toán đưa ra lượng tồn kho tối ưu hơn, giảm bớt được chi phi tồn kho không cần thiết. Bên cạnh đó công ty cần theo dõi biến động giá cả của các loại mặt hàng từ đó đưa ra chính sách giá hợp lý nhằm khuyến khích nhu cầu tiêu thụ, đầy mạnh tốc độ quay của hàng tồn kho.

Vòng quay khoản phải thu và số ngày của một vòng khoản phải thu.

Năm 2017 số vòng quay khoản phải thu là 2,82 vòng, số này 1 vòng quay là 129,21 ngày. Chỉ tiêu này cho biết để thu các khoản doanh thu bán chịu công ty cần 129,21 ngày. Năm 2018 số vòng là giảm 1,95 vòng, số ngày 1 vòng tăng lên 57,87 ngày. Như vậy năm 2018 công ty cần 187,08 ngày để thu hết tiền doanh thu bán chịu. khi vòng quay khoản phải thu giảm, số ngày thu tiền tăng lên làm cho công ty bị chêm thu hồi vốn. Để tiếp tục kinh doanh công ty cần tài trợ thêm vốn lưu động. Và rủi ro nếu lượng vốn này phải mất chi phí cao.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

2.3.1. Những kết quả đã đạt được Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

  • Nhìn chung, trong giai đoạn 2012-2106 Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn từ những yếu tố khách quan như khó khăn chung của ngành cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động SXKD dẫn đến kết quả kinh doanh bị suy giảm. Tuy nhiên, cũng cần phải ghi nhận những nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty trong việc cố gắng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Công ty đã duy trì công ăn việc làm ổn định cho đội ngũ lao động, nỗ lực đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Công ty luôn chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất tốt phục vụ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
  • Khả năng thanh toán được duy trì ở mức ổn định, hạn chế một cách tối đa những rủi ro tài chính có thể xảy ra.
  • Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động và hàng tồn kho luôn ở mức cao giúp cho Công ty hạn chế được nhu cầu về vốn hoạt động, giảm thiểu các chi phí tài chính, giúp cho Công ty tiếp tục hoạt động SXKD với một nguồn vốn lưu động thấp.

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

Không thể phủ nhận kết quả SXKD của Công ty ở mức thấp là do tác động của rất nhiều khó khăn khách quan, tuy nhiên hoạt động SXKD của Công ty còn nhiều hạn chế như sau:

  • Mô hình hoạt động của Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, không được tự chủ về tài chính dẫn đến việc Công ty bị động trong việc đưa ra các chính sách để ứng phó kịp thời với những thay đổi rất nhanh của môi trường kinh doanh. Công ty không được tự chủ về nguồn vốn dẫn đến việc không huy động được vốn để phục vụ nhu cầu mở rộng SXKD trong thời gian sắp tới.
  • Cơ chế chính sách để thu hút khách hàng còn nhiều hạn chế dẫn tới việc số lượng đơn hàng bị sụt giảm mạnh khiến cho hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Đặc thù kinh doanh cảng biển đòi hỏi Công ty phải có một chiến lược kinh doanh hết sức linh hoạt.
  • Việc chậm đổi mới, đầu tư vào công nghệ hiện đại hóa khiến cho nhu cầu sử dụng lao động trực tiếp vẫn còn ở mức cao. Trong giai đoạn khó khăn vừa qua, sản lượng hàng hóa sụt giảm mạnh khiến cho năng suất lao động ở mức rất thấp. Hiệu quả sử dụng lao động còn nhiều hạn chế.
  • Công ty có lợi thế là một đơn vị lâu đời, giàu truyền thống nhưng lại không tận dụng được lợi thế của mình để thu hút khách hàng.
  • Công ty có một lượng TSCĐ rất lớn nhưng khai thác không hiệu quả dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ. Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> khóa luận: Định hướng phát triển công ty Quảng Nam Việt Nam

One thought on “Khóa luận: Thực trạng sự phát triển của công ty Quảng Nam

  1. Pingback: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464